Chế tạo và sử dụng chế phẩm sinh học nhũ tương nano bạc - dầu neem-polyhexamethylene biguanide phòng trừ nấm bệnh trên cây quất cảnh
lượt xem 3
download
Mục tiêu sản xuất nông nghiệp hữu cơ là sử dụng các sản phẩm BVTV an toàn sinh học trong phòng trừ bệnh cây. Nghiên cứu sử dụng chế phẩm sinh học nhũ tương nano từ bạc, dầu neem và PHMB trong phòng trừ một số bệnh hại trên cây quất cảnh là hướng rất mới cần định hướng nghiên cứu và phát triển.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chế tạo và sử dụng chế phẩm sinh học nhũ tương nano bạc - dầu neem-polyhexamethylene biguanide phòng trừ nấm bệnh trên cây quất cảnh
- Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 29, số 04/2023 CHẾ TẠO VÀ SỬ DỤNG CHẾ PHẨM SINH HỌC NHŨ TƢƠNG NANO BẠC- DẦU NEEM-POLYHEXAMETHYLENE BIGUANIDE PHÒNG TRỪ NẤM BỆNH TRÊN CÂY QUẤT CẢNH Đến tòa soạn 29-11-2023 Đoàn Quang Hà*, Chu Thị Hảo, Trần Mạnh Hải, Nguyễn Tấn Thành Viện Khoa học công nghệ Năng lượng và Môi trường, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam *Email: hadoancnmt@gmail.com SUMMARY MANUFACTURE AND APPLY PROBIOTIC NANO-EMULSIONS SILVER-NEEM OIL- POLYHEXAMETHYLENE BIGUANIDE FOR KUMQUAT TREES TO PREVENT DISEASE Kumquat is one of the popular ornamental plants every Tet holiday in Vietnam and some Asian countries. However, according to the surveys, in order to have beautiful products, the use of chemical plant protection chemicals is unavoidable. Excessive exposure to the above chemicals will affect the health of kumquat producers and consumers. To overcome and minimize the amount of pesticides, this study presented a safe biological nano-emulsions from silver, neem oil, polyhexamethylene biguanide (PHMB) with nanoparticle sizes ranging from 45-96 nm, inhibiting Phytophthora. sp fungi at a concentration of 7.5 ppm on a silver basis in an in vitro laboratory. At the same time, it had the ability to replace 30% of chemical pesticides (Redomil gold 68WG and Toplusa 450SC) and was effective in disease prevention of over 81%. Nano- emulsion applied in organic agricultural production was a new direction to initially help reduce the use of chemicals towards green agricultural production. Từ khóa: Azadirachta indica, Chế phẩm nhũ tương nano, Cây quất cảnh, Polyhexamethylene biguanide. 1. TỔNG QUAN trường Tết [2]. Tuy nhiên việc thâm canh với mật độ cao cũng dẫn đến các yếu tố dịch bệnh cho cây Theo số liệu của tỉnh Hưng Yên, cây có múi (cam, trồng. Sử dụng quá nhiều thuốc bảo vệ thực vật hóa quýt, bưởi), áp dụng kỹ thuật thâm canh và công học sẽ dẫn đến việc ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng nghệ bảo quản sau thu hoạch để nâng cao giá trị; đến sức khỏe người trồng cũng như người sử dụng tập trung phát triển theo hướng công nghệ cao ở các sản phẩm. Vì vậy trước hết rất cần những sản phẩm địa phương như: Văn Giang, Khoái Châu, Phù Cừ, phòng trừ bệnh tốt có tính an toàn cao với người Kim Động và thành phố Hưng Yên; đến năm 2025 trồng và chăm sóc cây. diện tích đạt 820ha [1]. Một trong những huyện chủ lực là Khoái Châu hiện có 615ha cam, bưởi, quất, Công nghệ nano trong quản lý, phòng, trừ bệnh hại tập trung nhiều ở các xã Đông Tảo, Bình Minh, Dạ trên cây trồng đang được các nhà khoa học trong Trạch, Tân Dân, Dân Tiến và Phùng Hưng. Trong nước và quốc tế nghiên cứu và dần hoàn thiện [3]. đó, 55% diện tích là trồng cây ăn quả, còn lại 45% Các nguyên tố như kẽm, đồng, bạc là những là trồng cây cảnh (bưởi, quất cảnh) phục vụ thị nguyên tố có tính kháng nấm, kháng khuẩn tốt. Khi 26
- các hạt nano kim loại có kích thước nhỏ thì hiệu học và cấu trúc phức tạp, đã được chiết xuất và quả kháng khuẩn, kháng nấm tăng lên hàng ngàn phân lập từ các bộ phận khác nhau như từ lá: lần so với nguyên tố ở dạng ion. Bên cạnh đó, độc azadirachtin, nimonol, nimocinol và nimocinolide; tính của chúng có tính chọn lọc cao với vi khuẩn, vi từ vỏ cây: axit gallic, gallocatechin và epicatechin; nấm. Các nghiên cứu của các tác giả [4] đã chứng từ hạt: azadirachtin, azadiradione, nimbin, salannin minh các hạt nano bạc có khả năng đối kháng mạnh và epoxyazadiradione [8]. Các hợp chất hóa học đối với nhiều loài vi nấm gây bệnh như nấm này đã chứng tỏ có nhiều tác dụng đặc biệt chống Puccinia spp. gây bệnh mụn cóc ở cây hoa cúc, lại nhiều loại sâu bệnh (côn trùng, nấm và vi rút) nấm Plasmodiophora brassicae gây bệnh sưng rễ ở [10]. Các hạt nano bạc được tổng hợp bằng dịch cây bắp cải. Kết quả áp dụng nano bạc nồng độ chiết Azadirachta indica với kích thước hạt trong thấp cho thấy hiệu quả kháng bệnh đốm nâu khoảng từ 10 đến 60 nm và có hiệu quả tốt diệt vi (Alternaria passiflorae), bệnh vàng lá (Fusarium khuẩn và vi nấm [9, 10]. sp.; Phytophothora sp.) Các kết quả nghiên cứu gần Tính kháng khuẩn của Polyhexamethylene đây còn cho thấy, khi sử dụng phối hợp nano bạc Biguanide (PHMB) được cho là do tương tác giữa với nano đồng sẽ cho hiệu ứng cộng hợp ức chế và lớp lipid kép của màng tế bào vi khuẩn và các phòng trừ hiệu quả nhiều loài nấm gây bệnh khác nhóm guanidine, làm cho lớp lipid kép mất tính nhau [5]. Một số chế phẩm phòng trừ côn trùng linh động hoặc bị hòa tan, ức chế sự phát triển của chích hút (pheromone, methyl eugenol) sản xuất ở tế bào và cuối cùng dẫn đến sự chết của vi khuẩn. dạng nano gel tỏ ra hiệu quả, nhiều tiềm năng và an Do là polyme hữu cơ dạng muối cao phân tử toàn sinh học cao đối với cây trồng. Tuy nhiên việc (Polyhexamethylene guanidine) mang điện tích sử dụng các hạt nano kim loại còn hạn chế do dương, tồn tại ở dạng lỏng (dạng nhũ dầu) với chúng không bám dính hoặc tồn tại lâu ngoài môi thành phần chính là Polyhexamethylene guanidine trường ánh sáng mạnh. hydrochlorid. PHMB có thể khuếch tán qua màng Hiện nay các chế phẩm nhũ tương nano có nhiều ưu tế bào tạo thành phức với các phospholipid, làm điểm vượt trội hơn so với các dạng nhũ đậm đặc mất ổn định trạng thái cân bằng thẩm thấu và phá truyền thống như: giảm độc tính đối với cây trồng hủy màng tế bào. Do khả năng hòa tan trong nước do sử dụng ít dung môi hữu cơ; kiểm soát quá trình cao, hiệu quả diệt khuẩn tuyệt vời, độc tính thấp, phóng thích thuốc, cải thiện hoạt tính sinh học của không mùi, không ăn mòn, độ ổn định cao, PHMB chế phẩm; giảm thiểu ô nhiễm môi trường và an có thể dùng làm chất khử trùng, đặc biệt trong chế toàn hơn đối với người sử dụng [6]. Nhũ tương tạo vải kháng khuẩn, vật liệu y tế, xử lý nước.... nano(NTN) kháng khuẩn là những giọt dầu trong Nhiều nghiên cứu đã chế tạo chế phẩm nano bạc nước có đường kính từ 200 nanomet đến 600 trong PHMB và đánh giá khả năng sử dụng chế nanomet. NTN có hiệu quả chống lại vi khuẩn (ví phẩm để ức chế sự phát triển của Staphylococcus dụ: E. coli, Salmonella, S. aureus ), vi-rút có vỏ aureus. Kết quả thực nghiệm cho thấy chế phẩm bọc (ví dụ: HIV, Herpes simplex), nấm (ví dụ: nano bạc - PHMB thể hiện khả năng diệt khuẩn tốt candida, dermatophytes) và bào tử (ví dụ: candida, hơn nhiều so với dung dịch nano Bạc và PHMB dermatophytes). Phương pháp điểm đảo pha riêng biệt [11-13]. (Emulsion phase inversion– EPI) là một phương Mục tiêu sản xuất nông nghiệp hữu cơ là sử dụng các pháp tạo nhũ tương nano năng lượng thấp dựa trên sản phẩm BVTV an toàn sinh học trong phòng trừ sự đảo pha của hệ ở nhiệt độ cố định, thường là bệnh cây. Nghiên cứu sử dụng chế phẩm sinh học nhũ nhiệt độ phòng [7]. Sự đảo pha này được thực hiện tương nano từ bạc, dầu neem và PHMB trong phòng nhờ sự thay đổi tỷ lệ thành phần pha dầu và nước trừ một số bệnh hại trên cây quất cảnh là hướng rất trong hệ nhũ. mới cần định hướng nghiên cứu và phát triển. Dầu neem được chiết xuất từ các bộ phận khác 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP nhau của cây Neem (Azadirachta indica) , một loại cây bản địa từ các vùng khô hạn ở Châu Á và Châu 2.1. Vật liệu Phi được coi là một cây rất quan trọng. Cho đến Chế phẩm sinh học nhũ tương nano từ bạc và dầu nay, hơn 300 hợp chất tự nhiên, đa dạng về mặt hóa Neem, PHMB được tổng hợp tại Viện Khoa học 27
- công nghệ Năng lượng và Môi trường - Viện HL 2.3. Bố trí thí nghiệm và xử lý số liệu KH&CN Việt Nam. Thí nghiệm 1: Thí nghiệm lựa chọn nồng độ trong Chủng nấm gây bệnh nứt thân xì mủ Phytophthora phòng thí nghiệm invitro sử dụng 4 công thức sp. được phân lập từ cây quất cảnh lưu trữ tại 1ppm, 3ppm, 5ppm và 7,5 ppm tính theo bạc. Mỗi Phòng thí nghiệm Vi sinh vật Viện Khoa học công công thức lặp lại 3 lần để lấy sô liệu trung bình. nghệ Năng lượng và Môi trường. Môi trường nuôi Hiệu quả ức chế được xác định theo công thức cấy PDA(Merck). Abort như sau [14]: Cây quất cảnh được trồng với mật độ 360 x 100% chậu/360m2 và chăm sóc tại hộ nông dân thôn Thiết Trụ, xã Bình Minh, huyện Khoái Châu, tỉnh HQ: Hiệu quả PTN invitro Hưng Yên. T: Đường kính tản nấm ở công thức thí nghiệm 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu C: Đường kính tán nấm ở công thức đối chứng Chế phẩm sinh học nhũ tương nano từ nano bạc, Thí nghiệm 2: Thí nghiệm đồng ruộng trên cây PHMB và dầu neem: (I) - Sử dụng muối tiền chất quất cảnh được chia làm 3 công thức thử nghiệm AgNO3 hòa tan trong nước RO theo hàm lượng Ag+ (CT): CT0 - đối chứng không sử dụng; CT1 - đối 1,5g/L. (II) - Thêm chất hoạt tính bề mặt cation chứng theo công thức BVTV nông dân sử dụng; amoni bậc bốn Polyhexamethylene biguanide CT2 – giảm 30 % thuốc BVTV hóa học thay thế (PHMB) hàm lượng 30g/L khuấy mạnh (1500 bằng chế phẩm sinh học nhũ tương nano; CT3 giảm vòng/phút). (III) - Dầu Neem với hàm lượng hoạt 50 % thuốc BVTV hóa học thay thế bằng chế phẩm chất Azadirachtin thêm từ từ vào (II) và khuấy sinh học nhũ tương nano; Bố trí thí nghiệm kiểu mạnh liên tục, quá trình khuấy phản ứng diễn ra khối đầy đủ ngẫu nhiên (RCBD) gồm 3 công thức, trong 20 phút. Hỗn hợp thu được được ủ trong mỗi công thức 3 ô, mỗi ô 20 cây. Thời gian thực buồng tối 24h ở nhiệt độ phòng để ngăn chặn quá hiện từ tháng 5/2022-12/2022. Số lần xử lý 24 lần, trình tự oxy hóa của bạc nitrat. 10-15 ngày/lần. Thu thập số liệu sau 1 tháng sử Chế phẩm nhũ tương nano tạo thành được đánh giá dụng (2-3 lần phun). Chỉ tiêu theo dõi tỉ lệ bệnh, bằng Phương pháp quang phổ trên máy Hitachi chỉ số bệnh, hiệu quả phòng trừ tính theo chỉ số UH-5300 UV-Vis; phân bố kích thước hạt nano và bệnh [16]. Điều tra 10 cây/lần nhắc, 4 hướng/cây, thế zeta của mẫu được đo trên máy SZ-100 tại Viện mỗi hướng chọn 1 cành cấp 2 nằm giữa tầng của Công nghệ môi trường (VAST) sau các mốc thời tán cây. gian sau 0 ngày, 30 ngày, 90 ngày và sau 180 ngày Số cây bệnh bảo quản. Tỷ lệ bệnh (%) = x 100 Tổng cây điều tra Chế phẩm được đánh giá khả năng kháng nấm ở điều kiện phòng thí nghiệm invitro và lựa chọn liều Chỉ số bệnh: CSB(%) = (n v ) x 100 i i lượng ức chế. Đối với Nấm bệnh sử dụng phương kn pháp xác định đường kính tản nấm [14]. Trong đó: (ni x vi) là tổng tích số cây bị bệnh với Thử nghiệm chế phẩm trên cây quất cảnh với liều trị số cấp bệnh tương ứng, k là trị số cấp bệnh cao lượng đạt ở thí nghiệm invitro với hai công thức nhất, n là tổng số cây theo dõi. Mức độ bệnh trên giảm 30% thuốc BVTV hóa học và 50% thuốc bảo thân được phân thành 4 cấp (theo Anderson và vệ thực vật hóa học (thuốc BVTV trị nấm sử dụng Guest, 1990), cấp 0: không có vết bệnh, cấp 1 Ridomil gold 68WG pha 1 gói vào 1 bình 20 lít và (nhẹ): vết bệnh có diện tích < 100 cm2, cấp 2 (trung Toplusa 450SC gồm 2 thành phần là Azoxystrobin bình): vết bệnh có diện tích > 100 cm2 và < 70 % 250g/L + Difenoconazole 200 g/L pha 10mL vào 1 chu vi thân chỉnh, cấp 3 (nặng): vết bệnh > 70 % bình 20 lít) với 360m2 sử dụng phun 3 bình. chu vi thân chính hoặc cây bị chết 28
- Hiệu quả của chế phẩm theo công thức Henderson- Tilton x 100% Trong đó: Ta: CSB ở công thức chế phấm sau xử lý Tb: CSB ở công thức chế phấm trước xử lý Ca: CSB ở công thức đối chứng sau xử lý Cb: CSB ở công thức đối chứng trước xử lý Số liệu được phân tích và tính toán bằng Excel Hình 2. Hình ảnh TEM chế phẩm nhũ tương nano 2016 và IRRISTAT 5.0. chứa bạc 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Trên Hình 2 ảnh chụp TEM chế phẩm nhũ tương 3.1. Kết quả tổng hợp chế phẩm bảo vệ thực vật nano cho thấy các hạt nano bạc hình thành với kích nhũ tƣơng nano thước 50nm. Kích thước hạt nhỏ có thể tăng theo thời gian thông qua phản ứng Ostwald-sự mất ổn Sự hình thành nhũ tương chứa hạt nano bạc được định vật lý này gây tự tập hợp thành các hạt có kích đánh giá trực quan bằng sự thay đổi màu sắc. Việc thước lớn hơn. bổ sung dịch chiết Azadirachta indica (Neem) vào dung dịch AgNO3 dẫn đến sự thay đổi màu của hỗn Phân bố kích thước hạt nano và thế zeta của chế hợp từ hơi vàng sang nâu đỏ, biểu thị sự hình thành phẩm nhũ tương được kiểm tra ngay sau khi tổng Ag-NP (Hình 1). Sự cộng hưởng plasmon bề mặt hợp và sau các thời gian bảo quản 30, 90 và 180 của các hạt nano trong hỗn hợp phản ứng [9,16]. ngày trong Hình 3. Nhận thấy sự tăng dần phân bố Điều này cũng được báo cáo bởi một số nghiên cứu kích thước hạt của chế phẩm từ 45nm lên đến 96nm khác quan sát thấy sự thay đổi màu sắc trong hỗn sau 180 ngày, cho thấy hiện tượng các hạt nano có hợp phản ứng trong quá trình hình thành các hạt xu hướng tự tập hợp lại. Điều này cũng được chứng nano bạc được sinh tổng hợp từ các loài minh bằng thế zeta đo được có sự giảm đáng kể từ Oscillatoria, Allium sativum, Zingiber officinale và 41,4mV giảm xuống còn 35,8mV cho thấy sự ổn Capsicum frutescens [17]. Kết quả thu được từ phổ định của chế phẩm có bị giảm tuy nhiên vẫn khá UV-Vis cho thấy sự xuất hiện các hạt nano bạc đã ổn định. được hình thành. Trong nghiên cứu, đỉnh plasmon của Ag sinh tổng hợp được quan sát thấy ở bước sóng 414 nm giống như các nghiên cứu khác trên thế giới. Đỉnh hấp phụ sắc nét và có cường độ hấp phụ cao. Kết quả này cho thấy nano bạc có kích thước tương đối nhỏ và khá đồng đều. Hình 3. Phân bố kích thước hạt và thế zeta của chế phẩm nhũ tương nano 3.2. Nồng độ chế phẩm tối ƣu ức chế nấm trong phòng thí nghiệm invitro Hình 1. Hình ảnh đỉnh hấp thụ cực đại của chế Trộn chế phẩm nhũ tương nano sau khi chế tạo với phẩm nhũ tương nano chứa bạc nồng độ xác định vào môi trường thạch PDA, tiến 29
- hành đánh giá khả năng ức chế nấm bệnh bằng cách yếu ở phần gốc quất và thường ủ bệnh và biểu hiện so sánh với môi trường PDA đối chứng (không vào tháng 6 hàng năm trở đi vì lúc này cây đươc bổ chứa chế phẩm) sau 7 ngày. sung thừa dinh dưỡng, xum xuê. Kết quả thực nghiệm được thể hiện trên Hình 4 cho thấy tất cả các mẫu chế phẩm nhũ tương nano ở các nồng độ từ 1 đến 7,5 ppm đều cho khả năng ức chế với nấm Phytophthora sp. Ở nồng độ thấp nhất (1 ppm), mẫu chế phẩm đã có khả năng ức chế nấm 55% sau 7 ngày. Khi tăng nồng độ chế phẩm từ 7,5 ppm, khả năng ức chế nấm đạt xấp xỉ 100% theo quan sát các sợ bào tử nấm hầu như không phát triển sau ngày thứ 3 trên môi trường thạch điều này cũng giống với nghiên cứu của tác giả [17] sử dụng nano bạc với liều lượng Hình 5. Tỷ lệ bệnh, chỉ số bệnh trước và sau khi xử lý giữa các công thức thí nghiệm Từ số liệu ở Hình 5, tính toán hiệu quả phòng trừ Hình 4. Hiệu quả ức chế nấm Phytophthora sp. của bệnh nứt thân xì mủ của các công thức thí nghiệm chế phẩm nano trong phòng thí nghiệm trên môi đều tốt, đặc biệt ở công thức 1 và 2 hiệu quả đạt trường thạch trên 81%. Trong nghiên cứu [19] sử dụng chế phẩm nano bạc đồng ở liều lượng 25ppm đạt hiệu quả Như vậy có thể sử dụng hàm lượng pha loãng 200 phòng trừ nấm Phytophthora sp. đạt 67%. Công lần (7,5ppm trở lên) để sử dụng ngoài đồng ruộng thức 3 hiệu quả chỉ dừng ở mức 70% cho thấy việc thay thế một phần thuốc bảo vệ thực vật hóa học. thay thế 50% thuốc bảo vệ thực vật hóa học đem lại hiệu quả phòng trừ chưa đạt vì cây quất cảnh là cây 3.3. Hiệu quả giảm thuốc bảo vệ thực vật hóa có giá trị kinh tế khá cao (dao động từ 400.000đ - học của chế phẩm nhũ tƣơng nano trên cây quất 1.000.000đ/chậu. Nếu bệnh tấn công số lượng cây cảnh bị hỏng lớn sẽ dẫn đến việc mất năng suất thực thu. Khi bị bệnh, triệu chứng thường thấy nhất là cây bị 4. KẾT LUẬN chảy nhựa (xì mủ) ở trên thân chính ở vị trí sát gốc. Tuy nhiên, bệnh cũng xuất hiện trên các vị trí khác Nhũ tương nano ứng dụng trong sản xuất nông ở thân và cành. Tác nhân gây bệnh nứt thân xì mủ nghiệp hữu cơ là hướng đi mới khi có thể kết hợp quất do nấm Phytophthora sp. gây ra nó là một loài các hoạt chất sinh học chiết tách với kim loại có nấm đất, nấm thủy sinh nên khả năng lây lan bệnh tính sát khuẩn cao như bạc và tăng hiệu quả phòng rất nhanh và phụ thuộc vào độ ẩm cao, mưa. Nấm trừ bệnh. Chế phẩm nhũ tương nano được tạo thành Phytophthora sp. có thể nảy mầm xâm nhập trực có kích thước nano sau 6 tháng bảo quản vẫn ổn tiếp qua lớp biểu bì còn nguyên vẹn của cây nhờ cơ đinh ở 96nm và có hiệu quả ở 7,5ppm tính theo bạc chế cơ học (giác bám) và cơ chế sinh hóa (các ức chế 100% nấm gây bệnh nứt thân xì mủ enzym thủy phân). Trong điều kiện trồng mật độ Phytophthora sp. trong phòng thí nghiệm. Hiệu quả cao như quất, bênh nứt thân xì mủ tập trung chủ phòng trừ bệnh đạt 81% khi kết hợp giảm 30% 30
- thuốc bảo vệ thực vật hóa học tương đương với Aspergillus carbonarius Isolates. Toxins, 11(10), việc sử dụng 100% thuốc hóa học Ridomilgold 579. 68WG và Toplusa 450SC. [9] Kumari SA, Patlolla AK, Madhusudhanachary LỜI CẢM ƠN P., (2022). Biosynthesis of Silver Nanoparticles Công trình được hỗ trợ từ đề tài KH&CN cấp tỉnh: Using Azadirachta indica and Their Antioxidant “Nghiên cứu ứng dụng các chế phẩm nano và chế and Anticancer Effects in Cell Lines. phẩm sinh học trong canh tác quất cảnh tại tỉnh Micromachines (Basel), 13(9), 1416. Hưng Yên”. [10] Shakeel Ahmed, Saifullah, Mudasir Ahmad, TÀI LIỆU THAM KHẢO Babu Lal Swami, Saiqa Ikram, (2016). Green synthesis of silver nanoparticles using Azadirachta [1] Đào Ban, Bài 2: Đánh thức tiềm năng, indica aqueous leaf extract. Journal of Radiation 15/07/2021. https://baohungyen.vn/bai-2-danh- Research and Applied Sciences, 9(1), 1-7. thuc-tiem-nang 15/07/2021. [11] Rodrigues MP, Astoreca AL, Oliveira ÁA, [2] Bá Phước, Cam quất cảnh Khoái Châu được Salvato LA, Biscoto GL, Keller LAM, Rosa giá, 25/01/2018. https://dangcongsan.vn/hung-yen- CADR, Cavaglieri LR, Azevedo MI, Keller KM, tin-tuc-su-kien/hien-tai-va-tuong-lai/quat-cam- (2019). In Vitro Activity of Neem (Azadirachta canh-khoai-chau-duoc-gia-471382.html. indica) Oil on Growth and Ochratoxin A [3] Nguyễn Duy Hạng, Nguyễn Tấn Mân, Nguyễn Production by Aspergillus carbonarius Isolates. Minh Hiệp, Nguyễn Trọng Hoàng Phong, (2018). Toxins (Basel), 11(10), 579. Ứng dụng công nghệ nano trong nông nghiệp. Tạp [12] Ashraf S, Akhtar N, Ghauri MA, Rajoka MI, chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 7, 43-35. Khalid ZM, Hussain I, (2012). Polyhexamethylene [4] Saurabh Singh, Bijendra Kumar Singh, S.M. biguanide functionalized cationic silver Yadav, A.K. Gupta, (2015). Application of nanoparticles for enhanced antimicrobial activity. nanotechnology in agricultural and their role in Nanoscale Res Lett, 7(1), 267. disease management. Malaysia Res. J. Nanosci. [13] Siadat, Seyedeh Ameneh and Javad Mokhtari, Nanotech, 5(1), 1-5. (2016). The Role of Polyhexamethylene Biguanide [5] Setyowati, R. D., & Suresh, K, (2019). and Silver Nanoparticle Interaction in the Nanopesticide: Future Application of Fabrication of Novel Antibacterial Bio-Fibers Nanomaterials in Plant Protection. Plant conversion Using Silk Wastage. Journal of Nano Research, 43, and management, 48(1), 184-188. 63 - 72. [6] Najan A., (2023). Review on Nano-Emulsion. [14] Yi J, Zhang Y, Lin W, Niu B, Chen Q, (2019). American Journal of Advanced Drug Delivery, 11, Effect of polyhexamethylene biguanide 011. functionalized silver nanoparticles on the growth of Staphylococcus aureus. FEMS Microbiol Lett; [7] L. T. M. Hien, T. D. Khoa, D. T. A. Dao, 366(4), fnz036. (2022). Characterization of black pepper essential oil nanoemulsion fabricated by emulsion phase [15] Ouda SM, (2014). Antifungal activity of silver inversion method. Journal of Food Processing and and copper nanoparticles on two plant pathogens, Preservation, vol. 46, 16207. Alternaria alternata and Botrytis cinerea. Research Journal of Microbiology, 9, 34-42. [8] Rodrigues MP, Astoreca AL, Oliveira ÁAd, Salvato LA, Biscoto GL, Keller LAM, Rosa CAdR, [16] QCVN 01 - 119: 2012/BNNPTNT. Quy chuẩn Cavaglieri LR, Azevedo MId, Keller KM, (2019). kỹ thuật Quốc gia về phương pháp điều tra phát In Vitro Activity of Neem (Azadirachta indica) Oil hiện sinh vật hại trên cây có múi. on Growth and Ochratoxin A Production by [17] Otunola GA, Afolayan AJ, Ajayi EO, 31
- Odeyemi SW, (2017). Characterization, nano bạc với nấm Phytophthora sp. và Antibacterial and Antioxidant Properties of Silver Colletotrichum sp. gây rụng quả trên cây cam sành. Nanoparticles Synthesized from Aqueous Extracts Bảo vệ Thực vật, 4, 3-9. of Allium sativum, Zingiber officinale, and [19] Nguyễn Thị Bích Ngọc, Nguyễn Hoài Châu, Capsicum frutescens. Pharmacogn Mag, 13(Suppl Nguyễn Thị Tường Vân, Phạm Thị Dung, Ngô Thị 2), S201-S208. Thanh Hường, Đỗ Duy Hưng,Vũ Duy Minh, [18] Nguyễn Thị Bích Ngọc, Nguyễn Hoài Châu, Nguyễn Nam Dương, (2019). Hiệu lực phòng Hà Minh Thanh, Lê Thị Phương Thảo, Đỗ Duy chống của nano hợp kim bạc đồng đối với bệnh Hưng, Phạm, Thị Dung, Nguyễn Nam Dương, rụng quả do nấm C. Gloeosporioides & Nguyễn Đức Huy, Ngô Thị Thanh Hường, (2018). Phytophthora spp. trên cam ở quy mô diện hẹp. Thử nghiệm hiệu lực của chế phẩm nano đồng và Bảo vệ Thực vật, 6, 51-59. 32
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chế tạo và ứng dụng Nano TiO2 để xử lý các chất độc hại trong môi trường không khí ở Việt Nam
7 p | 127 | 17
-
Giáo trình Công nghệ Enzyme: Phần 2
120 p | 44 | 9
-
Tổ chức dạy học vật lí theo hướng trải nghiệm thông qua việc chế tạo và sử dụng thí nghiệm
13 p | 72 | 6
-
Xử lý bèo Nhật Bản bằng chế phẩm sinh học Vixura tạo nguồn phân hữu cơ sinh học
8 p | 78 | 5
-
Chế tạo và nghiên cứu tính chất vật liệu Blend NR/NBR/CSE-50
4 p | 101 | 5
-
Chế tạo và sử dụng bộ thí nghiệm quang học trong dạy học vật lí theo hướng phát triển năng lực thực hành cho học sinh
7 p | 73 | 5
-
Chế tạo cao su thiên nhiên epoxy hóa (CSE), ứng dụng CSE và DCP làm chất tương hợp Blend CTSN/NBR
8 p | 176 | 4
-
Chế tạo và khảo sát sự ảnh hưởng của hàm lượng paladi trong vật liệu tổ hợp Pd/γ-Al2O3 đến khả năng chuyển hóa khí CO ở nhiệt độ phòng
9 p | 11 | 3
-
Tổng hợp lớp film bán dẫn mầm tinh thể ZnO trên kính dẫn trong suốt ito với thiết bị tự chế spin – coating
9 p | 37 | 2
-
Đề cương học phần Năng lượng và môi trường - ĐH Thủy Lợi
4 p | 39 | 2
-
Chế tạo và nghiên cứu tính chất nhiệt phát quang của thủy tinh aluminoborate-kiềm pha tạp samarium (ABLi:Sm) định hướng ứng dụng trong đo liều bức xạ tia X
6 p | 55 | 2
-
Chế tạo và thử nghiệm thỏi nhiên liệu tên lửa rắn sử dụng phụ gia cháy diethyl ferrocen do Việt Nam sản xuất
10 p | 43 | 2
-
Chế tạo và sử dụng thiết bị thí nghiệm nghiên cứu chuyển động tròn đều và chuyển động của vật bị ném trong dạy học vật lí 10
7 p | 57 | 2
-
Thuốc nổ dạng tấm (Sheet Explosive), các phương pháp chế tạo và khả năng phát triển ở Việt Nam
6 p | 14 | 1
-
Thiết kế chế tạo và sử dụng bộ thí nghiệm khảo sát hợp lực đồng quy nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lý ở trường phổ thông
9 p | 7 | 1
-
Nghiên cứu tối ưu hóa quá trình kéo sợi và in 3D đối với vật liệu CF/PA6
7 p | 2 | 1
-
Thiết kế, chế tạo và sử dụng đầu đo nhấp nháy trong các trạm quan trắc môi trường ở Việt Nam
7 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn