TAÏP CHÍ ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 19 - Thaùng 2/2014<br />
<br />
<br />
CHẾ ĐỊNH HÁ LUẬT THÀNH LẬ DOANH NGHIỆ<br />
Ở VIỆT NAM VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ<br />
NGUYỄN THỊ DIỄM ANH(*)<br />
TÓM TẮT<br />
Chế định thành lập doanh nghiệp là một trong những chế định pháp lý quan trọng<br />
trong hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung và Luật Doanh nghiệp nói riêng. Bên cạnh<br />
những ưu điểm đã đạt được trong việc tạo hành lang pháp lý điều chỉnh hoạt động thành<br />
lập doanh nghiệp, chế định này đã sớm bộc lộ những hạn chế nhất định. Bài viết của tác<br />
giả tập trung phân tích một số nội dung pháp lý cơ bản về thành lập doanh nghiệp, trên cơ<br />
sở đó chỉ ra những bất cập và đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện chế định pháp lý về<br />
thành lập doanh nghiệp.<br />
Từ khóa: Chế định pháp luật thành lập doanh nghiệp; kiến nghị hoàn thiện chế định<br />
pháp luật thành lập doanh nghiệp; thành lập doanh nghiệp.<br />
ABSTRACT<br />
The legal institution for the establishment of enterprises is one of the important legal<br />
institutions in the Vietnamese law system in general and the enterprise law in particular.<br />
Besides the advantages obtained in the creation of the legal framework which adjusts the<br />
operation of the enterprise establishment, this institution soon reveals its limitations. This<br />
article focuses on analyzing some of the basic legal contents of the establishment of<br />
enterprises, points out the gaps and makes some recommendations to improve the legal<br />
system for the establishment of enterprises.<br />
Keywords: Legal institutions for the establishment of enterprise; recommendations of<br />
improving legal institutions for establishing enterprises; establishing enterprises.<br />
<br />
Chế định pháp luật thành lập doanh huy nội lực, khai thác tiềm năng sẵn có và<br />
nghiệp ở Việt Nam hiện nay được quy bước đầu tạo môi trường pháp lí thuận lợi để<br />
định chủ yếu trong Luật Doanh nghiệp thu hút đầu tư nước ngoài. Bài viết này sẽ<br />
năm 2005 đã được sửa đổi bổ sung năm phân tích khái quát chế định pháp luật thành<br />
2009 (trong bài viết này gọi tắt là Luật lập doanh nghiệp theo quy định của pháp<br />
Doanh nghiệp 2005); Nghị định số luật Việt Nam hiện hành và chỉ ra một số bất<br />
102/2010/NĐ-CP; Nghị định số cập, hạn chế của nó, trên cơ sở đó đưa ra<br />
43/2010/NĐ-CP; Nghị định số những kiến nghị hoàn thiện.<br />
05/2013/NĐ-CP Và một số văn bản quy 1. CHẾ Đ NH PHÁP LUẬT THÀNH LẬP<br />
phạm pháp luật khác. Ngoài việc tạo DOANH NGHI P THEO QUY Đ NH CỦA<br />
khung pháp lí cơ bản, nền tảng để điều PHÁP LUẬT VI T NAM HI N HÀNH<br />
chỉnh hoạt động kinh doanh của Doanh Chế định pháp luật thành lập doanh<br />
nghiệp, những quy định cụ thể và tương nghiệp theo quy định của pháp luật Việt<br />
đối phù hợp trong chế định pháp luật Nam hiện hành gồm hai nội dung chủ yếu:<br />
thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam còn Những điều kiện cơ bản để thành lập doanh<br />
góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các nghiệp và đăng kí doanh nghiệp.<br />
doanh nghiệp trong nước thành lập, phát<br />
<br />
<br />
(*)<br />
ThS, Trường Đại học Công đoàn.<br />
<br />
90<br />
1.1. Những đi u kiện c ản để thành lập Việt Nam và sức khỏe của nhân dân, làm<br />
doanh nghiệp hủy hoại tài nguyên, phá hoại môi trường.<br />
Trước khi thực hiện thủ tục đăng kí Nhóm thứ hai, ngành nghề kinh doanh<br />
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, có điều kiện. Đây là những ngành nghề<br />
người thành lập doanh nghiệp cần chuẩn bị kinh doanh mà theo quy định của pháp<br />
các điều kiện sau đây: luật, doanh nghiệp phải đáp ứng được một<br />
Thứ nhất, tư cách pháp lí của chủ thể số yêu cầu nhất định mới được phép kinh<br />
thành lập, góp vốn, mua cổ phần và quản lí doanh. Điều kiện về kinh doanh gồm hai<br />
doanh nghiệp nội dung, đó là: Ngành nghề kinh doanh<br />
Chủ thể thành lập, góp vốn, mua cổ có điều kiện và điều kiện kinh doanh.<br />
phần và quản lí doanh nghiệp được quy Ngành nghề kinh doanh có điều kiện được<br />
định tại Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2005 hiểu là những ngành nghề kinh doanh<br />
và từ điều 12 đến điều 15 Nghị định thuộc các lĩnh vực đầu tư mà theo yêu cầu<br />
102/2010/NĐ-CP. Theo quy định tại khoản quản lí, điều tiết nền kinh tế, nhà nước<br />
1 điều 13 Luật Doanh nghiệp 2005, Tổ quy định doanh nghiệp cần phải đáp ứng<br />
chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân những điều kiện nhất định mới có thể đảm<br />
nước ngoài có quyền thành lập và quản lí bảo kinh doanh có hiệu quả. Ngành, nghề<br />
doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh<br />
của Luật này, trừ trường hợp quy định tại doanh được quy định tại Điều 8 Nghị định<br />
khoản 2 Điều này . Khoản 2 điều 13 Luật số 102/2010/NĐ-CP và Điều 29 Luật Đầu<br />
Doanh nghiệp 2005 quy định những cá tư 2005.<br />
nhân, tổ chức không có quyền thành lập và Nhóm thứ ba, ngành nghề kinh doanh<br />
quản lí doanh nghiệp tại Việt Nam. thuộc những lĩnh vực và địa bàn được<br />
Thứ hai, ngành nghề kinh doanh khuyến khích, ưu đãi đầu tư được quy định<br />
Căn cứ các quy định của pháp luật tại Điều 27 và Điều 28 Luật Đầu tư năm<br />
Việt Nam hiện hành, có thể chia ngành 2005.<br />
nghề kinh doanh thành những nhóm chủ Thứ ba, tài sản kinh doanh<br />
yếu như sau: Ngành nghề, lĩnh vực bị cấm Chủ thể thành lập doanh nghiệp bắt<br />
kinh doanh; Ngành nghề kinh doanh có buộc phải đăng kí tài sản đầu tư vào hoạt<br />
điều kiện và ngành nghề kinh doanh thuộc động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi<br />
những lĩnh vực và địa bàn được khuyến được cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh<br />
khích, ưu đãi đầu tư. nghiệp, số tài sản này được ghi thành vốn<br />
Nhóm thứ nhất, ngành nghề bị cấm điều lệ hoặc vốn đầu tư đối với doanh<br />
kinh doanh. Những ngành nghề thuộc nghiệp tư nhân. Tài sản đưa vào góp vốn<br />
nhóm này được quy định tại khoản 3 điều 7 kinh doanh phải thỏa mãn hai điều kiện sau<br />
Luật Doanh nghiệp 2005; Điều 7 Nghị định đây:<br />
số 102/2010/NĐ-CP; Điều 7 Nghị định số Thứ nhất, tài sản đầu tư vào doanh<br />
43/2010/NĐ-CP và Điều 30 Luật Đầu tư nghiệp phải là những tài sản được pháp<br />
2005. Xét một cách tổng quát, đó là những luật công nhận. Điều 163 Bộ luật Dân sự<br />
ngành nghề thuộc các lĩnh vực đầu tư mà 2005 quy định: tài sản bao gồm vật, tiền,<br />
hoạt động của Doanh nghiệp có thể gây giấy tờ có giá và các quyền tài sản . Tài<br />
phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật sản đầu tư vào doanh nghiệp còn được quy<br />
tự, an toàn xã hội, truyền thống lịch sử, văn định tại khoản 4 điều 4 Luật Doanh nghiệp<br />
hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục dân tộc 2005 và khoản 1 điều 2 Nghị định số<br />
108/2006/NĐ-CP.<br />
<br />
91<br />
Thứ hai, tài sản góp vốn phải thuộc Đăng kí doanh nghiệp trực tiếp (Chủ thể<br />
quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền sử thành lập doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng kí<br />
dụng hợp pháp của chủ thể góp vốn thành doanh nghiệp tại cơ quan đăng kí kinh<br />
lập doanh nghiệp. Đối với những ngành doanh cấp tỉnh thành nơi doanh nghiệp dự<br />
nghề kinh doanh quy định vốn pháp định định đặt trụ sở chính) và đăng kí doanh<br />
thì tài sản góp vốn phải bằng hoặc lớn hơn nghiệp qua mạng điện tử (Chủ thể thành<br />
vốn pháp định. lập doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng kí doanh<br />
Thứ tư, tên, địa chỉ trụ sở chính của nghiệp qua cổng thông tin đăng kí doanh<br />
doanh nghiệp nghiệp quốc gia)<br />
Tên doanh nghiệp là tên gọi chính thức Thủ tục đăng kí doanh nghiệp trực tiếp<br />
của doanh nghiệp, tên doanh nghiệp được được quy định tại Điều 15 Luật Doanh<br />
quy định từ Điều 31 đến Điều 34 Luật nghiệp 2005. Thủ tục đăng kí kinh doanh<br />
Doanh nghiệp 2005 và Điều 13 đến Điều qua mạng điện tử được quy định tại Điều<br />
16 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP về đăng 27 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.<br />
kí doanh nghiệp. 1.2.2. Những thủ tục sau đăng kí doanh<br />
Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa nghiệp<br />
điểm liên lạc, giao dịch của doanh nghiệp, Sau khi được cấp giấy chứng nhận<br />
phải ở trên lãnh thổ Việt Nam. Trụ sở đăng kí, doanh nghiệp phải thực hiện các<br />
chính của doanh nghiệp được quy định tại thủ tục sau đây: Công bố sự ra đời theo quy<br />
Điều 35 Luật Doanh nghiệp năm 2005. đinh tại Điều 28 Luật Doanh nghiệp 2005;<br />
Thứ năm, hồ sơ đăng kí kinh doanh Thông báo thời gian mở cửa tại trụ sở<br />
hợp lệ chính với cơ quan đăng kí kinh doanh theo<br />
Hồ sơ đăng kí kinh doanh của doanh quy định tại khoản 2 điều 35 Luật Doanh<br />
nghiệp được quy định từ Điều 16 đến Điều nghiệp 2005.<br />
20 Luật Doanh nghiệp 2005 và từ Điều 19 2. M T S BẤT CẬP VỀ CHẾ Đ NH<br />
đến Điều 23 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP. THÀNH LẬP DOANH NGHI P Ở<br />
Người thành lập doanh nghiệp phải chuẩn VI T NAM HI N NAY<br />
bị hồ sơ đăng kí kinh doanh theo quy định Th nhất, t n doanh nghiệp<br />
của pháp luật. Nghị định số 43/2010/NĐ-CP quy<br />
Bên cạnh những điều kiện trên, đối với định: Các doanh nghiệp đã đăng kí tên<br />
những loại hình doanh nghiệp pháp luật có doanh nghiệp ph hợp với quy định tại<br />
quy định số lượng thành viên tối thiểu thì Nghị định số 88/2006/NĐ-CP nhưng không<br />
doanh nghiệp phải đáp ứng đủ các điều ph hợp với quy định tại khoản 1 Điều 14<br />
kiện đó. Doanh nghiệp phải xác định và Nghị định này không bắt buộc phải đăng kí<br />
đăng kí người đại diện theo pháp luật trong đổi tên. Khuyến khích và tạo điều kiện<br />
quan hệ với các cơ quan nhà nước và quan thuận lợi cho các doanh nghiệp có tên<br />
hệ với doanh nghiệp, khách hàng. Ngoài tr ng và tên gây nhầm lẫn tự thương lượng<br />
những điều kiện trên, người thành lập với nhau để đăng kí đổi tên doanh nghiệp<br />
doanh nghiệp phải chuẩn bị lệ phí đăng kí hoặc bổ sung tên địa danh để làm yếu tố<br />
kinh doanh theo quy định của pháp luật. phân biệt tên doanh nghiệp . Như vậy,<br />
1.2. Đ ng kí doanh nghiệp hiện tượng các doanh nghiệp trùng tên vẫn<br />
1.2.1. Thủ tục đăng kí đang còn tồn tại trên thực tế. Thực trạng<br />
Căn cứ Điều 15 Luật Doanh nghiệp này gây khó khăn cho công tác quản lí nhà<br />
năm 2005 và Điều 27 Nghị định số nước đối với doanh nghiệp, dễ gây nhầm<br />
43/2010/NĐ-CP, có thể phân thành hai lẫn cho người tiêu dùng và đối tác của các<br />
hình thức đăng kí doanh nghiệp đó là: doanh nghiệp.<br />
<br />
92<br />
Th hai, vốn pháp định phải có chứng chỉ hành nghề của Giám đốc<br />
Theo quy định tại khoản 7 điều 4 Luật hoặc Tổng giám đốc và cá nhân khác đối<br />
Doanh nghiệp 2005, vốn pháp định được với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề<br />
hiểu là mức vốn tối thiểu phải có theo quy mà theo quy định của pháp luật phải có<br />
định của pháp luật để thành lập doanh chứng chỉ hành nghề. Khoản 4 điều 19<br />
nghiệp . Các quy định của pháp luật Việt Nghị định 43/2010/NĐ-CP quy định hồ sơ<br />
Nam hiện hành về vốn pháp định còn có đăng kí doanh nghiệp đối với doanh nghiệp<br />
một số bất cập sau đây. tư nhân phải có: “Bản sao hợp lệ chứng chỉ<br />
Thứ nhất, ngành nghề kinh doanh có hành nghề của một hoặc một số cá nhân<br />
quy định vốn pháp định còn được quy định theo quy định đối với doanh nghiệp tư<br />
rải rác ở nhiều Nghị định khác nhau, gây nhân kinh doanh các ngành, nghề mà theo<br />
khó khăn cho người thành lập doanh quy định của pháp luật phải có chứng chỉ<br />
nghiệp trong việc tra cứu, cập nhập thông hành nghề . Khoản 5 điều 20 Nghị định số<br />
tin về mức vốn pháp định. Bên cạnh đó, 43/2010/NĐ-CP quy định hồ sơ đăng kí<br />
một số ngành nghề kinh doanh có quy định doanh nghiệp đối với Công ty cổ phần,<br />
vốn pháp định cần được điều chỉnh mức Công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành<br />
vốn pháp định cho phù hợp với nhu cầu viên trở lên, công ty hợp danh phải có:<br />
của thực tiễn. Ví dụ, tại khoản 1 điều 3 Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của<br />
Nghị định số 153/2007/NĐ-CP quy định: các thành viên hợp danh đối với công ty<br />
“Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất hợp danh, của một hoặc một số cá nhân<br />
động sản phải có vốn pháp định là 6 (sáu) đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công<br />
tỷ đồng . Theo tác giả, mức vốn này là quá ty cổ phần nếu công ty kinh doanh ngành,<br />
thấp so với yêu cầu của thực tiễn. nghề mà theo quy định của pháp luật phải<br />
Thứ hai, cơ quan có thẩm quyền xác có chứng chỉ hành nghề . Khoản 7 điều<br />
nhận vốn pháp định còn được quy định khá 21 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP quy định<br />
chung chung trong Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng kí doanh nghiệp đối với Công<br />
Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Doanh ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải<br />
nghiệp, Nghị định hướng dẫn đăng kí có: Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề<br />
doanh nghiệp. Thực trạng này, gây khó của một hoặc một số cá nhân theo quy định<br />
khăn và lúng túng cho người thành lập đối với công ty kinh doanh các ngành,<br />
doanh nghiệp và cơ quan đăng kí kinh nghề mà theo quy định của pháp luật phải<br />
doanh khi áp dụng pháp luật để giải quyết có chứng chỉ hành nghề<br />
việc đăng kí kinh doanh. Các quy định của pháp luật Việt Nam<br />
Th a, ch ng chỉ hành ngh của cá về chứng chỉ hành nghề của cá nhân hoặc<br />
nh n hoặc một số cá nh n theo quy định một số cá nhân theo quy định đối với<br />
đối với doanh nghiệp kinh doanh các doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề<br />
ngành ngh mà theo quy định của pháp mà theo quy định của pháp luật cần phải có<br />
luật c n phải có ch ng chỉ hành ngh chứng chỉ hành nghề còn có những hạn chế<br />
Chứng chỉ hành nghề được hiểu là văn sau đây:<br />
bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền Thứ nhất, những ngành nghề kinh<br />
của Việt Nam hoặc hiệp hội nghề nghiệp doanh có quy định chứng chỉ hành nghề<br />
được Nhà nước ủy quyền cấp cho cá nhân của một hoặc một số cá nhân còn được quy<br />
có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm định rải rác ở nhiều văn bản quy phạm<br />
nghề nghiệp về một ngành, nghề nhất định. pháp luật khác nhau. Ví dụ: Điều 16 Nghị<br />
Luật Doanh nghiệp 2005 quy định, hồ định 17/2010/NĐ-CP quy định người đại<br />
sơ đăng kí kinh doanh của doanh nghiệp diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải<br />
<br />
93<br />
có chứng chỉ hành nghề khi doanh nghiệp pháp định như: Tổ chức kiểm toán độc lập<br />
kinh doanh dịch vụ đấu giá tài sản; Điều 14 có thẩm quyền xác nhận vốn pháp định vốn<br />
Nghị định 79/2006/NĐ-CP quy định chi pháp định đối với doanh nghiệp đang hoạt<br />
tiết thi hành một số điều của Luật Dược động có nhu cầu bổ sung ngành nghề kinh<br />
năm 2006 quy định cá nhân giữ chức vụ doanh bất động sản (mục 1.2 phần I Thông<br />
quản lí trong doanh nghiệp phải có chứng tư số 13/2008/TT-BXD ngày 21 tháng 5<br />
chỉ hành nghề; Khoản 3 điều 87 Luật Xây năm 2008; Ngân hàng thương mại được<br />
dựng năm 2003 quy định cá nhân làm việc phép hoạt động tại Việt Nam, tổ chức có<br />
tại doanh nghiệp phải có chứng chỉ hành chức năng định giá ở Việt Nam về kết quả<br />
nghề khi doanh nghiệp kinh doanh những định giá tài sản được đưa vào góp vốn có<br />
ngành nghề thiết kế xây dựng công thẩm quyền xác nhận vốn pháp định đối<br />
trình..v.v. Điều này gây khó khăn cho với doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề<br />
người thành lập doanh nghiệp trong việc dịch vụ bảo vệ (khoản 2 điều 9 Nghị định<br />
tra cứu văn bản để cập nhập thông tin. số 52/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm<br />
Thứ hai, hiện nay việc thay đổi nội 2008). Tuy nhiên, nhìn một cách tổng quát,<br />
dung đăng kí kinh doanh; đăng kí bổ sung, cơ quan có thẩm quyền xác nhận vốn pháp<br />
thay đổi ngành nghề kinh doanh đã được định còn được quy định khá chung chung<br />
quy định khá chi tiết tại Điều 26 Luật trong Luật Doanh nghiệp, Nghị định hướng<br />
Doanh nghiệp 2005 và từ Điều 34 đến Điều dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp, Nghị định<br />
46 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP. Tuy hướng dẫn đăng kí doanh nghiệp. Nhằm<br />
nhiên các quy định về việc đăng kí bổ tiết kiệm thời gian, công sức cho người<br />
sung, thay đổi cá nhân, nhóm cá nhân cần thành lập doanh nghiệp, pháp luật cần có<br />
có chứng chỉ hành nghề khi doanh nghiệp quy định cụ thể về cơ quan có thẩm quyền<br />
kinh doanh những ngành nghề mà theo quy xác nhận vốn pháp định trong một văn bản<br />
định của pháp luật cần phải có chứng chỉ pháp lí cụ thể. Bên cạnh đó, pháp luật cũng<br />
hành nghề lại chưa được quy định cụ thể ở cần có sự điều chỉnh về mức vốn pháp định<br />
các văn bản nêu trên. đối với một số ngành nghề kinh doanh cho<br />
3. NHỮNG KIẾN NGH HOÀN THI N phù hợp với yêu cầu của thực tiễn, trước<br />
Thứ nhất, tên doanh nghiệp mắt đó là ngành nghề kinh doanh bất động<br />
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các sản.<br />
cơ quan quản lí nhà nước, bảo vệ quyền và Thứ ba, chứng chỉ hành nghề<br />
lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, người Cần rà soát lại những ngành, nghề kinh<br />
tiêu dùng..v.v. pháp luật cần quy định chi doanh theo quy định của pháp luật cần có<br />
tiết hơn những quy định pháp luật hiện chứng chỉ hành nghề của giám đốc và cá<br />
hành về các trường hợp tên doanh nghiệp nhân khác, loại bỏ những quy định không<br />
bị trùng; các hành vi nghiêm cấm đối với có lợi cho người thành lập doanh nghiệp<br />
các doanh nghiêp lợi dụng trùng tên gây nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người<br />
khó khăn cho hoạt động quản lí nhà nước, thành lập doanh nghiệp thực hiện hoạt<br />
xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp động đăng kí doanh nghiệp.<br />
của người tiêu dùng; các chế tài pháp lí cụ Cần xây dựng quy chế pháp lí kiểm<br />
thể đối với những doanh nghiệp bị trùng tra, giám sát chứng chỉ hành nghề của giám<br />
tên khi thực hiện những hành vi nghiêm đốc và cá nhân khác sau khi doanh nghiệp<br />
cấm. được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh<br />
Thứ hai, vốn pháp định doanh bởi vì trên thực tế, tại thời điểm<br />
Hiện nay đã có một số văn bản quy thành lập doanh nghiệp, người lao động<br />
định cơ quan có thẩm quyền xác nhận vốn trong doanh nghiệp có đủ chứng chỉ hành<br />
<br />
94<br />
nghề theo quy định của pháp luật nhưng khi được cấp giấy chứng nhận đăng kí ki<br />
sau đó họ xin nghỉ việc, doanh nghiệp buộc doanh, người thành lập doanh nghiệp cần<br />
phải tuyển dụng người lao động mới. Nếu thực hiện các thủ tục sau đăng kí doanh<br />
không có sự quy định chặt chẽ của pháp nghiệp theo quy định của pháp luật.<br />
luật, sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản Chế định pháp luật thành lập doanh<br />
lí nhà nước rất dễ xảy ra hiện tượng người nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc<br />
lao động mới trong doanh nghiệp không tạo hành lang pháp lí điều chỉnh hoạt động<br />
đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ hành nghề của các chủ thể khi tham gia vào quá trình<br />
theo quy định của pháp luật nhưng vẫn thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện<br />
ngang nhiên hành nghề. nay một số quy định pháp luật về thành lập<br />
Tóm lại, trước khi thực hiện thủ tục doanh nghiệp đã bộc lộ những hạn chế nhất<br />
đăng kí doanh nghiệp tại cơ quan nhà nước định gây khó khăn cho các chủ thể khi áp<br />
có thẩm quyền, người thành lập doanh dụng chế định pháp luật thành lập doanh<br />
nghiệp cần chuẩn bị các điều kiện cơ bản nghiệp vào thực tiễn. Để hoàn thiện chế<br />
theo quy định của pháp luật như: Tư cách định pháp luật về thành lập doanh nghiệp,<br />
pháp lí của chủ thể thành lập và quản lí Nhà nước cần sửa đổi, bổ sung, một số quy<br />
doanh nghiệp; Ngành nghề kinh doanh; tài định về tên doanh nghiệp; chứng chỉ hành<br />
sản; hồ sơ đăng kí doanh nghiệp..v.v. Sau nghề; vốn pháp định.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
1. Lê Thị Châu (2010), Tìm hiểu Luật Kinh tế, Nxb Lao động, Hà Nội.<br />
2. Minh Ngọc, Ngọc Hà (2010) Luật Kinh tế, Nxb Lao động, Hà Nội.<br />
3. Nguyễn Viết Tý (cb) (2008), Giáo trình Luật Thương mại, tập 1, Trường Đại học Luật<br />
Hà Nội, Nxb CAND, Hà Nội.<br />
4. Luật Doanh nghiệp 2005 (đã sửa đổi bổ sung năm 2009).<br />
5. Nghị định số 102/2010/NĐ-CP Hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật<br />
Doanh nghiệp<br />
6. Nghị định số 43/20010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 về Đăng kí doanh nghiệp.<br />
7. Nghị định số 05/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số<br />
điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 43/20010/NĐ-CP ngày<br />
15/4/2010 về Đăng kí doanh nghiệp.<br />
8. Nghị định số 153/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thi<br />
hành Luật Kinh doanh bất động sản.<br />
9. Nghị định số 52/2008/NĐ-CP ngày 22/ 4/2008 về quản lí kinh doanh dịch vụ bảo vệ.<br />
10. Thông tư số 13/2008/TT-BXD ngày 21/5/2008 hướng dẫn thực hiện một số nội dung<br />
của Nghị định 153/2007/NĐ-CP.<br />
<br />
* Nhận bài ngày: 23/10/2013. Biên tập xong: 20/2/2014. Duyệt đăng: 24/2/2014.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
95<br />
HỘP THƯ ẠN ĐỌC<br />
<br />
Kính gửi uý bạn đọc,<br />
Trong thời gian qua, chúng tôi nhận được rất nhiều bài viết của các nhà khoa học<br />
trong cả nước. Ban Biên tập Tạp chí Đại học Sài G n chân thành cảm ơn sự cộng tác của<br />
Quý vị.<br />
Trong số Tạp chí này, chúng tôi xin giới thiệu đến uý bạn đọc và các nhà khoa học<br />
những bài nghiên cứu thuộc lĩnh vực Khoa học Tự nhiên, Khoa học Xã hội và Khoa học<br />
Giáo dục.<br />
Ban Biên tập Tạp chí Đại học Sài Gòn c ng xin trân trọng thông báo đã nhận được<br />
bài viết của các tác giả có tên sau đây gửi tới Toà soạn: PGS.TS. Huỳnh Văn Sơn, TS. B i<br />
Văn Thắng, TS. Trần uang Nam, TS. Phạm Ngọc Hiền, TS. Lê Văn Tấn, TS. Đặng Kim<br />
Tại, TS. Phạm Lê Thông, TS. Nguyễn Văn Thắng, ThS. Nguyễn Ngọc Phú, ThS. Nguyễn<br />
Văn Thương, ThS. Hà Thị Thuỳ Dương, ThS. Nguyễn inh Hiệp, ThS.NCS. Ngô Xuân<br />
Bình, ThS. Trần Cao Nguyên, ThS. Nguyễn Anh H ng, ThS.NCS. Lê Chi Lan, ThS. Ngô Thị<br />
Kim Liên, ThS. Hoàng Thị Kiều Oanh, ThS. Lê Dình Nghi, ThS. Trần Thị Ngọc uỳnh,<br />
ThS. Lê Khoa Huân, ThS. Lê Nguyễn Bình inh, ThS. ai Trương Huy, ThS. V Thị Thu,<br />
ThS. Nguyễn Vĩnh Khương, ThS. ai ỹ Hạnh, ThS Nguyễn Tiến Công, NCS. Nguyễn Huy<br />
Khuyến, ThS. Nguyễn Thị Oanh, ThS. Phan Tất Hiển, ThS. Lê Thái Sơn… c ng nhiều bài<br />
viết của các tác giả khác. Chúng tôi xin được chọn đăng ở các số Tạp chí tiếp theo.<br />
Với những bài viết đã chọn đăng trong số Tạp chí này, chắc chắn vẫn c n những<br />
thiếu sót, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của uý bạn đọc để có thể ngày<br />
một nâng cao chất lượng Tạp chí Đại học Sài G n.<br />
ột lần nữa, Ban biên tập Tạp chí Đại học Sài Gòn chân thành cảm ơn uý bạn đọc,<br />
các nhà khoa học trong cả nước và mong muốn được đón nhận sự tín nhiệm lâu dài của<br />
uý vị trong tương lai.<br />
Trân trọng kính chào.<br />
BAN BIÊN TẬP<br />
TẠP CHÍ ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
96<br />