
Chi phí điều trị gãy phức hợp gò má theo quan điểm người chi trả tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 2
download

Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm người bệnh gãy PHGM tại bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Thành Phố Hồ Chí Minh; Khảo sát chi phí điều trị gãy PHGM theo quan điểm người chi trả tại bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Thành Phố Hồ Chí Minh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chi phí điều trị gãy phức hợp gò má theo quan điểm người chi trả tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương thành phố Hồ Chí Minh
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 479 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2019 truyền thuốc 2 ngày. Độc tính trên hệ thần kinh TÀI LIỆU THAM KHẢO ngoại biên gặp chiếm 43,3% ở độ 1,2. Rụng tóc 1. Torre LA, Bray F, Siegel RL, et al. (2015), thường gặp (95,5%) trong đó rụng độ 2 chiếm Global cancer statistics, 2012, CA Cancer J Clin, 65 85,1%. Có 13 trường hợp bị ỉa chảy trong đó độ (2), 87-108. 2 có 4 trường hợp chiếm 6,0%. Các tác dụng 2. Ferlay J, Soerjomataram I, Dikshit R, et al. (2015), Cancer incidence and mortality worldwide: phụ trong NC của chúng tôi gần tương đương với sources, methods and major patterns in NC của H.T.T.Bình và cs; rụng tóc 100% [3] GLOBOCAN 2012, Int J Cancer, 136 (5), E359-86. 3. Hàn Thị Thanh Bình, Nguyễn Bá Đức, Trần V. KẾT LUẬN Văn Thuần (2013)," So sánh hiệu quả điều trị hóa - Tỷ lệ bệnh nhân có thuyên giảm các triệu chất phác đồ Palitaxel - Cisplatin và Etoposide - chứng cơ năng chiếm 67,2%, trong đó có 7,5% Cisplatin trên bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn III - IV", Tạp chí Ung thư học bệnh nhân hết hoàn toàn các triệu chứng cơ Việt Nam, số 4, 2013, tr. năng. Có 28 trường hợp đáp ứng một phần 4. Nguyễn Bá Đức, Trần Văn Thuấn, Nguyễn chiếm 41,8%. Bệnh giữ nguyên chiếm 29,8%, Tuyết Mai (2010), Điều trị nội khoa bệnh ung thư, bệnh tiến triển chiếm 28,4%. Nhà xuất bản Y học, 81-98. 5. Bùi Diệu, Trần Văn Thuấn (2014), Ung thư phổi - Nồng độ CEA trung bình trước điều trị bằng không tế bào nhỏ. Sổ tay điều trị nội khoa ung 151,4 ng/ml. Sau điều trị 3 chu kỳ nồng độ trung thư, Nhà xuất bản Y học, 42-70. bình là 93,3 ng/ml. Sau 6 chu kỳ nồng độ CEA 6. Buccheri G, Ferrigno D, and Tamburini M trung bình là 81,6 ng/ml. (1996), Karnofsky and ECOG performance status scoring in lung cancer: a prospective, longitudinal - Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < study of 536 patients from a single institution, Eur 0,001 (giữa trước và sau 3, 6 chu kỳ), không có J Cancer, 32A (7), 1135-1141. ý nghĩa khi so sánh sau 3 và 6 chu kỳ. 7. Oken MM, Creech RH, Tormey DC, et al. - Giai đoạn bệnh có liên quan tới đáp ứng (1982), Toxicity and response criteria of the điều trị của đối tượng nghiên cứu (p < 0,001), Eastern Cooperative Oncology Group, Am J Clin Oncol, 5 (6), 649-655. xu hướng N1,2 đáp ứng tốt hơn N3 với p=0,058. 8. Ettinger DS, Wood DE, Akerley W, et al. - Độc tính trên hệ tạo huyết, trên thần kinh; (2014), Non-small cell lung cancer, version 1.2015, buồn nôn và dụng tóc gặp hầu hết ở các bệnh nhân J Natl Compr Canc Netw, 12 (12), 1738-1761. nhưng chủ yếu độ 1;2 và có thể kiểm soát được. CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ GÃY PHỨC HỢP GÒ MÁ THEO QUAN ĐIỂM NGƯỜI CHI TRẢ TẠI BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT TRUNG ƯƠNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Thu Thủy1, Trần Thị Mỹ Hạnh2, Lê Diễm Quỳnh1 TÓM TẮT Mặt trung ương Thành phố Hồ Chí Minh với toàn bộ bệnh nhân thỏa tiêu chí lựa chọn và loại trừ điều trị tại 47 Gãy phức hợp gò má (PHGM) là một dạng chấn bệnh viện được lựa chọn nghiên cứu từ tháng 1 đến thương hàm mặt phức tạp và thường gặp, chiếm trên tháng 6 năm 2017. Tất cả số liệu được thu thập vào 40% chấn thương gãy xương vùng mặt [7]. Tại Việt bảng dữ liệu nghiên cứu Microsolf Excel và xử lý bằng Nam, các nghiên cứu cho thấy chấn thương hàm mặt phần mềm thống kê SPSS. Khảo sát mẫu nghiên cứu chủ yếu do tai nạn xe hai bánh có động cơ với tư thế gồm 180 người bệnh chấn thương gãy PHGM với độ ngã thường nghiêng bên, vì vậy gãy PHGM chiếm tỷ lệ tuổi trung bình 34,82 ± 13,356, tỉ lệ nam: nữ 4,29:1; cao nhất so với các gãy xương khác vùng hàm mặt đa số có mức hưởng BHYT 80%; số ngày điều trị [2], [9]. Cho đến thời điểm hiện tại chưa có công trình trung bình tại bệnh viện 12,22 ± 8,624; nghiên cứu nghiên cứu về chi phí điều trị gãy PHGM trên thế giới ghi nhận tổng chi phí điều trị phức hợp gãy gò má có và tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô giá trị trung bình 14.697.625,2 ± 5.345.436,3 VNĐ; tả cắt ngang dựa trên hồ sơ bệnh án và phỏng vấn trong đó, chi phí trực tiếp y tế có giá trị cao nhất người bệnh điều trị gãy PHGM tại bệnh viện Răng Hàm (7.671.077,0±3.117.023,9 VNĐ), chi phí trực tiếp ngoài y tế và chi phí gián tiếp có giá trị tương đương 1Đại nhau (3.608.455,6±2.341.159,7 VNĐ và 3.418.092,6 học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh ± 1.949.537,1 VNĐ; tương ứng). 2Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương TP Hồ Chí Minh Từ khóa: Gãy phức hợp gò má, chi phí, trực tiếp y Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Thủy tế, trực tiếp ngoài y tế, gián tiếp Email: nguyenthuthuy@ump.edu.vn Ngày nhận bài: 6.4.2019 SUMMARY Ngày phản biện khoa học: 27.5.2019 TREATMENT COST OF CHEEKBONE COMPLEX Ngày duyệt bài: 31.5.2019 177
- vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019 FRACTURE FROM PAYERS’ PERSPECTIVE AT cứu trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Tuy HO CHI MINH CITY CENTRAL HOSPITAL nhiên, cho đến thời điểm hiện tại chưa có công OF ODONTO-STOMATOLOGY trình nghiên cứu về chi phí điều trị gãy PHGM Fracture the cheekbone complex is a complex and trên thế giới và tại Việt Nam. Vì vậy nhằm có cái common form of jaw injury, accounting for over 40% nhìn tổng quan đề chi phí điều trị gãy PHGM, tạo of facial fracture injuries [7]. In Vietnam, studies show cơ sở xem xét các cấu phần chi phí và gánh that facial jaw injuries are mainly due to accidents nặng của bệnh theo quan điểm của người chi trả with two-wheeled vehicles with an inclined side posture, so the fracture of the cheekbone complex từ đó đề ra các giải pháp nhằm giảm bớt gánh accounts for the highest proportion compared to other nặng cho người chi trả, nghiên cứu này được fractures jaw area [2],[9]. Until now, there has been thực hiện với các mục tiêu như sau: no research on the cost of treating cheekbone 1. Khảo sát đặc điểm người bệnh gãy PHGM complexes in the world and in Vietnam. This study tại bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Thành used a cross-sectional descriptive method based on medical records and interviewed patients who treated Phố Hồ Chí Minh cheek fracture complexes at Ho Chi Minh City Central 2. Khảo sát chi phí điều trị gãy PHGM theo Hospital of Odonto-Stomatology. All patients, meeting quan điểm người chi trả tại bệnh viện Răng Hàm the inclusion and exclusion criteria at the research Mặt Trung Ương Thành Phố Hồ Chí Minh hospital were selected to participate in the study from January to June 2017. All data were collected in the II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Microsoft Excel research data sheet and processed by Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân chấn the statistical software SPSS. The sample included 180 thương gãy PHGM được điều trị phẫu thuật tại patients with traumatic fracture of the cheek complex with an average age of 34.82 ± 13,356, the rate of khoa Phẫu thuật hàm mặt Bệnh viên Răng Hàm male: female of 4,29:1; most of them with 80% Mặt Trung Ương thuộc đối tượng BHYT từ ngày Health insurance coverage; the average number of 01 tháng 1 đến ngày 01 tháng 6 năm 2017. treatment days in the hospital of 12,22 ± 8,624 days. Bảng giá thuốc, vật tư y tế và bảng giá dịch The study recorded the total cost of treating cheek vụ y tế của bệnh viện tại thời điểm nghiên cứu. fracture complexes with an average value of VND Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt 14,697,625,2 ± 5,345,436.3; in which, direct medical costs are of the highest value (7,671,077,0 ± ngang dựa trên hồ sơ bệnh án và phỏng vấn 3,117,023.9 VND), direct nonmedical costs and người bệnh điều trị gãy PHGM tại bệnh viện indirect costs are equal in value (3,608. 455,6 ± Răng Hàm Mặt trung ương Thành phố Hồ Chí 2,341,159.7 VND and 3,418,092,6 ± 1,949,537.1 Minh. Chi phí điều trị gãy PHGM theo quan điểm VND; respectively). người chi trả được đánh giá dựa trên công thức: Keywords: Fracture of cheekbones complex, CP ĐT = CP TTYT + CP TTNYT + CP GT treatment cost, direct medical cost, direct nonmedical cost, indirect cost Trong đó: CP ĐT : chi phí điều trị I. ĐẶT VẤN ĐỀ CP TTYT : chi phí trực tiếp y tế Trong các loại chấn thương do tai nạn, chấn CP TTNYT : chi phí trực tiếp ngoài y tế thương vùng mặt ngày càng tăng [10], trong đó CP GT : chi phí gián tiếp gãy phức hợp gò má (PHGM) là một dạng chấn Chi phí điều trị gãy PHGM theo quan điểm thương hàm mặt phức tạp và thường gặp, người chi trả bao gồm: chi phí trực tiếp y tế (CP chiếm trên 40% chấn thương gãy xương vùng TTYT) (chi phí thuốc và dịch vụ y tế - chẩn đoán mặt [7]. Với vị trí nhô và nằm giữa khuôn mặt hình ảnh, phẫu thuật, vật tư tiêu hao, ngày dẫn đến việc tiếp xúc với ngoại vật trước tiên khi giường, xét nghiệm, nẹp vít); chi phí trực tiếp chấn thương hàm mặt, gãy PHGM thường gây ngoài y tế (CP TTNYT); chi phí gián tiếp (CP GT). biến dạng mặt và có thể để lại biến chứng Trong đó chi phí trực tiếp y tế được thu thập từ nghiêm trọng [1], [4]. Chính vì vậy chi phí điều dữ liệu chi phí thanh toán dựa trên hồ sơ bệnh trị gãy PHGM ngày càng tăng trong bối cảnh chi án và phiếu thanh toán chi phí khám chữa bệnh phí thanh toán bảo hiểm y tế chưa bao gồm toàn của mỗi người bệnh, chi phí trực tiếp ngoài y tế bộ chi phí chi trả. Thêm vào đó, việc qui định giá và gián tiếp được thu thập từ dữ liệu phỏng vấn trần các dịch vụ kỹ thuật của cơ quan nhà nước người bệnh theo phiếu khảo sát thông tin bệnh đã gây khó khăn không nhỏ cho cơ sở khám nhân nội trú tại khoa Phẫu thuật hàm mặt bệnh chữa bệnh trong việc lựa chọn phương pháp viện nghiên cứu. điều trị hợp lý với nguồn ngân sách dành cho y Mẫu nghiên cứu: Toàn bộ bệnh nhân thỏa tế ngày càng hạn hẹp [5]. tiêu chí lựa chọn và loại trừ (bảng 1) điều trị tại Trong những năm gần đây, chi phí điều trị khoa Phẫu thuật hàm mặt Bệnh viện Răng Hàm các bệnh lý khác nhau đã được tiến hành nghiên Mặt Trung Ương Thành phố Hồ Chí Minh. 178
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 479 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2019 Tiểu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân gãy PHGM được thu thập vào bảng dữ liệu nghiên cứu được điều trị tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Thành Microsoft Excel và xử lý bằng phần mềm thống phố Hồ Chí Minh; Bệnh nhân thuộc đối tượng kê SPSS 20.0 BHYT; Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân có bệnh lý III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU toàn thân hoặc có các bệnh lý kèm theo khác Đặc điểm mẫu nghiên cứu: Khảo sát mẫu ngoài gãy PHGM; Bệnh nhân ngắt quãng thời nghiên cứu gồm 180 người bệnh chấn thương gian điều trị do ngưng trị hoặc bỏ trị gãy PHGM thuộc khoa Phẫu thuật hàm mặt từ Thời gian khảo sát: Từ tháng 01/2017 đến tháng 1 đến tháng 6 năm 2017, nghiên cứu thu tháng 06/2017. được đặc điểm của mẫu nghiên cứu với kết quả Thống kê và xử lý số liệu: Tất cả số liệu được trình bày trong bảng 2. Bảng 2. Đặc điểm mẫu nghiên cứu Đặc điểm Thuộc tính Tần số (%)/GTTB (ĐLC) % tích lũy Nam 146 (81,1%) 81,1% Giới tính Nữ 34 (18,9%) 100% Tuổi Từ 12 đến 72 34,81 (13,356) Công nhân 73 (40,6%) 40,6% Nông dân 75 (41,7%) 82,3% Nghề nghiệp HSSV 11 (6,1%) 88,4% Khác 21 (11,6%) 100,0% 32% 33 (18,3%) 18,3% 38% 4 (2,2%) 20,5% 40% 5 (2,8%) 23,3% Mức hưởng BHYT 80% 103 (57,2%) 80,5% 95% 9 (5,0%) 85,5% 100% 26 (14,4%) 100,0% Gãy hàm gò má 77 (42,8%) 42,8% Chẩn đoán Gãy hàm gò má với 103 (57,2%) 100,0% chấn thương khác Thu nhập hàng tháng 1.779.407,4 (1.153.718,6) của bệnh nhân (VNĐ) Thu nhập hàng tháng của 1.638.685,2 (1.073.135,8) người chăm sóc (VNĐ) Số ngày nằm viện 12,22 (8,624) Theo bảng 2, nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ nam: ngày nằm viện trung bình của người bệnh là nữ 4,29:1; độ tuổi trung bình là 34,81±13,36. Về 12,22 ± 8,624 ngày. nghề nghiệp, có sự phân bố không đồng đều về Chi phí trực tiếp y tế trong điều trị gãy PHGM các nhóm nghề nghiệp trong mẫu nghiên cứu, Tổng chi phí trực tiếp y tế: Khảo sát mẫu trong đó nông dân chiếm đa số (41,7%); tiếp nghiên cứu gồm 180 hồ sơ bệnh án tại Bệnh viện theo là công nhân (40,6%), nhóm nghề nghiệp Răng Hàm Mặt Trung ương Thành phố Hồ Chí Minh khác (11,7%) và chiếm tỷ lệ thấp nhất là nhóm từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2017, nghiên cứu ghi HSSV (6,1%). Về mức hưởng BHYT, nhóm bệnh nhận kết quả phân tích tổng giá trị chi phí TTYT nhân có mức hưởng BHYT 80% chiếm tỷ lệ cao trong điều trị gãy PHGM và trình bày trong hình 1. nhất (57,2%); tiếp theo là nhóm bệnh nhân có mức hưởng BHYT 32% và 100% với tỷ lệ lần lượt là 18,3% và 14,4%; các nhóm còn lại chiếm tỷ lệ nhỏ và dao động từ 2,2% đến 5%. Về chẩn đoán, 42,8% được chẩn đoán gãy hàm gò má và 57,2% được chẩn đoán gãy hàm gò má với các chấn thương khác vùng hàm mặt. Nghiên cứu ghi nhận thu nhập hàng tháng của bệnh nhân và người chăm sóc có giá trị trung bình tương đương (1.779.407,4 ± 1.153.718,6 VNĐ và 1.638.685,2 ± 1.073.135,8 VNĐ; tương ứng). Số Hình 1. Tổng chi phí trực tiếp y tế 179
- vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019 Theo hình 1, tổng chi phí điều trị gãy PHGM trung bình cao nhất với 2.973.325,0 ± trung bình trên mỗi bệnh nhân có giá trị 1.380.294,5 VNĐ; tiếp theo là chi phí ngày 7.671.077,0 ± 3.117.023,9 VNĐ trong đó chi phí giường (2.551.250,0 ± 925.885,2 VNĐ). Các chi dịch vụ y tế chiếm ưu thế với 7.348.347,9 ± phí còn lại có giá trị trung bình giảm dần theo 3.002.758,0 VNĐ; chi phí thuốc - dịch truyền có thứ tự: chi phí nẹp vít (1.009.190,1 ± giá trị không đáng kể (322.729,1 ± 201.439,8 1.229.092,2 VNĐ), chi phí xét nghiệm (474.444,4 VNĐ). Như vậy, trong cấu trúc chi phí TTYT điều ± 156.724,0 VNĐ), chi phí chẩn đoán hình ảnh trị gãy PHGM chi phí DVYT chiếm 95,8% và cao (277.888,9 ± 143.214,5 VNĐ) và chi phí vật tư y gấp 22,8 lần so với tỷ lệ chi phí thuốc – dịch tế (62.249,5 ± 51.601,4 VNĐ). Như vậy, trong truyền (4,2%). cấu trúc chi phí dịch vụ y tế của điều trị gãy Chi phí dịch vụ y tế theo loại dịch vụ: Khảo PHGM, chi phí phẫu thuật và ngày giường chiếm sát chi phí dịch vụ y tế theo loại dịch vụ, nghiên tỷ lệ cao nhất và tương đương nhau (40,5% và cứu ghi nhận kết quả trình bày trong hình 2. 34,7%; tương ứng), tiếp theo là chi phí nẹp vít Theo hình 2, các dịch vụ y tế trong điều trị (13,7%). Các chi phí còn lại bao gồm chi phí xét gãy PHGM bao gồm: chẩn đoán hình ảnh, phẫu nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, vật tư y tế chiếm thuật, vật tư y tế, ngày giường, xét nghiệm và tỷ lệ không đáng kể (6,5%; 3,8% và 0,8%; nẹp vít. Trong đó chi phí phẫu thuật có giá trị tương ứng). Hình 2. Chi phí dịch vụ y tế Chi phí trực tiếp y tế theo đối tượng chi Khảo sát cấu trúc chi phí trực tiếp y tế trong điều trả: Khảo sát cấu trúc chi phí TTYT trong điều trị trị gãy PHGM theo chẩn đoán, nghiên cứu ghi gãy PHGM theo đối tượng chi trả, nghiên cứu thu nhận kết quả được trình bày trong hình 4. được trình bày trong hình 3. Hình 3. Chi phí trực tiếp y tế theo đối tượng chi trả Hình 4. Chi phí trực tiếp y tế theo chẩn đoán Ghi chú: BHYT–Bảo hiểm y tế, BN–Bệnh nhân Theo hình 4, nghiên cứu ghi nhận chi phí gãy Theo hình 3, theo đối tượng chi trả nghiên hàm gò má kết hợp với chấn thương khác có giá cứu ghi nhận chi phí bảo hiểm y tế thanh toán trị cao hơn 1,4 lần so với chi phí gãy hàm gò má cao gấp 3,2 lần chi phí do người bệnh chi trả (8.771.692,7 ± 3.344.533,9 VNĐ so với (5.838.206,6 ± 3.299.809,5 VNĐ so với 6.198.824,8 ± 2.008.218,2 VNĐ; tương ứng). 1.832.870,4 ± 1.486.537,4 VNĐ; tương ứng). Chi phí trực tiếp ngoài y tế: Chi phí trực Như vậy với tỷ lệ thanh toán bảo hiểm y tế từ tiếp ngoài y tế là những chi phí do người bệnh 80% trở lên; bao hiểm y tế đã thanh toán phần chi trả được khảo sát dựa trên phỏng vấn người lớn chi phí trực tiếp y tế cho người bệnh. bệnh bằng phiếu khảo sát. Khảo sát 180 người Chi phí trực tiếp y tế theo chẩn đoán: bệnh điều trị gãy PHGM tại Bệnh viện Răng Hàm 180
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 479 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2019 Mặt Trung ương Thành phố Hồ Chí Minh từ thập dữ liệu dựa trên các phiếu khảo sát này và tháng 1 đến tháng 6 năm 2017, nghiên cứu thu ghi nhận kết quả chi phí trực tiếp ngoài y tế được 180 phiếu khảo sát hợp lệ và tiến hành thu được trình bày trong hình 5. Hình 5. Chi phí trực tiếp ngoài y tế Theo hình 6, tổng chi phí trực tiếp ngoài y tế Theo hình 6, tổng chi phí gián tiếp trong điều của bệnh nhân có giá trị trung bình 3.608.455,6 trị PHGM có giá trị 3.418.092,6 ± 1.949.537,1 ± 2.341.159,7 VNĐ bao gồm chi phí đi lại, chi VNĐ; trong đó, thu nhập mất đi do nằm viện từ phí ăn uống, chi phí sinh hoạt phát sinh trong người bệnh có giá trị cao hơn không đáng kể so quá trình điều trị. Trong chi phí trực tiếp ngoài y với thu nhập mất đi do nằm viện từ người chăm tế, chi phí ăn uống có giá trị cao nhất sóc (1.779.407,4 ± 1.153.718,6 so với (2.017.996,7 ± 1.249.768,6 VNĐ), tiếp theo là 1.638.685,2±1.073.135,8 VNĐ; tương ứng). Như chi phí sinh hoạt (887.266,7 ± 1.371.739,8) và vậy trong cấu trúc chi phí gián tiếp, thu nhập mất chi phí vận chuyển đến bệnh viện (703.222,2 ± đi từ người bệnh và từ người chăm sóc tương 964.098,9 VNĐ). Như vậy trong cấu trúc CP trực đương nhau (52,1% và 47,9%; tương ứng). tiếp ngoài y tế, CP ăn uống chiếm tỷ lệ cao nhất Tổng chi phí điều trị gãy PHGM (55,9%); tiếp theo là chi phí sinh hoạt (24,6%); Khảo sát tổng chi phí điều trị gãy PHGM bao chi phí đi lại chiếm tỷ lệ thấp nhất (19,5%). gồm chi phí trực tiếp y tế, chi phí trực tiếp ngoài Phân tích chi phí gián tiếp: Khảo sát chi phí y tế, chi phí gián tiếp, nghiên cứu ghi nhận kết gián tiếp trong điều trị gãy PHGM, nghiên cứu ghi quả được trình bày trong hình 7. nhận kết quả được trình bày trong hình 6. Theo hình 7, tổng chi phí điều trị phức hợp gãy gò má có giá trị trung bình 14.697.625,2 ± 5.345.436,3 VNĐ; trong đó, chi phí trực tiếp y tế có giá trị cao nhất (7.671.077,0 ± 3.117.023,9 VNĐ), chi phí trực tiếp ngoài y tế và chi phí gián tiếp có giá trị tương đương nhau (3.608.455,6 ± 2.341.159,7 VNĐ và 3.418.092,6 ± 1.949.537,1 VNĐ; tương ứng). Như vậy, trong cấu trúc tổng chi phí trong điều trị gãy PHGM; 52,2% chi phí dành cho chi phí trực tiếp y tế và chiếm tỷ lệ cao nhất, chi phí trực tiếp ngoài y tế và gián tiếp có tỷ lệ tương đương nhau (24,6% và 23,2%; tương ứng). Điều đó cho thấy trong tổng chi phí điều trị gãy PHGM, chi phí không liên quan đến y Hình 6. Thu nhập mất đi do điều trị tế chiếm gần 50%. Hình 7. Tổng chi phí điều trị gãy PHGM 181
- vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019 IV. BÀN LUẬN phẫu thuật và ngày giường. Trong chi phí trực Nghiên cứu được thực hiện tại khoa Phẫu tiếp ngoài y tế, chi phí ăn uống chiếm trên 50%. thuật hàm mặt Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Trong chi phí gián tiếp, thu nhập mất đi từ người Ương Thành phố Hồ Chí Minh. Tỉ lệ bệnh nhân bệnh và người thân là tương đương nhau. nam cao hơn nữ trong gãy PHGM của nghiên cứu TÀI LIỆU THAM KHẢO này phù hợp với nghiên cứu của tác giả Vũ Thị 1. Ellis E. et al. (1996), "Analysis of treatment for Bắc Hải với tỉ lệ nam: nữ là 11,7:1, nghiên cứu isolated zygomaticomaxillary complex fractures". của Trương Mạnh Dũng với 10,2:1 [8], nghiên 54 (4), pp. 386-400. cứu của Lê Tấn Hùng với 3.3:1 [3] và nghiên cứu 2. Lâm Ngọc Ấn và cộng sự (2000), "Chấn thương vùng mặt do nguyên nhân thông thường của Trần Ngọc Quảng Phi với 7,77:1 [6]. (1976-1993)", Kỷ yếu công trình khoa học 1975 - Phân tích giá trị cũng như cấu trúc chi phí 1993, Viện Răng Hàm Mặt Thành Phố Hồ Chí Minh, trực tiếp y tế điều trị gãy PHGM, nghiên cứu ghi pp. 127-133. nhận chi phí dịch vụ y tế chiếm ưu thế trong 3. Lê Tuấn Hùng (2010), Sử dụng Miniplate trong điều trị gãy xương gó má-cung tiếp, Luận văn tốt tổng chi phí điều trị, trong đó chi phí phẫu thuật nghiệp thạc sĩ y học, khoa Răng Hàm Mặt, Đại học có giá trị trung bình cao nhất và thấp nhất là chi Y Dược TP.HCM. phí vật tư y tế. Đây là điểm khác biệt so với chi 4. Rohrich R. et al. (1992), "Optimizing the phí điều trị các bệnh mạn tính với chi phí thuốc management of orbitozygomatic fractures". 19 (1), chiếm ưu thế, chi phí điều trị gãy PHGM với việc pp. 149-165. 5. Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC sử dụng các dịch vụ thủ thuật, phẫu thuật là chủ (ngày 22/10/2015). yếu nên chi phí dịch vụ y tế có giá trị cao. 6. Trần Ngọc Quảng Phi (2011), Nghiên cứu phân loại và điều trị gãy PHGM- cung tiếp, Luận án tiến sĩ, V. KẾT LUẬN Viện nghiên cứu khoa học Y Dược lâm sàng 108. Khảo sát trên 180 người bệnh chấn thương 7. Trần Ngọc Quảng Phi N. T. S. (2015), "Gãy gãy PHGM thuộc khoa Phẫu thuật hàm mặt bệnh PHGM: Từ phân loại đến điều trị", Nhà xuất bản Y viện Răng Hàm Mặt Trung ương Thành phố Hồ học, pp. 110-119. 8. Trương Mạnh Dũng N. D. T. (2012), "Nghiên Chí Minh từ 01/2017 đến 06/2017, nghiên cứu cứu điều trị gãy xương gò má- cung tiếp bằng nẹp ghi nhận tổng chi phí điều trị phức hợp gãy gò vít tự tiêu tại bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung má có giá trị trung bình 14.697.625,2 ± Ương và Bệnh viện Việt Nam-Cu Ba", Tạp chí Y học 5.345.436,3 VNĐ; trong đó, chi phí trực tiếp y tế thực hành, Bộ Y Tế. số 1 (804), pp. 38-41. có giá trị cao nhất, chi phí trực tiếp ngoài y tế và 9. Trương Mạnh Dũng T. V. T. (2001), "Nhận xét kết quả điều trị gãy xương hàm mặt tại Viện Răng Hàm chi phí gián tiếp có giá trị tương đương nhau. Mặt Hà Nội từ 1988 - 1998", Y học Việt Nam, Số Trong chi phí trực tiếp y tế, chi phí dịch vụ y tế 10/2001 (chuyên đề Răng Hàm Mặt), pp. 26 – 35. chiếm 95,8% trong đó trên 80% là dành cho TRIỂN KHAI VĂN HOÁ AN TOÀN NGƯỜI BỆNH VÀ NHỮNG RÀO CẢN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỨC GIANG Nguyễn Đức Thành1, Phạm Quốc Tuấn2 TÓM TẮT rào cản trong việc triển khai văn hoá an toàn người bệnh. Phương pháp: Khảo sát 208 nhân viên y tế tại 48 Đặt vấn đề: An toàn người bệnh luôn luôn là tâm Bệnh viện đa khoa Đức Giang bằng phương pháp cắt điểm của hoạt động cải thiện chất lượng trong chăm ngang có phân tích, kết hợp nghiên cứu định lượng và sóc sức khoẻ. Do đó, việc thiết lập và triển khai văn định tính trong thời gian từ tháng 3 đến tháng 7 năm hoá an toàn trong bệnh viện đóng vai trò nền tảng 2018. Kết quả: Tỷ lệ trung bình số nhân viên có đáp quan trọng. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu khảo sát ứng tích cực về văn hoá an toàn người bệnh là về văn hoá an toàn người nhằm đánh giá thực trạng 80.7%. Phỏng vấn sâu ghi nhận nhân viên y tế còn có về mức độ hiểu biết, nhận thức cũng như thái độ, nhiều rào cản, ảnh hưởng đến thực trạng văn hoá an hành vi của nhân viên y tế, cũng như xác định những toàn người bệnh: (1)Chính sách; (2) Văn hoá tổ chức; (3) Quy định, quy trình báo cáo sự cố; (4) Thưởng và 1Trường Đại học Y tế Công cộng phạt; Kết luận: Lãnh đạo khoa, bệnh viện cần tạo 2Bệnh viện đa khoa Đức Giang, Hà Nội môi trường khuyến khích nhân viên phát biểu các ý Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đức Thành kiến cải thiện an toàn người bệnh; Lãnh đạo bệnh Email: ndt@huph.edu.vn viện cần xây dựng chính sách khuyến khích báo cáo Ngày nhận bài: 23.3.2019 sai sót tự nguyện, hệ thống báo cáo sự cố thưởng và Ngày phản biện khoa học: 13.5.2019 phạt hợp lý; Triển khai các giải pháp nhằm giảm áp Ngày duyệt bài: 20.5.2019 lực quá tải công việc ở một số khoa. 182

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Uống trà, cà phê hạn chế đột quỵ
5 p |
180 |
25
-
Tăng cường sức khỏe cho nhân viên tư vấn qua điện thoại
4 p |
82 |
10
-
Bệnh gút cần được điều trị sớm.
4 p |
87 |
5
-
Kết quả bước đầu điều trị phẫu thuật mất vững cột sống thắt lưng do thoái hoá bằng phương pháp hàn xương liên thân đốt một tầng qua đường mổ wiltse tại Bệnh viện E
5 p |
6 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
