intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chất lượng lao động nông thôn thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

Chia sẻ: ViShizuka2711 ViShizuka2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

46
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiện trạng chất lượng lao động nông thôn trên địa bàn thị xã, tác động của hội nhập kinh tế quốc tế tới nâng cao chất lượng lao động nông thôn, qua đó đưa ra một vài giải pháp hữu ích giúp nâng cao chất lượng lao động nông thôn phù hợp với bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chất lượng lao động nông thôn thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> <br /> CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG NÔNG THÔN THỊ XÃ CHÍ<br /> LINH, TỈNH HẢI DƯƠNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP<br /> KINH TẾ QUỐC TẾ<br /> QUALITY OF RURAL LABOR IN CHI LINH COMMUNE,<br /> HAI DUONG PROVINCE IN THE CONTEXT OF<br /> INTERNATIONAL ECONOMIC INTEGRATION<br /> Trần Thị Hằng, Nguyễn Thị Huế<br /> Email: tranhang.k48neu@gmail.com<br /> Trường Đại học Sao Đỏ<br /> Ngày nhận bài: 23/7/2018<br /> Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 21/9/2018<br /> Ngày chấp nhận đăng: 28/9/2018<br /> Tóm tắt <br /> Thị xã Chí Linh được coi là khu vực trọng điểm trong việc thực hiện nâng cao chất lượng nguồn nhân<br /> lực, góp phần thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn<br /> của tỉnh Hải Dương. Trong những năm qua, tốc độ phát triển các khu công nghiệp và quá trình đô thị<br /> hóa diễn ra ngày càng nhanh, diện tích đất sản xuất nông nghiệp của người dân ngày càng thu hẹp, làm<br /> cho hàng vạn lao động thiếu đất canh tác. Vì vậy, công tác nâng cao chất lượng lao động nông thôn qua<br /> việc đào tạo học nghề, truyền nghề để giúp người lao động nhanh chóng thích ứng với những thay đổi<br /> do quá trình đô thị hóa, có việc làm ổn định, nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống là nhiệm vụ chiến<br /> lược của thị xã. Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiện trạng chất lượng lao động nông thôn trên địa bàn<br /> thị xã, tác động của hội nhập kinh tế quốc tế tới nâng cao chất lượng lao động nông thôn, qua đó đưa ra<br /> một vài giải pháp hữu ích giúp nâng cao chất lượng lao động nông thôn phù hợp với bối cảnh hội nhập<br /> kinh tế quốc tế trong giai đoạn tới.<br /> Từ khóa: Chất lượng lao động; lao động nông thôn; hội nhập kinh tế quốc tế.<br /> Abstract<br /> Chi Linh commune is considered as a key area for improving the quality of human resources, contributing<br /> to the successful implementation of the industrialization and modernization of agriculture and rural areas<br /> in Hai Duong province. Over the past years, the pace of industrial zone development and urbanization<br /> has been accelerating, and the area of ​​agricultural land has been dwindling, resulting in tens of<br /> thousands of landless laborers. Therefore, the improvement of labor quality through vocational training<br /> and job training to help workers quickly adapt to the changes due to the urbanization process and stable<br /> employment, income stabilization is the strategic task of the town. This study aims to assess the current<br /> status of rural labor quality in town, the impact of international economic integration on improving rural<br /> labor quality, thereby introducing several tangible solutions. This will help improve the quality of rural<br /> labor in line with the international economic integration context in the coming period.<br /> Keywords: Labor quality; rural workers; international economic integration.<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU Theo số liệu Tổng điều tra Bộ Kế hoạch và Đầu<br /> tư năm 2017, cả nước có trên 71,7 triệu người từ<br /> Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập  kinh 15 tuổi trở lên, trong đó có 54,5 triệu người thuộc<br /> tế quốc tế, quá trình quốc tế hoá sản xuất và phân lực lượng lao động (LLLĐ). Mặc dù tiến trình đô thị<br /> công  lao động  diễn ra ngày càng sâu sắc, việc hóa ở Việt Nam đã và đang diễn ra nhưng đến nay<br /> tham gia vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị lao động nông thôn vẫn được xem là đông đảo,<br /> toàn cầu đã trở thành yêu cầu đối với các nền kinh chiếm gần 67,8% LLLĐ.<br /> tế; chất lượng nguồn nhân lực sẽ là yếu tố quyết “Hải Dương là một tỉnh nông nghiệp với tỉ lệ gần<br /> định nâng cao năng lực  cạnh tranh  và sự thành 80% dân số sống ở nông thôn, trong đó thị xã Chí<br /> công của mỗi quốc gia. Linh là đô thị lớn thứ hai của tỉnh Hải Dương, với<br /> Người phản biện: 1. PGS.TS. Nguyễn Thị Bất 20 đơn vị hành chính gồm 08 phường và 12 xã,<br /> 2. TS. Phạm Thị Hồng Hoa diện tích tự nhiên là 28.292 ha (trong đó: đất nông<br /> <br /> <br /> 80 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(62).2018<br /> NGÀNH KINH TẾ<br /> <br /> nghiệp là 10.580 ha, chiếm 37,4%; đất lâm nghiệp định theo quy định của Nhà nước, có nghĩa vụ và<br /> là 8.110 ha, chiếm 28,7%; đất nuôi trồng thủy sản quyền lợi đem sức lao động của mình làm việc<br /> là 961 ha, chiếm 3,4%; đất phi nông nghiệp là cho mình và cho xã hội, chịu sự điều động phân<br /> 8.641 ha, chiếm 30,5%), dân số 168.689 người, bổ của Nhà nước để làm các công việc chung của<br /> chiếm 17% diện tích và 9,6% dân số của toàn tỉnh” xã hội. Theo quy định chung, ở Việt Nam độ tuổi<br /> [2]. Do đó, đây được coi là khu vực trọng điểm lao động tính từ 16 đến 60 đối với nam và 16 đến<br /> trong việc thực hiện nâng cao chất lượng nguồn 55 đối với nữ” [9].<br /> nhân lực, góp phần thực hiện thành công quá<br /> Ngoài những người trong độ tuổi quy định, số<br /> trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,<br /> lượng nguồn lao động nông thôn còn bao gồm<br /> nông thôn của tỉnh Hải Dương. Trong những năm<br /> qua, tốc độ phát triển các khu công nghiệp và quá những người ngoài độ tuổi lao động, chưa đến<br /> trình đô thị hóa diễn ra ngày càng nhanh, diện tích hoặc đã quá tuổi lao động quy định của Nhà nước<br /> đất sản xuất nông nghiệp của người dân ngày (Trên độ tuổi quy định: Nam từ 61 tuổi, nữ từ 56<br /> càng thu hẹp, làm cho hàng vạn lao động thiếu đất tuổi trở lên; Dưới độ tuổi quy định: Nam, nữ từ 13<br /> canh tác. Vì vậy, công tác nâng cao chất lượng tuổi đến 15 tuổi) nhưng thực tế tham gia lao động.<br /> lao động nông thôn qua việc đào tạo học nghề, 2.2. Chất lượng lao động<br /> truyền nghề để giúp người lao động có việc làm,<br /> nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống là nhiệm vụ Chất lượng nguồn nhân lực: “Là toàn bộ năng<br /> chiến lược của thị xã. lực của lực lượng lao động được biểu hiện thông<br /> qua ba mặt: thể lực, trí lực, tinh thần” [8]. Ba mặt<br /> Tuy nhiên, lao động nông thôn ở đây vốn quen này có quan hệ chặt chẽ với nhau cấu thành chất<br /> với nền sản xuất nông nghiệp trình độ thấp, mang lượng nguồn nhân lực.<br /> nặng tính nhỏ lẻ, phân tán, năng lực ứng dụng<br /> khoa học - công nghệ và các tiến bộ khoa học - kỹ Chất lượng nguồn lao động nông thôn: “Chất<br /> thuật vào thực tiễn còn hạn chế, vẫn còn tâm lý thụ lượng nguồn lao động nông thôn là phạm trù biểu<br /> động, tư duy cạnh tranh kém, tính tự do và manh hiện ở từng người lao động và trên phạm vi vùng<br /> mún cao. Trong xu thế hội nhập sâu vào nền kinh nông thôn trên các mặt như: trình độ văn hóa,<br /> tế thế giới, đòi hỏi thị trường lao động nông thôn trình độ chuyên môn nghề nghiệp, trình độ tổ chức<br /> phát triển linh hoạt để hỗ trợ tăng trưởng, nâng cuộc sống, các yếu tố về tâm lý tập quán, trình độ<br /> cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Thế nhưng, sức khỏe, phẩm chất đạo đức, trình độ và ý thức<br /> do mới hình thành và phát triển chưa đồng bộ, pháp luật…” [9].<br /> nên thị trường lao động nông thôn Việt Nam nói 2.3. Đặc trưng cơ bản của lao động nông thôn<br /> chung và tại thị xã Chí Linh còn đang bộc lộ nhiều<br /> điểm yếu lẫn mâu thuẫn, trong đó nghiêm trọng Trên thực tế, lao động nông thôn chủ yếu là lao<br /> nhất là mất cân bằng giữa cung và cầu, năng suất động nông nghiệp. Do đặc điểm của sản xuất<br /> lao động thấp. Với trình độ như vậy, lao động nông nông nghiệp khác với các ngành khác nên lao<br /> thôn khó có thể áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản động nông thôn cũng có những đặc trưng riêng<br /> xuất nông nghiệp hiện đại và đủ điều kiện để hội như sau:<br /> nhập kinh tế quốc tế. - Lao động nông thôn mang tính thời vụ: Đây là nét<br /> 2. CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG VÀ ĐẶC TRƯNG đặc thù nổi bật của lao động nông thôn. Nguyên<br /> CƠ BẢN CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN nhân là do đối tượng sản xuất nông nghiệp là cây<br /> trồng, vật nuôi, chúng là những cơ thể sống trong<br /> 2.1. Lao động nông thôn đó quá trình tái sản xuất tự nhiên và tái sản xuất<br /> Để hiểu rõ nguồn lao động nói chung, nguồn lao kinh tế đan xen nhau.<br /> động nông thôn nói riêng cần hiểu rõ các thuật - Nguồn lao động nông thôn tăng về số lượng:<br /> ngữ sau: Dân số được coi là yếu tố cơ bản quyết định số<br /> Sức lao động: “Sức lao động là khả năng lao động, lượng lao động: qui mô và cơ cấu của dân số có ý<br /> được biểu hiện ở thể lực và trí lực của từng người nghĩa quyết định đến qui mô cơ cấu của nguồn lao<br /> lao động” [8]. động, qua đó quyết định cầu lao động.<br /> Số lượng nguồn lao động nông thôn: “Về nguyên - Chất lượng nguồn lao động nông thôn chưa cao:<br /> tắc, đó là tổng số sức lao động xét về mặt thể lực Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật nguồn<br /> của người lao động với tư cách là một yếu tố của lao động nông thôn đông về số lượng nhưng sự<br /> quá trình lao động sản xuất ở nông thôn” [9]. phát triển còn nhiều hạn chế, nhiều mặt chưa đáp<br /> ứng được yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.<br /> Bộ phận quan trọng nhất của nguồn lao động<br /> nông thôn là người lao động trong độ tuổi quy định - Đào tạo lao động nông thôn chưa bài bản: Việc<br /> gọi tắt là lao động trong tuổi. “Lao động trong độ nâng cao trình độ chuyên môn của lao động nông<br /> tuổi quy định là những người ở trong độ tuổi nhất thôn chủ yếu được thực hiện thông qua truyền tải<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(62).2018 81<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> <br /> kinh nghiệm trực tiếp, rất ít được đào tạo bài bản trên địa bàn chỉ có 88.936 người thì đến năm 2017<br /> thông qua trường lớp. đã tăng lên 96.323 người. Ngược lại, dân số nông<br /> 2.4. Đặc trưng khu vực nông thôn tại thị xã Chí Linh thôn giảm từ 70.848 người xuống còn 70.402<br /> người năm 2017” [1].<br /> Thị xã Chí Linh là một thị xã trẻ xuất phát từ một<br /> huyện nông nghiệp miền núi, trong đó đất nông Bảng 1: Dân số trung bình tại thị xã phân theo<br /> nghiệp còn trên 70%, số hộ dân sống bằng sản thành thị, nông thôn<br /> xuất nông nghiệp vẫn chiếm một tỷ lệ khá cao,<br /> Phân bổ<br /> nhất là các xã, phường khu vực miền núi của thị<br /> Năm Tổng số<br /> xã. Theo quy định của Chính phủ thì khu vực nông Thành thị Nông thôn<br /> thôn tại địa bàn thị xã Chí Linh bao gồm 12 xã, đó<br /> 2013 159.784 88.936 70.848<br /> là các xã: Tân Dân, Đồng Lạc, Cổ Thành, An Lạc,<br /> Văn Đức, Hoàng Tiến, Nhân Huệ, Hoàng Hoa 2014 163.434 95.569 67.865<br /> Thám, Bắc An, Lê Lợi, Hưng Đạo và Kênh Giang. 2015 164.930 96.356 68,574<br /> Tổng diện tích tự nhiên của 12 xã là: 17.096,44 2016 165.652 96.375 69.277<br /> ha chiếm 60,62% diện tích của thị xã. Nhờ có 2017 166.725 96.323 70.402<br /> điểm xuất pháp sớm về xây dựng nông thôn mới,<br /> nên cơ sở hạ tầng nông thôn của thị xã, nhất là (Nguồn: Cục Thống kê Hải Dương)<br /> về y tế, giáo dục, văn hóa đã được đầu tư phát<br /> huy tác dụng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh<br /> tế, tăng cường chất lượng nguồn nhân lực và cải<br /> thiện điều kiện sống của người dân khu vực nông<br /> thôn. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp tại khu vực<br /> nông thôn của thị xã còn phân tán, manh mún ở<br /> quy mô nhỏ hộ gia đình, kinh tế tập thể với hiệu<br /> quả hoạt động chưa cao. Ngoài ra, tuy cơ cấu cây<br /> trồng, vật nuôi trong nông nghiệp khá phong phú,<br /> đa dạng nhưng không đảm bảo quy mô sản xuất<br /> lớn tạo vùng nguyên liệu ổn định cho công nghiệp<br /> chế biến lương thực, thực phẩm. Những khó khăn Biểu đồ 1. Cơ cấu dân số trung bình tại thị xã<br /> này phần nào ảnh hưởng tới phát triển chất lượng phân theo thành thị, nông thôn<br /> lao động nông thôn tại khu vực.<br /> (Nguồn: Cục Thống kê Hải Dương)<br /> 3. CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG NÔNG THÔN THỊ<br /> Thị xã Chí Linh có 37,4% diện tích đất nông nghiệp<br /> XÃ CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƯƠNG TRONG BỐI<br /> với trên 70% dân số sống bằng nông nghiệp, do<br /> CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ<br /> đó việc ưu tiên phát triển nông nghiệp và ngành<br /> 3.1. Thực trạng chất lượng lao động nông thôn nghề nông thôn là vấn đề chính và trọng tâm của<br /> tại thị xã Chí Linh toàn thị xã. Trong giai đoạn 2013-2017, lực lượng<br /> 3.1.1. Quy mô lao động lao động nông thôn trên địa bàn thị xã tăng bình<br /> quân 3,6%/năm. Số người trong độ tuổi lao động<br /> “Tính đến năm 2017, dân số toàn thị xã tăng 6.941<br /> người. Giai đoạn gần đây, mức tăng dân số dần chiếm tỷ lệ trung bình khoảng 48,68% và có xu<br /> ổn định hơn. Dân số khu vực thành thị năm 2013 hướng tăng.<br /> <br /> Bảng 2. Quy mô lực lượng lao động nông thôn trên địa bàn thị xã giai đoạn 2013-2017<br /> <br /> Năm Năm Năm Năm Năm<br /> TT Chỉ tiêu ĐVT<br /> 2013 2014 2015 2016 2017<br /> Số người trong độ tuổi lao động có khả<br /> 1 Người 26.879 26.966 27.572 29.633 30.921<br /> năng lao động tại khu vực nông thôn<br /> Số người trên độ tuổi lao động có tham<br /> 2 Người 4.207 4.782 5.206 6.021 6.737<br /> gia lao động tại khu vực nông thôn<br /> 3 Tổng LLLĐ nông thôn tại thị xã Người 31.086 31.748 32.778 35.654 37.658<br /> 4 Dân số khu vực nông thôn tại thị xã Người 70.848 67.865 68.574 69.277 70.402<br /> Tỷ lệ % LLLĐ nông thôn so với dân số<br /> 5 % 43,88 46,78 47,80 51,47 53,49<br /> khu vực nông thôn<br /> <br /> (Nguồn: Cục Thống kê Hải Dương)<br /> <br /> <br /> 82 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(62).2018<br /> NGÀNH KINH TẾ<br /> <br /> Cơ cấu lao động nông thôn chia theo độ tuổi của lao động sẽ cao. Nhìn chung, tỷ lệ lực lượng<br /> LLLĐ nông thôn cho thấy LLLĐ nông thôn có độ lao động ở nhóm tuổi trẻ (15-24 và 25-34) có xu<br /> tuổi đa số từ 40 đến dưới 55 tuổi (chiếm khoảng hướng giảm và tỷ lệ lực lượng lao động ở các<br /> 50% LLLĐ nông thôn), đây là độ tuổi lao động đã nhóm tuổi cao (45-54 và 55 tuổi trở lên) có xu<br /> tích lũy được kinh nghiệm tốt, do đó năng suất hướng tăng.<br /> <br /> Bảng 3. Lực lượng lao động nông thôn phân theo nhóm tuổi<br /> Chia ra<br /> Từ Từ Từ Từ Từ 55-60 tuổi Ngoài độ tuổi<br /> Dưới<br /> Tổng 20-30 30-40 40-50 50-55 (Riêng đối với LĐ có tham<br /> Năm 20 tuổi<br /> số tuổi tuổi tuổi tuổi LĐ nam) gia LĐ<br /> <br /> SL TT SL TT SL TT SL TT SL TT SL TT SL TT<br /> (người) (%) (người) (%) (người) (%) (người) (%) (người) (%) (người) (%) (người) (%)<br /> <br /> 2013 31.086 271 0,87 2.377 7,65 5.055 16,26 9.218 29,65 7.039 22,64 2.919 9,39 4.207 13,53<br /> <br /> 2014 31.748 277 0,87 2.383 7,51 5.047 15,90 9.284 29,24 7.082 22,31 2.893 9,11 4.782 15,06<br /> <br /> 2015 32.778 300 0,92 2.458 7,50 5.193 15,84 9.308 28,40 7.258 22,14 3.055 9,32 5.206 15,88<br /> <br /> 2016 35.654 426 1,19 2.801 7,86 5.598 15,70 9.736 27,31 7.503 21,04 3.569 10,01 6.021 16,89<br /> <br /> 2017 37.658 602 1,60 3.158 8,39 5.937 15,77 9.927 26,36 7.843 20,83 3.454 9,17 6.737 17,89<br /> <br /> (Nguồn: Cục Thống kê Hải Dương)<br /> Tuy nhiên, cũng như các tỉnh trong vùng kinh tế đã giảm từ 0,14% xuống còn 0,05% và tốt nghiệp<br /> trọng điểm Bắc Bộ, LLLĐ của thị xã Chí Linh, tỉnh cấp III đã tăng từ 27,00% lên 36,00%. Năm 2017,<br /> Hải Dương thuộc loại trẻ, số người trong độ tuổi trong LLLĐ tỷ lệ lao động tốt nghiệp cấp III của<br /> lao động chiếm tỷ lệ cao trong tổng dân số lên tới thành thị là 63,68%, trong khi của nông thôn là<br /> 64,6%. 36,00%. Trình độ văn hóa thấp ở một bộ phận lao<br /> động nông thôn thị xã Chí Linh (năm 2017, trong<br /> 3.1.2. Trình độ học vấn<br /> LLLĐ nông thôn có 12,76% lao động tốt nghiệp<br /> Trình độ văn hóa của LLLĐ nông thôn tại thị xã cấp I) có ảnh hưởng đến khả năng tham gia đào<br /> có sự vận động theo xu hướng tích cực. Từ năm tạo chuyên môn kỹ thuật, nâng cao chất lượng<br /> 2013 đến năm 2017, số lao động không biết chữ của lực lượng lao động nông thôn tại địa bàn.<br /> <br /> Bảng 4. Số lượng và cơ cấu lao động nông thôn tại thị xã phân theo trình độ học vấn<br /> <br /> Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017<br /> I. TỔNG SỐ 31.086 31.748 32.778 35.654 37.658<br /> 1. Không biết chữ 42 18 17 18 18<br /> 2. Chưa tốt nghiệp Tiểu học 972 779 655 586 451<br /> 3. Tốt nghiệp Tiểu học (Cấp I) 6.387 7.241 6.560 6.004 4.805<br /> 4. Tốt nghiệp THCS (Cấp II) 15.292 14.504 15.713 17.301 18.828<br /> 5. Tốt nghiệp THPT (Cấp III) 8.393 9.206 9.833 11.745 13.556<br /> II. CƠ CẤU (%) 100 100 100 100 100<br /> 1. Không biết chữ 0,14 0,06 0,05 0,05 0,05<br /> 2. Chưa tốt nghiệp Tiểu học 3,13 2,45 2,00 1,64 1,20<br /> 3. Tốt nghiệp Tiểu học (Cấp I) 20,55 22,81 20,01 16,84 12,76<br /> 4. Tốt nghiệp THCS (Cấp II) 49,19 45,68 47,94 48,52 50,00<br /> 5. Tốt nghiệp THPT (Cấp III) 27,00 29,00 30,00 32,94 36,00<br /> <br /> (Nguồn: Cục Thống kê Hải Dương)<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(62).2018 83<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> 3.1.3. Trình độ chuyên môn kỹ thuật nhiên lao động ở trình độ từ trung cấp nghề trở<br /> Tỷ lệ lao động nông thôn đã qua đào tạo của thị lên vẫn còn khá thấp (gần 10% LLLĐ). Cụ thể<br /> xã năm 2017 đã đạt tới mức gần 40% LLLĐ, tuy như sau:<br /> <br /> Bảng 5. Quy mô và cơ cấu lao động nông thôn phân theo trình độ đào tạo<br /> <br /> Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017<br /> <br /> I.TỔNG SỐ 31.086 31.748 32.778 35.654 37.658<br /> Phân theo trình độ đào tạo<br /> 1. Chưa qua đào tạo 24.221 24.204 24.017 24.924 23.648<br /> 2. Đã qua đào tạo nhưng không có chứng chỉ 4.931 4.938 5.181 5.721 6.708<br /> 3. Có chứng chỉ đào tạo 323 505 977 1.207 1.564<br /> 4. Sơ cấp nghề 1.054 1.202 1.389 1.643 2.365<br /> 5. Trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp 133 321 410 961 1.307<br /> 6. Cao đẳng nghề 87 104 192 227 407<br /> 7. Cao đẳng 230 261 302 432 743<br /> 8. Đại học và trên đại học 102 204 301 528 898<br /> 9. Khác 5 9 9 11 18<br /> II. CƠ CẤU (%) 100 100 100 100 100<br /> 1. Chưa qua đào tạo 77,92 76,24 73,27 69,91 62,80<br /> 2. Đã qua đào tạo nhưng không có chứng chỉ 15,86 15,55 15,81 16,05 17,81<br /> 3. Có chứng chỉ đào tạo 1,04 1,59 2,98 3,39 4,15<br /> 4. Sơ cấp nghề 3,39 3,79 4,24 4,61 6,28<br /> 5. Trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp 0,43 1,01 1,25 2,70 3,47<br /> 6. Cao đẳng nghề 0,28 0,33 0,59 0,64 1,08<br /> 7. Cao đẳng 0,74 0,82 0,92 1,21 1,97<br /> 8. Đại học và trên đại học 0,33 0,64 0,92 1,48 2,38<br /> 9. Khác 0,02 0,03 0,03 0,03 0,05<br /> <br /> (Nguồn: Cục Thống kê Hải Dương)<br /> <br /> Theo Báo cáo điều tra lao động và việc làm của này còn cần nhiều yếu tố, trong đó nâng cao trình<br /> Tổng cục Thống kê năm 2017 thì lao động nông độ chuyên môn và đào tạo, tự đào tạo ngày càng<br /> thôn vẫn có hơn 86% chưa có chuyên môn kỹ phải được nâng cao.<br /> thuật, còn lại được đào tạo từ mức dạy nghề 3<br /> 3.1.4. Phân bố lao động<br /> tháng trở lên. Con số trên cho thấy chất lượng<br /> lao động cung ra thị trường của vùng nông thôn Có ba lĩnh vực chính mà lao động nông thôn tham<br /> rất thấp. Vậy so với mức trung bình chung của cả gia đó là nông, lâm, thủy sản; công nghiệp và xây<br /> nước thì chất lượng lao động ở vùng nông thôn dựng; thương nghiệp, vận tải và dịch vụ khác. Xu<br /> thị xã cao hơn tỷ lệ chung, nhưng để đáp ứng hướng phân bổ lao động nông thôn tại ba lĩnh vực<br /> được yêu cầu và mức phát triển kinh tế của vùng được thể hiện trong biểu đồ 2.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 2. Cơ cấu lao động nông thôn phân bổ theo lĩnh vực giai đoạn 2013-2017<br /> <br /> (Nguồn: Cục Thống kê Hải Dương)<br /> <br /> <br /> 84 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(62).2018<br /> NGÀNH KINH TẾ<br /> <br /> Biểu đồ cho chúng ta thấy lao động trong lĩnh vực năm 2013 xuống còn hơn 52,8% cơ cấu lao động<br /> nông, lâm, thủy sản chiếm ưu thế nhưng có xu 2017. Thay vào đó là lao động công nghiệp và xây<br /> hướng giảm theo thời gian từ năm 2013 đến năm dựng tăng mạnh với khoảng 10% từ 17,38% năm<br /> 2017. Cụ thể là từ 71,82% trong cơ cấu lao động 2013 lên đến 27,27% năm 2017.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 3. Cơ cấu lao động nông thôn phân theo nhóm ngành và khu vực kinh tế năm 2017<br /> <br /> (Nguồn: Cục Thống kê Hải Dương)<br /> <br /> Có thể thấy khi phân theo nhóm ngành kinh tế thì người lao động nông thôn có thể tiếp thu các kiến<br /> so với mức bình quân chung của cả nước (40,5% thức chuyên môn nghề nghiệp, phục vụ cho công<br /> năm 2017) thì lao động trong lĩnh vực nông nghiệp việc hiện tại và tăng cơ hội tìm kiếm việc làm trong<br /> của huyện chiếm một mức cao (50,29%). Trong tương lai.<br /> khi đó, lao động trong ngành dịch vụ của cả nước<br /> Thứ ba, quy mô lao động qua đào tạo của lao<br /> chiếm hơn 34% năm 2017 thì lao động trong lĩnh<br /> vực dịch vụ của huyện chỉ chiếm 7,59%. động nông thôn ngày càng tăng<br /> Năm 2013, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo chiếm<br /> 3.2. Điểm mạnh, điểm yếu của lao động nông 22,08%, thì đến năm 2017 tỷ lệ tương ứng là<br /> thôn tại thị xã 37,20% và so với mức trung bình chung của cả<br /> 3.2.1. Điểm mạnh nước thì chất lượng lao động ở vùng nông thôn<br /> thị xã Chí Linh cao hơn tỷ lệ chung, nhưng để đáp<br /> Thứ nhất, nguồn lao động nông thôn dồi dào ứng được yêu cầu và mức phát triển kinh tế của<br /> Tính đến năm 2017, dân số toàn thị xã tăng 6.941 vùng này còn cần nhiều yếu tố, trong đó nâng cao<br /> người. Dân số khu vực thành thị năm 2013 trên trình độ chuyên môn và đào tạo, tự đào tạo ngày<br /> địa bàn chỉ có 88.936 người thì đến năm 2017 càng phải được nâng cao.<br /> đã tăng lên 96.323 người. Trong giai đoạn 2013 - Thứ tư, lao động nông thôn tại thị xã có nhiều đức<br /> 2017, lực lượng lao động nông thôn trên địa bàn tính quý báu<br /> thị xã tăng bình quân 3,6%/năm. Số người trong<br /> độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ trung bình khoảng Lao động nước ta nói chung và lao động nông<br /> 48,68% và có xu hướng tăng. thôn tại thị xã Chí Linh nói riêng có nhiều đức tính<br /> quý báu như: cần cù, chịu khó, khéo tay,… dó đó<br /> Thứ hai, trình độ học vấn của lao động nông thôn<br /> dễ tiếp thu được những kiến thức trong sản xuất<br /> ngày càng được cải thiện<br /> để tạo nên sự thuận lợi ban đầu cho việc tiếp thu<br /> Theo số liệu thống kê ta thấy, hàng năm số lao những thành tựu khoa học kỹ thuật. Khi có sự<br /> động biết chữ và tốt nghiệp các cấp học không hướng dẫn thì họ luôn có tinh thần hợp tác, phối<br /> ngừng tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Bên hợp để hoàn thành công việc được giao.<br /> cạnh đó, nhờ việc mở rộng không ngừng các loại<br /> 3.2.2. Điểm yếu<br /> hình bồi dưỡng văn hóa cho người lao động như<br /> mạng lưới các trường bổ túc văn hóa đã tạo điều Bên cạnh những ưu điểm trên, chất lượng nguồn<br /> kiện cho những người lao động nâng cao trình độ lao động nông thôn trên địa bàn thị xã còn có<br /> văn hóa của mình. Đây là điều kiện thuận lợi để những hạn chế sau:<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(62).2018 85<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> Thứ nhất, trình độ học vấn của lao động nông hội trong việc hợp tác lẫn nhau giữa các cơ sở<br /> thôn tại khu vực chưa tương xứng với mục tiêu giáo dục nghề nghiệp; cơ hội học tập, bồi dưỡng,<br /> phát triển lao động nông thôn hiện nay. Do đó, cần trao đổi nâng cao trình độ cho đội ngũ nhà giáo và<br /> xây dựng chiến lược để định hướng cho các hoạt cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp; sẽ có thêm<br /> động phát triển phát triển lao động nông thôn.<br /> nhiều nguồn lực đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực<br /> Thứ hai, trình độ tay nghề của lao động nông thôn giáo dục nghề nghiệp…<br /> chưa cao. Hiện trạng có nhiều lao động chưa đảm<br /> đương ngay được công việc, cần thời gian làm Thứ hai, người học có nhiều cơ hội hơn trong học<br /> quen, đào tạo bổ sung, đào tạo lại mới đảm nhiệm tập, tiếp cận với các chương trình đào tạo tiên tiến<br /> được công việc được giao. Điều này dẫn tới năng của nước ngoài và dễ dàng hơn trong việc tìm<br /> suất lao động của nông thôn tại thị xã còn thấp, kiếm việc.<br /> gây khó khăn trong việc tìm kiếm các lao động có<br /> Thứ ba, Việt Nam sẽ trở thành điểm đến của dòng<br /> tay nghề phù hợp với công việc.<br /> chảy đầu tư quốc tế, giúp tăng những dự án đầu<br /> Thứ ba, nguồn lao động nông thôn có hạn chế tư mang tính tiên phong về công nghệ hoặc quy<br /> nhất định về kỷ luật lao động, về các phẩm chất mô lớn giúp thu hẹp khoảng cách về năng suất<br /> mới của người lao động trong quá trình công<br /> lao động, tăng vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài,<br /> nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập với lao động<br /> cùng với nâng cao trình độ quản lý, đào tạo nguồn<br /> khu vực và thế giới như trình độ về ngoại ngữ, tin<br /> học, tác phong công nghiệp, kỷ luật, công nghệ, nhân lực, góp phần tạo ra nhiều việc làm mới cho<br /> thể lực. người lao động…<br /> <br /> Thứ tư, các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn 3.3.2. Thách thức<br /> và khu vực FDI thu hút lao động của nông thôn<br /> Thứ nhất, di chuyển lao động  sẽ tạo nên môi<br /> chưa cao, có nguyên nhân từ cơ cấu đào tạo theo<br /> trường hợp tác, cạnh tranh lành mạnh và gay gắt.<br /> ngành nghề và chất lượng nguồn lao động.<br /> Thách thức lớn nhất là tính cạnh tranh trong thị<br /> 3.3. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế tới trường nhân lực sẽ rất cao trong việc cung cấp<br /> phát triển chất lượng lao động nông thôn – cơ<br /> nguồn lao động chất lượng cao ngày càng tăng đòi<br /> hội và thách thức<br /> hỏi chất lượng giáo dục nghề nghiệp phải được cải<br /> Toàn cầu hóa và hội nhập đang là xu hướng phát thiện đáng kể.<br /> triển chủ yếu trong các quan hệ quốc tế trên tất<br /> cả các phương diện, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế, Thứ hai, yêu cầu về kỹ năng thực hành, ý thức và<br /> thông qua các cam kết, các hiệp định. Việt Nam tác phong công nghiệp ngày càng cao. Hiện nay,<br /> đã trở thành thành viên của Cộng đồng Kinh tế thị trường lao động trong nước và thế giới đòi hỏi<br /> ASEAN (AEC), Hiệp định Thương mại tự do (FTA) người lao động phải đạt được chuẩn nghề nghiệp,<br /> giữa EU và Việt Nam, tham gia vào CPTPP, các những hệ thống tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia<br /> định chế quốc tế sẽ thúc đẩy dòng chu chuyển đang xây dựng và bước đầu hướng tới chuẩn khu<br /> tự do của hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, công nghệ vực và thế giới.<br /> và lao động, nhất là lao động có kỹ năng có cơ<br /> hội di chuyển trong thị trường lao động của khối Thứ ba, cạnh tranh về nhân lực chất lượng<br /> AEC. Các thỏa thuận công nhận lẫn nhau (MRAs) cao sẽ diễn ra mạnh mẽ trên bình diện thế giới,<br /> giữa các nước ASEAN về tiêu chuẩn, trình độ, kỹ khu vực và quốc gia. Việc mở ra khả năng di<br /> năng nghề nghiệp… là những công cụ quan trọng chuyển lao động giữa các nước đòi hỏi người<br /> cho việc tự do di chuyển lao động có chất lượng, lao động phải có kỹ năng nghề cao, có năng lực<br /> có kỹ năng. Xuất khẩu tăng được xem là yếu tố<br /> làm việc trong môi trường quốc tế với những tiêu<br /> quan trọng để tạo việc làm. Bên cạnh đó, đầu tư<br /> chuẩn, tiêu chí do thị trường lao động xác định.<br /> trực tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam cũng sẽ góp<br /> phần thay đổi bộ mặt kinh tế và tạo ra hàng triệu Thứ tư, yêu cầu về năng suất và chất lượng việc<br /> công ăn việc làm. làm tăng cao. Chất lượng việc làm còn thấp trong<br /> khi khả năng tạo việc làm của nền kinh tế trong<br /> 3.3.1. Cơ hội<br /> giai đoạn suy giảm, tăng trưởng kinh tế không cao<br /> Thứ nhất, hội nhập kinh tế quốc tế tạo tiền đề để đã ảnh hưởng đến kết quả giải quyết việc làm cho<br /> phát triển giáo dục nghề nghiệp, tạo ra nhiều cơ người lao động.<br /> <br /> <br /> 86 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(62).2018<br /> NGÀNH KINH TẾ<br /> <br /> Có thể thấy hội nhập kinh tế quốc tế có tác động lực… để thăng tiến, nâng cao thu nhập và rèn<br /> tích cực tới phát triển chất lượng lao động nông luyện cho mình tác phong làm việc chuyên nghiệp.<br /> thôn tại thị xã khi mở ra cơ hội học tập nâng cao<br /> Thứ tư, tăng cường chất lượng khám chữa bệnh<br /> kỹ năng nghề nghiệp. Tuy nhiên, không thể tránh<br /> và các biện pháp bảo vệ sức khỏe cho người<br /> khỏi thách thức lớn khi trình độ tay nghề của lao<br /> lao động<br /> động nông thôn chưa cao, điều này có ảnh hưởng<br /> nhất định đến tạo nguồn cho đào tạo lao động Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trong đó<br /> trình độ chuyên môn kỹ thuật cao phục vụ cho quá có nâng cao thể lực lao động nông thôn cần chú ý<br /> trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mặt khác, rào các vấn đề: (1) nâng cao hiệu quả của hoạt động<br /> cản khó khăn lớn hiện nay với lao động nông thôn y tế dự phòng; (2) tăng cường chất lượng khám<br /> tại thị xã là kỹ năng thực hành, ý thức và tác phong chữa bệnh và các biện pháp bảo vệ sức khỏe cho<br /> công nghiệp tại khu vực còn thấp gây ra hạn chế người lao động.<br /> trong mở rộng thị trường lao động trong nước và Thứ năm, hỗ trợ tìm kiếm việc làm và đa dạng<br /> nước ngoài. hóa ngành nghề để thu hút và cải thiện chất lượng<br /> 3.4. Giải pháp nâng cao chất lượng lao động lao động nông thôn<br /> nông thôn tại thị xã Chí Linh trong bối cảnh hội Chính sách ưu tiên giới thiệu, tư vấn việc làm miễn<br /> nhập kinh tế quốc tế phí, thông qua hội chợ việc làm, hỗ trợ tìm việc cũng<br /> Thứ nhất, xây dựng chiến lược phát triển lao động là một hướng mở tích cực tạo ra cơ hội có việc làm<br /> nông thôn cho lao động nông thôn, bên cạnh đó để lao động<br /> nông thôn thực sự phát triển bền vững theo hướng<br /> Việc xây dựng một chiến lược phát triển lao động<br /> công nghiệp hóa, hiện đại hóa cần phải: (1) phát<br /> nông thôn tổng thể về cả thể chất lẫn trình độ sẽ tạo<br /> triển mạnh kinh tế học gia đình và doanh nghiệp vừa<br /> nên một yếu tố tích cực, năng động, sáng tạo trong<br /> và nhỏ, trong đó có làng nghề và kinh tế trang trại,<br /> sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn và sự<br /> nơi tạo ra thu nhập cao và ổn định hơn; (2) phát triển<br /> nghiệp phát triển kinh tế của toàn thị xã. Việc làm<br /> các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nông thôn.<br /> này cần được sự ủng hộ của tỉnh và các ngành dọc<br /> liên quan như y tế, giáo dục, kế hoạch hóa gia đình Thứ sáu, xây dựng chính sách đãi ngộ và thu<br /> và các ngành kinh tế nói chung. Điều này được hút, tuyển dụng cho lao động nông thôn chất<br /> thực hiện bởi ủy ban nhân dân huyện, kết hợp với lượng cao<br /> phòng thống kê, phòng giáo dục, y tế…<br /> Chính sách đãi ngộ với lao động gắn với chiến<br /> Thứ hai, tăng cường công tác giáo dục, đào tạo lược phát triển kinh tế - xã hội, cụ thể cho từng<br /> nghề nhằm nâng cao chất lượng lao động đối tượng có ý nghĩa quan trọng trong xây dựng<br /> Trong thời gian tới, để tăng cường công tác giáo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Do<br /> dục, đào tạo nghề bằng cách triển khai các công đó cần xây dựng chế độ đãi ngộ để khuyến khích<br /> việc: (1) nâng cao hiệu quả hoạt động tuyên cả về vật chất lẫn tinh thần đối với các lao động<br /> truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao nông nghiệp có chất lượng chuyên môn cao,<br /> động nông thôn; (2) nâng cao chất lượng các cơ năng suất lao động cao; tạo ra môi trường lành<br /> sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa mạnh trong công tác tuyển dụng, thu hút lao động<br /> bàn; (3) hoàn thiện công tác tổ chức quản lý của chất lượng cao; xây dựng một môi trường làm<br /> cơ quan nhà nước các cấp; (4) tăng cường các việc thân thiện trong tổ chức doanh nghiệp. Qua<br /> hình thức hỗ trợ cho lao động nông thôn sau đào đó giúp nâng cao sức cạnh tranh cho lao động<br /> tạo nghề.<br /> nông thôn và tăng năng suất của người lao động,<br /> Thứ ba, nâng cao ý thức, tác phong công nghiệp thúc đẩy phát triển bền vững chất lượng lao động<br /> cho lao động nông thôn nông thôn trong dài hạn.<br /> Trong thời gian tới, để giúp người lao động nông 4. KẾT LUẬN<br /> thôn tại thị xã nhận thức được điều này, cần chú<br /> ý các vấn đề sau: (1) các doanh nghiệp cần thực Kết quả nghiên cứu cho thấy nâng cao chất lượng<br /> hiện nhiều biện pháp xây dựng cho họ tinh thần, lao động nông thôn là vấn đề quan trọng trong<br /> tác phong công nghiệp; (2) người lao động nông bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, chất<br /> thôn cũng cần nỗ lực, rèn luyện, phấn đấu, nâng lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại<br /> cao trình độ học vấn, tay nghề, khẳng định năng thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương nhìn chung chưa<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(62).2018 87<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> cao. Nhiều lao động ra trường chưa đảm đương mới” năm 2017 của Ủy ban nhân dân thị xã Chí<br /> ngay được công việc, cần thời gian làm quen, đào Linh, tỉnh Hải Dương.<br /> tạo bổ sung, đào tạo lại công việc mới đảm nhiệm<br /> [3]. Kế hoạch số 2826/KH-UBND (2016). Kế hoạch<br /> được công việc được giao. Trong đội ngũ công<br /> Tiếp tục thực hiện Đề án Nâng cao chất lượng đào<br /> nhân kỹ thuật được đào tạo còn thiếu nhiều nhóm<br /> tạo nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai<br /> có chuyên môn kỹ thuật cao như điện, điện tử,<br /> cơ khí, vật liệu mới... thiếu lao động chuyên môn đoạn 2016-2020.<br /> <br /> khối ngành dịch vụ. Trình độ ngoại ngữ, tác phong [4]. Nguyễn Văn Chính (1997). Biến đổi kinh tế - xã<br /> công nghiệp của đội ngũ lao động được đào tạo hội và vấn đề di chuyển lao động nông thôn - đô<br /> còn yếu, điều này ảnh hưởng rất lớn tới công việc thị ở miền Bắc Việt Nam. Tạp chí Xã hội học thực<br /> của người lao động ở các doanh nghiệp có vốn<br /> nghiệm, số 2, tr.25-41.<br /> đầu tư nước ngoài. Trên cơ sở đó, giải pháp đặt<br /> ra trong thời gian tới là việc xây dựng chiến lược [5]. Nguyễn Văn Đại (2012). Nghiên cứu các vấn đề<br /> phát triển lao động nông thôn trong thời gian tới. về phân công lao động xã hội và sự cần thiết đào<br /> Đồng thời, cần tăng cường công tác đào tạo nghề, tạo nghề cho lao động nông thôn. Luận án tiến sĩ,<br /> hỗ trợ tìm kiếm việc làm và đa dạng hóa ngành Đại học Kinh tế quốc dân.<br /> nghề để có thể thu hút và cải thiện chất lượng lao<br /> [6]. Trần Minh Ngọc (2001). Sử dụng nguồn nhân lực<br /> động nông thôn trên địa bàn.<br /> nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện<br /> đại hóa ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ, Viện Kinh tế<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> học - Trung tâm KHXH và nhân văn Quốc gia.<br /> [1]. Báo cáo số 94/BC-UBND (2016). Sơ kết 5 năm<br /> thực hiện Quy hoạch Phát triển nhân lực giai đoạn [7]. Nguyễn Văn Thanh (2014). Nghiên cứu lao động<br /> 2001-2020 tỉnh Hải Dương. khu vực nông thôn huyện Kinh Môn, tỉnh Hải<br /> <br /> [2]. Báo cáo số 685/BC-UBND (2017). Kết quả thực Dương. Luận văn thạc sĩ, Học viện Nông nghiệp<br /> hiện “hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn Việt Nam.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 88 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(62).2018<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0