NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
<br />
CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG NÔNG THÔN THỊ XÃ CHÍ<br />
LINH, TỈNH HẢI DƯƠNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP<br />
KINH TẾ QUỐC TẾ<br />
QUALITY OF RURAL LABOR IN CHI LINH COMMUNE,<br />
HAI DUONG PROVINCE IN THE CONTEXT OF<br />
INTERNATIONAL ECONOMIC INTEGRATION<br />
Trần Thị Hằng, Nguyễn Thị Huế<br />
Email: tranhang.k48neu@gmail.com<br />
Trường Đại học Sao Đỏ<br />
Ngày nhận bài: 23/7/2018<br />
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 21/9/2018<br />
Ngày chấp nhận đăng: 28/9/2018<br />
Tóm tắt <br />
Thị xã Chí Linh được coi là khu vực trọng điểm trong việc thực hiện nâng cao chất lượng nguồn nhân<br />
lực, góp phần thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn<br />
của tỉnh Hải Dương. Trong những năm qua, tốc độ phát triển các khu công nghiệp và quá trình đô thị<br />
hóa diễn ra ngày càng nhanh, diện tích đất sản xuất nông nghiệp của người dân ngày càng thu hẹp, làm<br />
cho hàng vạn lao động thiếu đất canh tác. Vì vậy, công tác nâng cao chất lượng lao động nông thôn qua<br />
việc đào tạo học nghề, truyền nghề để giúp người lao động nhanh chóng thích ứng với những thay đổi<br />
do quá trình đô thị hóa, có việc làm ổn định, nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống là nhiệm vụ chiến<br />
lược của thị xã. Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiện trạng chất lượng lao động nông thôn trên địa bàn<br />
thị xã, tác động của hội nhập kinh tế quốc tế tới nâng cao chất lượng lao động nông thôn, qua đó đưa ra<br />
một vài giải pháp hữu ích giúp nâng cao chất lượng lao động nông thôn phù hợp với bối cảnh hội nhập<br />
kinh tế quốc tế trong giai đoạn tới.<br />
Từ khóa: Chất lượng lao động; lao động nông thôn; hội nhập kinh tế quốc tế.<br />
Abstract<br />
Chi Linh commune is considered as a key area for improving the quality of human resources, contributing<br />
to the successful implementation of the industrialization and modernization of agriculture and rural areas<br />
in Hai Duong province. Over the past years, the pace of industrial zone development and urbanization<br />
has been accelerating, and the area of agricultural land has been dwindling, resulting in tens of<br />
thousands of landless laborers. Therefore, the improvement of labor quality through vocational training<br />
and job training to help workers quickly adapt to the changes due to the urbanization process and stable<br />
employment, income stabilization is the strategic task of the town. This study aims to assess the current<br />
status of rural labor quality in town, the impact of international economic integration on improving rural<br />
labor quality, thereby introducing several tangible solutions. This will help improve the quality of rural<br />
labor in line with the international economic integration context in the coming period.<br />
Keywords: Labor quality; rural workers; international economic integration.<br />
<br />
1. GIỚI THIỆU Theo số liệu Tổng điều tra Bộ Kế hoạch và Đầu<br />
tư năm 2017, cả nước có trên 71,7 triệu người từ<br />
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh 15 tuổi trở lên, trong đó có 54,5 triệu người thuộc<br />
tế quốc tế, quá trình quốc tế hoá sản xuất và phân lực lượng lao động (LLLĐ). Mặc dù tiến trình đô thị<br />
công lao động diễn ra ngày càng sâu sắc, việc hóa ở Việt Nam đã và đang diễn ra nhưng đến nay<br />
tham gia vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị lao động nông thôn vẫn được xem là đông đảo,<br />
toàn cầu đã trở thành yêu cầu đối với các nền kinh chiếm gần 67,8% LLLĐ.<br />
tế; chất lượng nguồn nhân lực sẽ là yếu tố quyết “Hải Dương là một tỉnh nông nghiệp với tỉ lệ gần<br />
định nâng cao năng lực cạnh tranh và sự thành 80% dân số sống ở nông thôn, trong đó thị xã Chí<br />
công của mỗi quốc gia. Linh là đô thị lớn thứ hai của tỉnh Hải Dương, với<br />
Người phản biện: 1. PGS.TS. Nguyễn Thị Bất 20 đơn vị hành chính gồm 08 phường và 12 xã,<br />
2. TS. Phạm Thị Hồng Hoa diện tích tự nhiên là 28.292 ha (trong đó: đất nông<br />
<br />
<br />
80 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(62).2018<br />
NGÀNH KINH TẾ<br />
<br />
nghiệp là 10.580 ha, chiếm 37,4%; đất lâm nghiệp định theo quy định của Nhà nước, có nghĩa vụ và<br />
là 8.110 ha, chiếm 28,7%; đất nuôi trồng thủy sản quyền lợi đem sức lao động của mình làm việc<br />
là 961 ha, chiếm 3,4%; đất phi nông nghiệp là cho mình và cho xã hội, chịu sự điều động phân<br />
8.641 ha, chiếm 30,5%), dân số 168.689 người, bổ của Nhà nước để làm các công việc chung của<br />
chiếm 17% diện tích và 9,6% dân số của toàn tỉnh” xã hội. Theo quy định chung, ở Việt Nam độ tuổi<br />
[2]. Do đó, đây được coi là khu vực trọng điểm lao động tính từ 16 đến 60 đối với nam và 16 đến<br />
trong việc thực hiện nâng cao chất lượng nguồn 55 đối với nữ” [9].<br />
nhân lực, góp phần thực hiện thành công quá<br />
Ngoài những người trong độ tuổi quy định, số<br />
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,<br />
lượng nguồn lao động nông thôn còn bao gồm<br />
nông thôn của tỉnh Hải Dương. Trong những năm<br />
qua, tốc độ phát triển các khu công nghiệp và quá những người ngoài độ tuổi lao động, chưa đến<br />
trình đô thị hóa diễn ra ngày càng nhanh, diện tích hoặc đã quá tuổi lao động quy định của Nhà nước<br />
đất sản xuất nông nghiệp của người dân ngày (Trên độ tuổi quy định: Nam từ 61 tuổi, nữ từ 56<br />
càng thu hẹp, làm cho hàng vạn lao động thiếu đất tuổi trở lên; Dưới độ tuổi quy định: Nam, nữ từ 13<br />
canh tác. Vì vậy, công tác nâng cao chất lượng tuổi đến 15 tuổi) nhưng thực tế tham gia lao động.<br />
lao động nông thôn qua việc đào tạo học nghề, 2.2. Chất lượng lao động<br />
truyền nghề để giúp người lao động có việc làm,<br />
nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống là nhiệm vụ Chất lượng nguồn nhân lực: “Là toàn bộ năng<br />
chiến lược của thị xã. lực của lực lượng lao động được biểu hiện thông<br />
qua ba mặt: thể lực, trí lực, tinh thần” [8]. Ba mặt<br />
Tuy nhiên, lao động nông thôn ở đây vốn quen này có quan hệ chặt chẽ với nhau cấu thành chất<br />
với nền sản xuất nông nghiệp trình độ thấp, mang lượng nguồn nhân lực.<br />
nặng tính nhỏ lẻ, phân tán, năng lực ứng dụng<br />
khoa học - công nghệ và các tiến bộ khoa học - kỹ Chất lượng nguồn lao động nông thôn: “Chất<br />
thuật vào thực tiễn còn hạn chế, vẫn còn tâm lý thụ lượng nguồn lao động nông thôn là phạm trù biểu<br />
động, tư duy cạnh tranh kém, tính tự do và manh hiện ở từng người lao động và trên phạm vi vùng<br />
mún cao. Trong xu thế hội nhập sâu vào nền kinh nông thôn trên các mặt như: trình độ văn hóa,<br />
tế thế giới, đòi hỏi thị trường lao động nông thôn trình độ chuyên môn nghề nghiệp, trình độ tổ chức<br />
phát triển linh hoạt để hỗ trợ tăng trưởng, nâng cuộc sống, các yếu tố về tâm lý tập quán, trình độ<br />
cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Thế nhưng, sức khỏe, phẩm chất đạo đức, trình độ và ý thức<br />
do mới hình thành và phát triển chưa đồng bộ, pháp luật…” [9].<br />
nên thị trường lao động nông thôn Việt Nam nói 2.3. Đặc trưng cơ bản của lao động nông thôn<br />
chung và tại thị xã Chí Linh còn đang bộc lộ nhiều<br />
điểm yếu lẫn mâu thuẫn, trong đó nghiêm trọng Trên thực tế, lao động nông thôn chủ yếu là lao<br />
nhất là mất cân bằng giữa cung và cầu, năng suất động nông nghiệp. Do đặc điểm của sản xuất<br />
lao động thấp. Với trình độ như vậy, lao động nông nông nghiệp khác với các ngành khác nên lao<br />
thôn khó có thể áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản động nông thôn cũng có những đặc trưng riêng<br />
xuất nông nghiệp hiện đại và đủ điều kiện để hội như sau:<br />
nhập kinh tế quốc tế. - Lao động nông thôn mang tính thời vụ: Đây là nét<br />
2. CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG VÀ ĐẶC TRƯNG đặc thù nổi bật của lao động nông thôn. Nguyên<br />
CƠ BẢN CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN nhân là do đối tượng sản xuất nông nghiệp là cây<br />
trồng, vật nuôi, chúng là những cơ thể sống trong<br />
2.1. Lao động nông thôn đó quá trình tái sản xuất tự nhiên và tái sản xuất<br />
Để hiểu rõ nguồn lao động nói chung, nguồn lao kinh tế đan xen nhau.<br />
động nông thôn nói riêng cần hiểu rõ các thuật - Nguồn lao động nông thôn tăng về số lượng:<br />
ngữ sau: Dân số được coi là yếu tố cơ bản quyết định số<br />
Sức lao động: “Sức lao động là khả năng lao động, lượng lao động: qui mô và cơ cấu của dân số có ý<br />
được biểu hiện ở thể lực và trí lực của từng người nghĩa quyết định đến qui mô cơ cấu của nguồn lao<br />
lao động” [8]. động, qua đó quyết định cầu lao động.<br />
Số lượng nguồn lao động nông thôn: “Về nguyên - Chất lượng nguồn lao động nông thôn chưa cao:<br />
tắc, đó là tổng số sức lao động xét về mặt thể lực Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật nguồn<br />
của người lao động với tư cách là một yếu tố của lao động nông thôn đông về số lượng nhưng sự<br />
quá trình lao động sản xuất ở nông thôn” [9]. phát triển còn nhiều hạn chế, nhiều mặt chưa đáp<br />
ứng được yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.<br />
Bộ phận quan trọng nhất của nguồn lao động<br />
nông thôn là người lao động trong độ tuổi quy định - Đào tạo lao động nông thôn chưa bài bản: Việc<br />
gọi tắt là lao động trong tuổi. “Lao động trong độ nâng cao trình độ chuyên môn của lao động nông<br />
tuổi quy định là những người ở trong độ tuổi nhất thôn chủ yếu được thực hiện thông qua truyền tải<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(62).2018 81<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
<br />
kinh nghiệm trực tiếp, rất ít được đào tạo bài bản trên địa bàn chỉ có 88.936 người thì đến năm 2017<br />
thông qua trường lớp. đã tăng lên 96.323 người. Ngược lại, dân số nông<br />
2.4. Đặc trưng khu vực nông thôn tại thị xã Chí Linh thôn giảm từ 70.848 người xuống còn 70.402<br />
người năm 2017” [1].<br />
Thị xã Chí Linh là một thị xã trẻ xuất phát từ một<br />
huyện nông nghiệp miền núi, trong đó đất nông Bảng 1: Dân số trung bình tại thị xã phân theo<br />
nghiệp còn trên 70%, số hộ dân sống bằng sản thành thị, nông thôn<br />
xuất nông nghiệp vẫn chiếm một tỷ lệ khá cao,<br />
Phân bổ<br />
nhất là các xã, phường khu vực miền núi của thị<br />
Năm Tổng số<br />
xã. Theo quy định của Chính phủ thì khu vực nông Thành thị Nông thôn<br />
thôn tại địa bàn thị xã Chí Linh bao gồm 12 xã, đó<br />
2013 159.784 88.936 70.848<br />
là các xã: Tân Dân, Đồng Lạc, Cổ Thành, An Lạc,<br />
Văn Đức, Hoàng Tiến, Nhân Huệ, Hoàng Hoa 2014 163.434 95.569 67.865<br />
Thám, Bắc An, Lê Lợi, Hưng Đạo và Kênh Giang. 2015 164.930 96.356 68,574<br />
Tổng diện tích tự nhiên của 12 xã là: 17.096,44 2016 165.652 96.375 69.277<br />
ha chiếm 60,62% diện tích của thị xã. Nhờ có 2017 166.725 96.323 70.402<br />
điểm xuất pháp sớm về xây dựng nông thôn mới,<br />
nên cơ sở hạ tầng nông thôn của thị xã, nhất là (Nguồn: Cục Thống kê Hải Dương)<br />
về y tế, giáo dục, văn hóa đã được đầu tư phát<br />
huy tác dụng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh<br />
tế, tăng cường chất lượng nguồn nhân lực và cải<br />
thiện điều kiện sống của người dân khu vực nông<br />
thôn. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp tại khu vực<br />
nông thôn của thị xã còn phân tán, manh mún ở<br />
quy mô nhỏ hộ gia đình, kinh tế tập thể với hiệu<br />
quả hoạt động chưa cao. Ngoài ra, tuy cơ cấu cây<br />
trồng, vật nuôi trong nông nghiệp khá phong phú,<br />
đa dạng nhưng không đảm bảo quy mô sản xuất<br />
lớn tạo vùng nguyên liệu ổn định cho công nghiệp<br />
chế biến lương thực, thực phẩm. Những khó khăn Biểu đồ 1. Cơ cấu dân số trung bình tại thị xã<br />
này phần nào ảnh hưởng tới phát triển chất lượng phân theo thành thị, nông thôn<br />
lao động nông thôn tại khu vực.<br />
(Nguồn: Cục Thống kê Hải Dương)<br />
3. CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG NÔNG THÔN THỊ<br />
Thị xã Chí Linh có 37,4% diện tích đất nông nghiệp<br />
XÃ CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƯƠNG TRONG BỐI<br />
với trên 70% dân số sống bằng nông nghiệp, do<br />
CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ<br />
đó việc ưu tiên phát triển nông nghiệp và ngành<br />
3.1. Thực trạng chất lượng lao động nông thôn nghề nông thôn là vấn đề chính và trọng tâm của<br />
tại thị xã Chí Linh toàn thị xã. Trong giai đoạn 2013-2017, lực lượng<br />
3.1.1. Quy mô lao động lao động nông thôn trên địa bàn thị xã tăng bình<br />
quân 3,6%/năm. Số người trong độ tuổi lao động<br />
“Tính đến năm 2017, dân số toàn thị xã tăng 6.941<br />
người. Giai đoạn gần đây, mức tăng dân số dần chiếm tỷ lệ trung bình khoảng 48,68% và có xu<br />
ổn định hơn. Dân số khu vực thành thị năm 2013 hướng tăng.<br />
<br />
Bảng 2. Quy mô lực lượng lao động nông thôn trên địa bàn thị xã giai đoạn 2013-2017<br />
<br />
Năm Năm Năm Năm Năm<br />
TT Chỉ tiêu ĐVT<br />
2013 2014 2015 2016 2017<br />
Số người trong độ tuổi lao động có khả<br />
1 Người 26.879 26.966 27.572 29.633 30.921<br />
năng lao động tại khu vực nông thôn<br />
Số người trên độ tuổi lao động có tham<br />
2 Người 4.207 4.782 5.206 6.021 6.737<br />
gia lao động tại khu vực nông thôn<br />
3 Tổng LLLĐ nông thôn tại thị xã Người 31.086 31.748 32.778 35.654 37.658<br />
4 Dân số khu vực nông thôn tại thị xã Người 70.848 67.865 68.574 69.277 70.402<br />
Tỷ lệ % LLLĐ nông thôn so với dân số<br />
5 % 43,88 46,78 47,80 51,47 53,49<br />
khu vực nông thôn<br />
<br />
(Nguồn: Cục Thống kê Hải Dương)<br />
<br />
<br />
82 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(62).2018<br />
NGÀNH KINH TẾ<br />
<br />
Cơ cấu lao động nông thôn chia theo độ tuổi của lao động sẽ cao. Nhìn chung, tỷ lệ lực lượng<br />
LLLĐ nông thôn cho thấy LLLĐ nông thôn có độ lao động ở nhóm tuổi trẻ (15-24 và 25-34) có xu<br />
tuổi đa số từ 40 đến dưới 55 tuổi (chiếm khoảng hướng giảm và tỷ lệ lực lượng lao động ở các<br />
50% LLLĐ nông thôn), đây là độ tuổi lao động đã nhóm tuổi cao (45-54 và 55 tuổi trở lên) có xu<br />
tích lũy được kinh nghiệm tốt, do đó năng suất hướng tăng.<br />
<br />
Bảng 3. Lực lượng lao động nông thôn phân theo nhóm tuổi<br />
Chia ra<br />
Từ Từ Từ Từ Từ 55-60 tuổi Ngoài độ tuổi<br />
Dưới<br />
Tổng 20-30 30-40 40-50 50-55 (Riêng đối với LĐ có tham<br />
Năm 20 tuổi<br />
số tuổi tuổi tuổi tuổi LĐ nam) gia LĐ<br />
<br />
SL TT SL TT SL TT SL TT SL TT SL TT SL TT<br />
(người) (%) (người) (%) (người) (%) (người) (%) (người) (%) (người) (%) (người) (%)<br />
<br />
2013 31.086 271 0,87 2.377 7,65 5.055 16,26 9.218 29,65 7.039 22,64 2.919 9,39 4.207 13,53<br />
<br />
2014 31.748 277 0,87 2.383 7,51 5.047 15,90 9.284 29,24 7.082 22,31 2.893 9,11 4.782 15,06<br />
<br />
2015 32.778 300 0,92 2.458 7,50 5.193 15,84 9.308 28,40 7.258 22,14 3.055 9,32 5.206 15,88<br />
<br />
2016 35.654 426 1,19 2.801 7,86 5.598 15,70 9.736 27,31 7.503 21,04 3.569 10,01 6.021 16,89<br />
<br />
2017 37.658 602 1,60 3.158 8,39 5.937 15,77 9.927 26,36 7.843 20,83 3.454 9,17 6.737 17,89<br />
<br />
(Nguồn: Cục Thống kê Hải Dương)<br />
Tuy nhiên, cũng như các tỉnh trong vùng kinh tế đã giảm từ 0,14% xuống còn 0,05% và tốt nghiệp<br />
trọng điểm Bắc Bộ, LLLĐ của thị xã Chí Linh, tỉnh cấp III đã tăng từ 27,00% lên 36,00%. Năm 2017,<br />
Hải Dương thuộc loại trẻ, số người trong độ tuổi trong LLLĐ tỷ lệ lao động tốt nghiệp cấp III của<br />
lao động chiếm tỷ lệ cao trong tổng dân số lên tới thành thị là 63,68%, trong khi của nông thôn là<br />
64,6%. 36,00%. Trình độ văn hóa thấp ở một bộ phận lao<br />
động nông thôn thị xã Chí Linh (năm 2017, trong<br />
3.1.2. Trình độ học vấn<br />
LLLĐ nông thôn có 12,76% lao động tốt nghiệp<br />
Trình độ văn hóa của LLLĐ nông thôn tại thị xã cấp I) có ảnh hưởng đến khả năng tham gia đào<br />
có sự vận động theo xu hướng tích cực. Từ năm tạo chuyên môn kỹ thuật, nâng cao chất lượng<br />
2013 đến năm 2017, số lao động không biết chữ của lực lượng lao động nông thôn tại địa bàn.<br />
<br />
Bảng 4. Số lượng và cơ cấu lao động nông thôn tại thị xã phân theo trình độ học vấn<br />
<br />
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017<br />
I. TỔNG SỐ 31.086 31.748 32.778 35.654 37.658<br />
1. Không biết chữ 42 18 17 18 18<br />
2. Chưa tốt nghiệp Tiểu học 972 779 655 586 451<br />
3. Tốt nghiệp Tiểu học (Cấp I) 6.387 7.241 6.560 6.004 4.805<br />
4. Tốt nghiệp THCS (Cấp II) 15.292 14.504 15.713 17.301 18.828<br />
5. Tốt nghiệp THPT (Cấp III) 8.393 9.206 9.833 11.745 13.556<br />
II. CƠ CẤU (%) 100 100 100 100 100<br />
1. Không biết chữ 0,14 0,06 0,05 0,05 0,05<br />
2. Chưa tốt nghiệp Tiểu học 3,13 2,45 2,00 1,64 1,20<br />
3. Tốt nghiệp Tiểu học (Cấp I) 20,55 22,81 20,01 16,84 12,76<br />
4. Tốt nghiệp THCS (Cấp II) 49,19 45,68 47,94 48,52 50,00<br />
5. Tốt nghiệp THPT (Cấp III) 27,00 29,00 30,00 32,94 36,00<br />
<br />
(Nguồn: Cục Thống kê Hải Dương)<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(62).2018 83<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
3.1.3. Trình độ chuyên môn kỹ thuật nhiên lao động ở trình độ từ trung cấp nghề trở<br />
Tỷ lệ lao động nông thôn đã qua đào tạo của thị lên vẫn còn khá thấp (gần 10% LLLĐ). Cụ thể<br />
xã năm 2017 đã đạt tới mức gần 40% LLLĐ, tuy như sau:<br />
<br />
Bảng 5. Quy mô và cơ cấu lao động nông thôn phân theo trình độ đào tạo<br />
<br />
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017<br />
<br />
I.TỔNG SỐ 31.086 31.748 32.778 35.654 37.658<br />
Phân theo trình độ đào tạo<br />
1. Chưa qua đào tạo 24.221 24.204 24.017 24.924 23.648<br />
2. Đã qua đào tạo nhưng không có chứng chỉ 4.931 4.938 5.181 5.721 6.708<br />
3. Có chứng chỉ đào tạo 323 505 977 1.207 1.564<br />
4. Sơ cấp nghề 1.054 1.202 1.389 1.643 2.365<br />
5. Trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp 133 321 410 961 1.307<br />
6. Cao đẳng nghề 87 104 192 227 407<br />
7. Cao đẳng 230 261 302 432 743<br />
8. Đại học và trên đại học 102 204 301 528 898<br />
9. Khác 5 9 9 11 18<br />
II. CƠ CẤU (%) 100 100 100 100 100<br />
1. Chưa qua đào tạo 77,92 76,24 73,27 69,91 62,80<br />
2. Đã qua đào tạo nhưng không có chứng chỉ 15,86 15,55 15,81 16,05 17,81<br />
3. Có chứng chỉ đào tạo 1,04 1,59 2,98 3,39 4,15<br />
4. Sơ cấp nghề 3,39 3,79 4,24 4,61 6,28<br />
5. Trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp 0,43 1,01 1,25 2,70 3,47<br />
6. Cao đẳng nghề 0,28 0,33 0,59 0,64 1,08<br />
7. Cao đẳng 0,74 0,82 0,92 1,21 1,97<br />
8. Đại học và trên đại học 0,33 0,64 0,92 1,48 2,38<br />
9. Khác 0,02 0,03 0,03 0,03 0,05<br />
<br />
(Nguồn: Cục Thống kê Hải Dương)<br />
<br />
Theo Báo cáo điều tra lao động và việc làm của này còn cần nhiều yếu tố, trong đó nâng cao trình<br />
Tổng cục Thống kê năm 2017 thì lao động nông độ chuyên môn và đào tạo, tự đào tạo ngày càng<br />
thôn vẫn có hơn 86% chưa có chuyên môn kỹ phải được nâng cao.<br />
thuật, còn lại được đào tạo từ mức dạy nghề 3<br />
3.1.4. Phân bố lao động<br />
tháng trở lên. Con số trên cho thấy chất lượng<br />
lao động cung ra thị trường của vùng nông thôn Có ba lĩnh vực chính mà lao động nông thôn tham<br />
rất thấp. Vậy so với mức trung bình chung của cả gia đó là nông, lâm, thủy sản; công nghiệp và xây<br />
nước thì chất lượng lao động ở vùng nông thôn dựng; thương nghiệp, vận tải và dịch vụ khác. Xu<br />
thị xã cao hơn tỷ lệ chung, nhưng để đáp ứng hướng phân bổ lao động nông thôn tại ba lĩnh vực<br />
được yêu cầu và mức phát triển kinh tế của vùng được thể hiện trong biểu đồ 2.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 2. Cơ cấu lao động nông thôn phân bổ theo lĩnh vực giai đoạn 2013-2017<br />
<br />
(Nguồn: Cục Thống kê Hải Dương)<br />
<br />
<br />
84 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(62).2018<br />
NGÀNH KINH TẾ<br />
<br />
Biểu đồ cho chúng ta thấy lao động trong lĩnh vực năm 2013 xuống còn hơn 52,8% cơ cấu lao động<br />
nông, lâm, thủy sản chiếm ưu thế nhưng có xu 2017. Thay vào đó là lao động công nghiệp và xây<br />
hướng giảm theo thời gian từ năm 2013 đến năm dựng tăng mạnh với khoảng 10% từ 17,38% năm<br />
2017. Cụ thể là từ 71,82% trong cơ cấu lao động 2013 lên đến 27,27% năm 2017.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 3. Cơ cấu lao động nông thôn phân theo nhóm ngành và khu vực kinh tế năm 2017<br />
<br />
(Nguồn: Cục Thống kê Hải Dương)<br />
<br />
Có thể thấy khi phân theo nhóm ngành kinh tế thì người lao động nông thôn có thể tiếp thu các kiến<br />
so với mức bình quân chung của cả nước (40,5% thức chuyên môn nghề nghiệp, phục vụ cho công<br />
năm 2017) thì lao động trong lĩnh vực nông nghiệp việc hiện tại và tăng cơ hội tìm kiếm việc làm trong<br />
của huyện chiếm một mức cao (50,29%). Trong tương lai.<br />
khi đó, lao động trong ngành dịch vụ của cả nước<br />
Thứ ba, quy mô lao động qua đào tạo của lao<br />
chiếm hơn 34% năm 2017 thì lao động trong lĩnh<br />
vực dịch vụ của huyện chỉ chiếm 7,59%. động nông thôn ngày càng tăng<br />
Năm 2013, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo chiếm<br />
3.2. Điểm mạnh, điểm yếu của lao động nông 22,08%, thì đến năm 2017 tỷ lệ tương ứng là<br />
thôn tại thị xã 37,20% và so với mức trung bình chung của cả<br />
3.2.1. Điểm mạnh nước thì chất lượng lao động ở vùng nông thôn<br />
thị xã Chí Linh cao hơn tỷ lệ chung, nhưng để đáp<br />
Thứ nhất, nguồn lao động nông thôn dồi dào ứng được yêu cầu và mức phát triển kinh tế của<br />
Tính đến năm 2017, dân số toàn thị xã tăng 6.941 vùng này còn cần nhiều yếu tố, trong đó nâng cao<br />
người. Dân số khu vực thành thị năm 2013 trên trình độ chuyên môn và đào tạo, tự đào tạo ngày<br />
địa bàn chỉ có 88.936 người thì đến năm 2017 càng phải được nâng cao.<br />
đã tăng lên 96.323 người. Trong giai đoạn 2013 - Thứ tư, lao động nông thôn tại thị xã có nhiều đức<br />
2017, lực lượng lao động nông thôn trên địa bàn tính quý báu<br />
thị xã tăng bình quân 3,6%/năm. Số người trong<br />
độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ trung bình khoảng Lao động nước ta nói chung và lao động nông<br />
48,68% và có xu hướng tăng. thôn tại thị xã Chí Linh nói riêng có nhiều đức tính<br />
quý báu như: cần cù, chịu khó, khéo tay,… dó đó<br />
Thứ hai, trình độ học vấn của lao động nông thôn<br />
dễ tiếp thu được những kiến thức trong sản xuất<br />
ngày càng được cải thiện<br />
để tạo nên sự thuận lợi ban đầu cho việc tiếp thu<br />
Theo số liệu thống kê ta thấy, hàng năm số lao những thành tựu khoa học kỹ thuật. Khi có sự<br />
động biết chữ và tốt nghiệp các cấp học không hướng dẫn thì họ luôn có tinh thần hợp tác, phối<br />
ngừng tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Bên hợp để hoàn thành công việc được giao.<br />
cạnh đó, nhờ việc mở rộng không ngừng các loại<br />
3.2.2. Điểm yếu<br />
hình bồi dưỡng văn hóa cho người lao động như<br />
mạng lưới các trường bổ túc văn hóa đã tạo điều Bên cạnh những ưu điểm trên, chất lượng nguồn<br />
kiện cho những người lao động nâng cao trình độ lao động nông thôn trên địa bàn thị xã còn có<br />
văn hóa của mình. Đây là điều kiện thuận lợi để những hạn chế sau:<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(62).2018 85<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
Thứ nhất, trình độ học vấn của lao động nông hội trong việc hợp tác lẫn nhau giữa các cơ sở<br />
thôn tại khu vực chưa tương xứng với mục tiêu giáo dục nghề nghiệp; cơ hội học tập, bồi dưỡng,<br />
phát triển lao động nông thôn hiện nay. Do đó, cần trao đổi nâng cao trình độ cho đội ngũ nhà giáo và<br />
xây dựng chiến lược để định hướng cho các hoạt cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp; sẽ có thêm<br />
động phát triển phát triển lao động nông thôn.<br />
nhiều nguồn lực đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực<br />
Thứ hai, trình độ tay nghề của lao động nông thôn giáo dục nghề nghiệp…<br />
chưa cao. Hiện trạng có nhiều lao động chưa đảm<br />
đương ngay được công việc, cần thời gian làm Thứ hai, người học có nhiều cơ hội hơn trong học<br />
quen, đào tạo bổ sung, đào tạo lại mới đảm nhiệm tập, tiếp cận với các chương trình đào tạo tiên tiến<br />
được công việc được giao. Điều này dẫn tới năng của nước ngoài và dễ dàng hơn trong việc tìm<br />
suất lao động của nông thôn tại thị xã còn thấp, kiếm việc.<br />
gây khó khăn trong việc tìm kiếm các lao động có<br />
Thứ ba, Việt Nam sẽ trở thành điểm đến của dòng<br />
tay nghề phù hợp với công việc.<br />
chảy đầu tư quốc tế, giúp tăng những dự án đầu<br />
Thứ ba, nguồn lao động nông thôn có hạn chế tư mang tính tiên phong về công nghệ hoặc quy<br />
nhất định về kỷ luật lao động, về các phẩm chất mô lớn giúp thu hẹp khoảng cách về năng suất<br />
mới của người lao động trong quá trình công<br />
lao động, tăng vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài,<br />
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập với lao động<br />
cùng với nâng cao trình độ quản lý, đào tạo nguồn<br />
khu vực và thế giới như trình độ về ngoại ngữ, tin<br />
học, tác phong công nghiệp, kỷ luật, công nghệ, nhân lực, góp phần tạo ra nhiều việc làm mới cho<br />
thể lực. người lao động…<br />
<br />
Thứ tư, các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn 3.3.2. Thách thức<br />
và khu vực FDI thu hút lao động của nông thôn<br />
Thứ nhất, di chuyển lao động sẽ tạo nên môi<br />
chưa cao, có nguyên nhân từ cơ cấu đào tạo theo<br />
trường hợp tác, cạnh tranh lành mạnh và gay gắt.<br />
ngành nghề và chất lượng nguồn lao động.<br />
Thách thức lớn nhất là tính cạnh tranh trong thị<br />
3.3. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế tới trường nhân lực sẽ rất cao trong việc cung cấp<br />
phát triển chất lượng lao động nông thôn – cơ<br />
nguồn lao động chất lượng cao ngày càng tăng đòi<br />
hội và thách thức<br />
hỏi chất lượng giáo dục nghề nghiệp phải được cải<br />
Toàn cầu hóa và hội nhập đang là xu hướng phát thiện đáng kể.<br />
triển chủ yếu trong các quan hệ quốc tế trên tất<br />
cả các phương diện, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế, Thứ hai, yêu cầu về kỹ năng thực hành, ý thức và<br />
thông qua các cam kết, các hiệp định. Việt Nam tác phong công nghiệp ngày càng cao. Hiện nay,<br />
đã trở thành thành viên của Cộng đồng Kinh tế thị trường lao động trong nước và thế giới đòi hỏi<br />
ASEAN (AEC), Hiệp định Thương mại tự do (FTA) người lao động phải đạt được chuẩn nghề nghiệp,<br />
giữa EU và Việt Nam, tham gia vào CPTPP, các những hệ thống tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia<br />
định chế quốc tế sẽ thúc đẩy dòng chu chuyển đang xây dựng và bước đầu hướng tới chuẩn khu<br />
tự do của hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, công nghệ vực và thế giới.<br />
và lao động, nhất là lao động có kỹ năng có cơ<br />
hội di chuyển trong thị trường lao động của khối Thứ ba, cạnh tranh về nhân lực chất lượng<br />
AEC. Các thỏa thuận công nhận lẫn nhau (MRAs) cao sẽ diễn ra mạnh mẽ trên bình diện thế giới,<br />
giữa các nước ASEAN về tiêu chuẩn, trình độ, kỹ khu vực và quốc gia. Việc mở ra khả năng di<br />
năng nghề nghiệp… là những công cụ quan trọng chuyển lao động giữa các nước đòi hỏi người<br />
cho việc tự do di chuyển lao động có chất lượng, lao động phải có kỹ năng nghề cao, có năng lực<br />
có kỹ năng. Xuất khẩu tăng được xem là yếu tố<br />
làm việc trong môi trường quốc tế với những tiêu<br />
quan trọng để tạo việc làm. Bên cạnh đó, đầu tư<br />
chuẩn, tiêu chí do thị trường lao động xác định.<br />
trực tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam cũng sẽ góp<br />
phần thay đổi bộ mặt kinh tế và tạo ra hàng triệu Thứ tư, yêu cầu về năng suất và chất lượng việc<br />
công ăn việc làm. làm tăng cao. Chất lượng việc làm còn thấp trong<br />
khi khả năng tạo việc làm của nền kinh tế trong<br />
3.3.1. Cơ hội<br />
giai đoạn suy giảm, tăng trưởng kinh tế không cao<br />
Thứ nhất, hội nhập kinh tế quốc tế tạo tiền đề để đã ảnh hưởng đến kết quả giải quyết việc làm cho<br />
phát triển giáo dục nghề nghiệp, tạo ra nhiều cơ người lao động.<br />
<br />
<br />
86 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(62).2018<br />
NGÀNH KINH TẾ<br />
<br />
Có thể thấy hội nhập kinh tế quốc tế có tác động lực… để thăng tiến, nâng cao thu nhập và rèn<br />
tích cực tới phát triển chất lượng lao động nông luyện cho mình tác phong làm việc chuyên nghiệp.<br />
thôn tại thị xã khi mở ra cơ hội học tập nâng cao<br />
Thứ tư, tăng cường chất lượng khám chữa bệnh<br />
kỹ năng nghề nghiệp. Tuy nhiên, không thể tránh<br />
và các biện pháp bảo vệ sức khỏe cho người<br />
khỏi thách thức lớn khi trình độ tay nghề của lao<br />
lao động<br />
động nông thôn chưa cao, điều này có ảnh hưởng<br />
nhất định đến tạo nguồn cho đào tạo lao động Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trong đó<br />
trình độ chuyên môn kỹ thuật cao phục vụ cho quá có nâng cao thể lực lao động nông thôn cần chú ý<br />
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mặt khác, rào các vấn đề: (1) nâng cao hiệu quả của hoạt động<br />
cản khó khăn lớn hiện nay với lao động nông thôn y tế dự phòng; (2) tăng cường chất lượng khám<br />
tại thị xã là kỹ năng thực hành, ý thức và tác phong chữa bệnh và các biện pháp bảo vệ sức khỏe cho<br />
công nghiệp tại khu vực còn thấp gây ra hạn chế người lao động.<br />
trong mở rộng thị trường lao động trong nước và Thứ năm, hỗ trợ tìm kiếm việc làm và đa dạng<br />
nước ngoài. hóa ngành nghề để thu hút và cải thiện chất lượng<br />
3.4. Giải pháp nâng cao chất lượng lao động lao động nông thôn<br />
nông thôn tại thị xã Chí Linh trong bối cảnh hội Chính sách ưu tiên giới thiệu, tư vấn việc làm miễn<br />
nhập kinh tế quốc tế phí, thông qua hội chợ việc làm, hỗ trợ tìm việc cũng<br />
Thứ nhất, xây dựng chiến lược phát triển lao động là một hướng mở tích cực tạo ra cơ hội có việc làm<br />
nông thôn cho lao động nông thôn, bên cạnh đó để lao động<br />
nông thôn thực sự phát triển bền vững theo hướng<br />
Việc xây dựng một chiến lược phát triển lao động<br />
công nghiệp hóa, hiện đại hóa cần phải: (1) phát<br />
nông thôn tổng thể về cả thể chất lẫn trình độ sẽ tạo<br />
triển mạnh kinh tế học gia đình và doanh nghiệp vừa<br />
nên một yếu tố tích cực, năng động, sáng tạo trong<br />
và nhỏ, trong đó có làng nghề và kinh tế trang trại,<br />
sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn và sự<br />
nơi tạo ra thu nhập cao và ổn định hơn; (2) phát triển<br />
nghiệp phát triển kinh tế của toàn thị xã. Việc làm<br />
các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nông thôn.<br />
này cần được sự ủng hộ của tỉnh và các ngành dọc<br />
liên quan như y tế, giáo dục, kế hoạch hóa gia đình Thứ sáu, xây dựng chính sách đãi ngộ và thu<br />
và các ngành kinh tế nói chung. Điều này được hút, tuyển dụng cho lao động nông thôn chất<br />
thực hiện bởi ủy ban nhân dân huyện, kết hợp với lượng cao<br />
phòng thống kê, phòng giáo dục, y tế…<br />
Chính sách đãi ngộ với lao động gắn với chiến<br />
Thứ hai, tăng cường công tác giáo dục, đào tạo lược phát triển kinh tế - xã hội, cụ thể cho từng<br />
nghề nhằm nâng cao chất lượng lao động đối tượng có ý nghĩa quan trọng trong xây dựng<br />
Trong thời gian tới, để tăng cường công tác giáo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Do<br />
dục, đào tạo nghề bằng cách triển khai các công đó cần xây dựng chế độ đãi ngộ để khuyến khích<br />
việc: (1) nâng cao hiệu quả hoạt động tuyên cả về vật chất lẫn tinh thần đối với các lao động<br />
truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao nông nghiệp có chất lượng chuyên môn cao,<br />
động nông thôn; (2) nâng cao chất lượng các cơ năng suất lao động cao; tạo ra môi trường lành<br />
sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa mạnh trong công tác tuyển dụng, thu hút lao động<br />
bàn; (3) hoàn thiện công tác tổ chức quản lý của chất lượng cao; xây dựng một môi trường làm<br />
cơ quan nhà nước các cấp; (4) tăng cường các việc thân thiện trong tổ chức doanh nghiệp. Qua<br />
hình thức hỗ trợ cho lao động nông thôn sau đào đó giúp nâng cao sức cạnh tranh cho lao động<br />
tạo nghề.<br />
nông thôn và tăng năng suất của người lao động,<br />
Thứ ba, nâng cao ý thức, tác phong công nghiệp thúc đẩy phát triển bền vững chất lượng lao động<br />
cho lao động nông thôn nông thôn trong dài hạn.<br />
Trong thời gian tới, để giúp người lao động nông 4. KẾT LUẬN<br />
thôn tại thị xã nhận thức được điều này, cần chú<br />
ý các vấn đề sau: (1) các doanh nghiệp cần thực Kết quả nghiên cứu cho thấy nâng cao chất lượng<br />
hiện nhiều biện pháp xây dựng cho họ tinh thần, lao động nông thôn là vấn đề quan trọng trong<br />
tác phong công nghiệp; (2) người lao động nông bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, chất<br />
thôn cũng cần nỗ lực, rèn luyện, phấn đấu, nâng lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại<br />
cao trình độ học vấn, tay nghề, khẳng định năng thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương nhìn chung chưa<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(62).2018 87<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
cao. Nhiều lao động ra trường chưa đảm đương mới” năm 2017 của Ủy ban nhân dân thị xã Chí<br />
ngay được công việc, cần thời gian làm quen, đào Linh, tỉnh Hải Dương.<br />
tạo bổ sung, đào tạo lại công việc mới đảm nhiệm<br />
[3]. Kế hoạch số 2826/KH-UBND (2016). Kế hoạch<br />
được công việc được giao. Trong đội ngũ công<br />
Tiếp tục thực hiện Đề án Nâng cao chất lượng đào<br />
nhân kỹ thuật được đào tạo còn thiếu nhiều nhóm<br />
tạo nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai<br />
có chuyên môn kỹ thuật cao như điện, điện tử,<br />
cơ khí, vật liệu mới... thiếu lao động chuyên môn đoạn 2016-2020.<br />
<br />
khối ngành dịch vụ. Trình độ ngoại ngữ, tác phong [4]. Nguyễn Văn Chính (1997). Biến đổi kinh tế - xã<br />
công nghiệp của đội ngũ lao động được đào tạo hội và vấn đề di chuyển lao động nông thôn - đô<br />
còn yếu, điều này ảnh hưởng rất lớn tới công việc thị ở miền Bắc Việt Nam. Tạp chí Xã hội học thực<br />
của người lao động ở các doanh nghiệp có vốn<br />
nghiệm, số 2, tr.25-41.<br />
đầu tư nước ngoài. Trên cơ sở đó, giải pháp đặt<br />
ra trong thời gian tới là việc xây dựng chiến lược [5]. Nguyễn Văn Đại (2012). Nghiên cứu các vấn đề<br />
phát triển lao động nông thôn trong thời gian tới. về phân công lao động xã hội và sự cần thiết đào<br />
Đồng thời, cần tăng cường công tác đào tạo nghề, tạo nghề cho lao động nông thôn. Luận án tiến sĩ,<br />
hỗ trợ tìm kiếm việc làm và đa dạng hóa ngành Đại học Kinh tế quốc dân.<br />
nghề để có thể thu hút và cải thiện chất lượng lao<br />
[6]. Trần Minh Ngọc (2001). Sử dụng nguồn nhân lực<br />
động nông thôn trên địa bàn.<br />
nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện<br />
đại hóa ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ, Viện Kinh tế<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
học - Trung tâm KHXH và nhân văn Quốc gia.<br />
[1]. Báo cáo số 94/BC-UBND (2016). Sơ kết 5 năm<br />
thực hiện Quy hoạch Phát triển nhân lực giai đoạn [7]. Nguyễn Văn Thanh (2014). Nghiên cứu lao động<br />
2001-2020 tỉnh Hải Dương. khu vực nông thôn huyện Kinh Môn, tỉnh Hải<br />
<br />
[2]. Báo cáo số 685/BC-UBND (2017). Kết quả thực Dương. Luận văn thạc sĩ, Học viện Nông nghiệp<br />
hiện “hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn Việt Nam.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
88 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(62).2018<br />