YOMEDIA
ADSENSE
Chỉ số cảm xúc EQ và mối tương quan với các dạng vân tay đầu ngón của học sinh dân tộc Kinh, Thái, H’Mông cư trú ở huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La
11
lượt xem 4
download
lượt xem 4
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết nghiên cứu chỉ số cảm xúc EQ và mối tương quan với các dạng vân tay đầu ngón của học sinh dân tộc Kinh, Thái, H’Mông cư trú ở huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. Nghiên cứu được tiến hành trên 784 học sinh từ 14 đến 17 tuổi trên địa bàn tỉnh Sơn La, trong đó có 383 học sinh nam và 401 học sinh nữ.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chỉ số cảm xúc EQ và mối tương quan với các dạng vân tay đầu ngón của học sinh dân tộc Kinh, Thái, H’Mông cư trú ở huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La
- BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 5 DOI: 10.15625/vap.2022.0003 CHỈ SỐ CẢM XÚC EQ VÀ MỐI TƯƠNG QUAN VỚI CÁC DẠNG VÂN TAY ĐẦU NGÓN CỦA HỌC SINH DÂN TỘC KINH, THÁI, H’MÔNG CƯ TRÚ Ở HUYỆN THUẬN CHÂU, TỈNH SƠN LA Trần Thị Minh1, Mai Văn Hưng2,* Tóm tắt. Nghiên cứu được tiến hành trên 784 học sinh từ 14 đến 17 tuổi trên địa bàn tỉnh Sơn La, trong đó có 383 học sinh nam và 401 học sinh nữ. Mẫu nghiên cứu được chọn ngẫu nhiên, nghiên cứu được thực hiện theo quy chuẩn của các nghiên cứu về hình thái học, nhân chủng học nhằm điều tra chỉ số cảm xúc EQ và xác định mối tương quan với các dạng vân tay đầu ngón của trẻ. Kết quả cho thấy có chỉ số EQ của học sinh từ 14 đến 17 tuổi đạt trung bình 13,93 điểm, có mức tăng hằng năm 0,58 điểm/năm. Chỉ số cảm xúc EQ của học sinh tăng theo tuổi. Sự chênh lệch về điểm trạng thái cảm xúc chung của học sinh nam và học sinh nữ trong cùng một độ tuổi không nhiều, cao nhất ở nhóm tuổi 15 (0,46 điểm) và thấp nhất ở lứa tuổi 17 (0,16 điểm). Giá trị tương quan pearson giữa chỉ số xảm xúc EQ và các dạng vân tay: AS là 0,05, AT là 0,05, LU là 0,04 và WS là 0,04, đây là mối tương quan thuận nhưng yếu. Giá trị tương quan pearson giữa EQ với các dạng vân tay còn lại: với LR bằng -0,07, WC bằng -0,05, Wdl bằng -0,08 và Wcp bằng -0,02, đây là mối tương quan nghịch yếu. Từ khóa: EQ, Sơn La, vân tay, mối liên quan. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Cảm xúc là thái độ chủ quan của con người đối với các sự vật hiện tượng của thế giới xung quanh (Trương Thị Khánh Hà, 2015). Cảm xúc là trạng thái không thể thiếu được trong mọi hoạt động hành vi của con người và động vật. Đối với mọi hoạt động của não bộ, cảm xúc giữ vai trò mang tính chất quyết định. Cảm xúc là điểm gặp nhau của sinh lý học và tâm lý học, bao gồm hai khía cạnh là thể xác và tinh thần. Đường vân tay được hình thành vào tháng thứ 2 và hoàn thiện vào tháng thứ 4 của bào thai. Đường vân tay sau khi đã hoàn thiện thì các cấu trúc, các điểm khác biệt hình thành không thay đổi trong suốt cuộc đời. Quá trình con người trưởng thành tiết diện của đường vân tay có thể thay đổi còn các đặc điểm của chúng vẫn được giữ nguyên. Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy: quá trình phát triển tự nhiên về mặt sinh học của tập hợp đường vân tay là cá biệt đối với từng người, không có sự di truyền (Ngô Tiến Quý, Ngô Tiến Khải, 2009). Sơn La là một tỉnh thuộc miền núi phía Bắc của tổ quốc, có phần đông học sinh là người dân tộc thiểu số: Thái, H’Mông, Dao, Xá, Mường,… đây là tỉnh có dân số trẻ nên nguồn lực lao động dồi dào, do đó nhu cầu về lao động có sức khỏe, có trí tuệ là cần thiết. 1 Trường Đại học Tây Bắc 2 Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội *Email: hungmv@vnu.edu.vn
- 18 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM Việc nghiên cứu học sinh 3 dân tộc Thái, Kinh, H’Mông tại huyện Thuận Châu tỉnh Sơn La nhằm xác định chỉ số cảm xúc EQ và mối tương quan giữa chỉ số cảm xúc EQ với các dạng vân tay đầu ngón, làm cơ sở cho các nghiên cứu sau này về mối tương quan giữa các chỉ số trí tuệ và đặc điểm hình thái của con người, phục vụ cho chiến lược giáo dục theo định hướng phát triển năng lực của từng cá nhân. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu được tiến hành trên 784 học sinh dân tộc Thái, Kinh, H’Mông trên địa bàn tỉnh Sơn La, trong đó có 383 học sinh nam và 401 học sinh nữ. Mẫu nghiên cứu được chọn ngẫu nhiên, nghiên cứu được thực hiện theo quy chuẩn của các nghiên cứu về hình thái học, nhân chủng học (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2022). Thời gian nghiên cứu từ tháng 9 năm 2019 đến tháng 10 năm 2020. Chỉ số nhân trắc được điều tra là dấu vân tay đầu ngón của học sinh dân tộc Thái lứa tuổi: 14, 15, 16, 17. Nghiên cứu được thực hiện theo thiết kế dịch tễ học mô tả qua điều tra cắt ngang kết hợp nghiên cứu hồi cứu. Quá trình phân tích số liệu được thực hiện tại phòng thí nghiệm “Anthropology lab” tại Trung tâm nghiên cứu Nhân chủng và Phát triển trí tuệ, Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội. Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel 2010 (Đỗ Trung Đàm, 2003) và SPSS 2.0. 2.1. Phương pháp xác định chỉ số EQ Chỉ số cảm xúc (EQ): được xác định bằng bài test của Baron (1997). Bài trắc nghiệm gồm 30 câu. Thời gian làm bài là 30 phút (Trương Thị Khánh Hà, 2015): - Từ câu 1 đến câu 22: Là những câu được xây dựng có nội dung nhằm đo lường năng lực nhận thức cảm xúc và bày tỏ cảm xúc hợp lý trong các hoàn cảnh khác nhau trong đó bao gồm các câu hỏi có nội dung đo lường: sự hiểu biết chính mình (năng lực tự nhận biết mình, năng lực tự khẳng định, quyết đoán và khả năng đánh giá mình một cách lạc quan); quan hệ với người khác (năng lực đồng cảm, năng lực thực hiện các trắc nghiệm xã hội). - Từ câu 23 đến câu 30: Là những câu có nội dung đo lường khả năng thấu hiểu cảm xúc bản thân, khả năng quản lý cảm xúc và hành động có hiệu quả, trong đó bao gồm các câu hỏi đo lường: Khả năng kiểm soát quản lý stress (kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng đánh giá đúng thực tiễn), khả năng thích ứng (khả năng chịu stress, năng lực kiểm soát xung tính), biểu hiện tâm trạng (khả năng giữ tâm trạng lạc quan, hạnh phúc). Cách tính điểm được thực hiện theo khóa chấm điểm của Baron. Mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm, số điểm tối đa là 30 điểm và số điểm thấp nhất là 0 điểm, điểm trung bình là 15. Nếu đạt 30 điểm, trong đó: - Từ câu 1 đến câu 22 (đạt đủ 22/22 điểm): Đối tượng nghiên cứu có khả năng thích ứng trong các mối quan hệ rất tốt, luôn hài hòa và biết thiết lập, duy trì và phát triển tốt trong các mối quan hệ xã hội, đặc biệt trong hoạt động làm việc theo nhóm.
- PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 19 - Từ câu 23 đến câu 30 (đạt đủ 8/8 điểm): Đối tượng nghiên cứu có thể thấu hiểu được cảm xúc của bản thân và đưa ra những quyết định hợp lý, hiệu quả. 2.2. Phương pháp xác định vân tay đầu ngón Phân loại đường vân đốt ngón tay ngoài cùng thành 3 dạng mẫu cơ bản sau: Dạng vân hình cung (Arch), hình móc (Loop), hình vòng (Whorl). Vân tay 10 đầu ngón tay được phân loại theo hệ thống Galton – Henry: Vân vòng đồng tâm Vân vòng có túi Vân vòng móc kép Vân vòng xoáy ốc Wc trung tâm Wcp Wdl Ws Vân cung Vân cung lều At Vân móc trụ Lu Vân móc quay At đơn giản As Hình 1. Các dạng vân tay cơ bản - Tiến hành với chỉ bản 10 ngón. Trước hết với các mẫu vân cơ bản như trên ta đánh dấu ký hiệu bằng chữ vào các ô dấu vân. Nguyên tắc ghi chữ ở các ô cụ thể: + Vân cung ký hiệu là A (arch). + Vân cung đơn giản (vân cung thường) As (simple arch). + Vân cung lều (vân cung trồi) là At (tented arch). + Vân móc ký hiệu L (Loop).
- 20 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM + Vân móc có chân móc quay về ngón út – xương trụ ký hiệu Lu (ulnar loop). + Vân móc có chân móc quay về ngón cái – xương quay ký hiệu Lr (radial loop). + Vân vòng ký hiệu W (whorl) chia thành 4 loại dựa theo hình thái (Hoàng Văn Lương, 1998). + Wc hoa vân vòng đồng tâm (comcentric whorl). + Ws vân vòng xoắn ốc (spiral whorl). + Wcp vân vòng có túi trung tâm (central pocket whorl). + Wdl vân vòng móc kép (double loop whorl). + DL10: chỉ số ngã ba đầu ngón (tam phân điểm) + Tính chỉ số Cung – Móc: + Tính chỉ số Cung – Vòng: + Tính chỉ số Vòng – Móc: 2.3. Đạo đức trong nghiên cứu - Tất cả các đối tượng nghiên cứu, phụ huynh của đối tượng sẽ được giải thích cụ thể về mục đích, nội dung của nghiên cứu để tự nguyện tham gia và hợp tác tốt trong quá trình nghiên cứu. Các đối tượng có quyền từ chối tham gia nghiên cứu. - Mọi thông tin của đối tượng đều được giữ bí mật và số liệu thu được chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu. Tất cả các thông tin chỉ có người nghiên cứu mới được phép tiếp cận. - Kết quả được thông báo đầy đủ cho các đối tượng tham gia nghiên cứu. - Nghiên cứu được sự chấp thuận của Ban lãnh đạo các Trường: THCS Chiềng Ly, Thôm Mòn, Cò Mạ huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Chỉ số cảm xúc (EQ) của học sinh Kết quả nghiên cứu chỉ số cảm xúc (EQ) chung của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính được thể hiện trong Bảng 1. Bảng 1. Chỉ số cảm xúc (EQ) của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính Chỉ số cảm xúc (EQ) X1 X2 Chung Nam Nữ p Tuổi n X 1 SD n X 2 SD n X 2 SD Tăng 14 90 13,30 ± 3,05 98 12,85 ± 2,61 0,45 0,89 188 13,07 ± 2,83 - 15 102 13,87 ± 3,31 97 13,47 ± 3,13 0,40 0,18 199 13,67 ± 3,22 0,6 16 90 14,15 ± 2,69 99 14,17 ± 3,22 -0,03 0,95 189 14,16 ± 2,95 0,49 17 101 14,87 ± 3,52 107 14,73 ± 3,63 0,14 0,61 208 14,8 ± 3,58 0,64 Chung 383 14,05 ± 3,14 401 13,81 ± 3,15 0.24 0,65 784 13,9 3 ± 3,14 0,58
- PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 21 Số liệu Bảng 1 cho thấy, chỉ số EQ của học sinh từ 14 - 17 tuổi đạt trung bình 13,93 điểm, có mức tăng hằng năm 0,58 điểm/năm. Chỉ số thông minh cảm xúc EQ của học sinh tăng theo tuổi. Lứa tuổi 14 điểm EQ của học sinh là 13,07 điểm, đến lứa tuổi 17 điểm EQ là 14,80, cao hơn 1,73 điểm so với năm 14 tuổi. Sự chênh lệch giữa các lứa tuổi không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Trí tuệ cảm xúc của học sinh nam và học sinh nữ ở cả bốn lứa tuổi có sự tăng không đồng đều, nhóm học sinh trong nghiên cứu có mức EQ trung bình thấp hơn so với mức điểm lý tưởng (30 điểm). Học sinh nam trong nghiên cứu có EQ cao hơn nữ. Mức tăng EQ lớn nhất là giai đoạn 16 - 17 tuổi, tăng trung bình 0,64 điểm/ năm. Sự chênh lệch về điểm trạng thái cảm xúc chung của học sinh nam và học sinh nữ trong cùng một độ tuổi không nhiều, cao nhất ở nhóm tuổi 15 (0,46 điểm) và thấp nhất ở lứa tuổi 17 (0,16 điểm). Sự khác biệt chỉ số thông minh cảm xúc EQ giữa học sinh nam và học sinh nữ trung bình không có ý nghĩa thống kê (p=0,65). Bảng 2. Điểm trí tuệ cảm xúc (EQ) trung bình của trẻ theo dân tộc và theo tuổi Nam Tuổi Thái (1) Kinh (2) H’Mông (3) p(1,2) p(1,3) p(2,3) n X ± SD n X ± SD n X ± SD 14 30 13,77 ±3,17 30 15,17 ± 3,07 30 10,97 ± 2,90 0,43 0,07 0,05 15 32 14,09 ±3,23 30 15,30 ±3,09 40 12,23 ±3,61 0,36 0,39 0,26 16 31 14,45 ±2,15 31 15,48 ±3,48 28 12,50 ±2,43 0,13 0,15 0,47 17 37 15,46 ±3,04 31 15,84 ±4,18 33 13,30 ±3,33 0,01 0,23 0,08 Nữ 14 32 13,88 ±2,68 30 15,53 ± 2,40 36 9,14 ± 2,75 0,74 0,06 0,03 15 30 14,27 ±2,03 32 15,75 ±4,58 35 10,40 ±2,77 0,17 0,61 0,34 16 31 14,74 ±2,08 33 16,00 ±3,77 35 11,77 ± 3,81 0,45 0,23 0,69 17 44 15,05 ±2,84 30 16,90 ± 4,91 33 12,24 ± 3,15 0,01 0,008 0,009 Số liệu Bảng 2 cho thấy, điểm EQ của học sinh dân tộc Kinh cao nhất, thấp nhất là dân tộc H’Mông. Mức chênh lệch giữa nam và nữ từng dân tộc cũng khác nhau, dân tộc Kinh và Thái chỉ số EQ trung bình của học sinh nữ cao hơn nam, dân tộc H’Mông chỉ số EQ của nam lại cao hơn nữ, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,02). Biểu đồ Hình 2 cho thấy, học sinh dân tộc Kinh có điểm trắc nghiệm EQ trung bình cao nhất ở cả nam (15,45) và nữ (16,05) sau đó đến dân tộc Thái và thấp nhất là dân tộc H’Mông. Kiểm định ANOVA cho thấy điểm số EQ giữa 3 dân tộc không tương quan với nhau. Kiểm định T – test giữa các nhóm tuổi khác nhau ở các dân tộc ta thấy phần lớn sự khác biệt EQ giữa các dân tộc có ý nghĩa thống kê (p = 0,04).
- 22 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM 18 16.05 16 15.45 14.44 14.48 14 12.25 12 10.89 Điểm EQ 10 8 nam 6 nữ 4 2 0 Thái Kinh H'Mông Dân tộc Hình 2. Biểu đồ chỉ số EQ trung bình của đối tượng nghiên cứu 3.2. Mối tương quan giữa chỉ số cảm xúc EQ với các dạng vân tay đầu ngón Sử dụng phương pháp phân tích tương quan Pearson để đánh giá mối tương quan giữa một chỉ số thông minh IQ, EQ và AQ với sự phân bố các dạng hoa vân đầu ngón. Kết quả được trình bày ở Bảng 3. Bảng 3. Mối tương quan giữa chỉ số cảm xúc EQ với sự phân bố dạng vân tay đầu ngón Chỉ số EQ n 784 X 13,88 SD 3,78 Cov(x,y) 0,197 s A p 0,05 (r) 0,05 Cov(x,y) 0,165 At p 0,05 (r) 0,05 Cov(x,y) 0,41 Lu p 0,04 (r) 0,04 Cov(x,y) -0,10 Lr p -0,07 (r) -0,07
- PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 23 Chỉ số EQ Cov(x,y) -0,60 c W p -0,05 (r) -0,05 Cov(x,y) 0,19 Ws p 0,04 (r) 0,04 Cov(x,y) -0,22 Wdl p -0,08 (r) -0,08 Cov(x,y) -0,03 Wcp p -0,02 (r) -0,02 Trong đó: n: là kích thước mẫu X : giá trị trung bình SD: độ lệch chuẩn Cov (x,y): hiệp biến của 2 tập hợp cần so sánh r: hệ số tương quan pearson p: giá trị thống kê Số liệu Bảng 3 cho thấy, giá trị tương quan pearson giữa chỉ số xảm xúc EQ và các dạng vân tay: As là 0,05, At là 0,05, Lu là 0,04 và Ws là 0,04, đây là mối tương quan thuận tuy nhiên đây là tương quan yếu. Giá trị tương quan pearson giữa EQ với các dạng vân tay còn lại: với Lr bằng -0,07, Wc bằng -0,05, Wdl bằng -0,08 và Wcp bằng -0,02, đây là mối tương quan nghịch, giá trị tương quan yếu. Chỉ số cảm xúc EQ và số lượng phân bố các dạng vân tay đầu ngón có mối liên quan tuyến tính với nhau, với độ tin cậy 95% CI, p < 0,05. Phân tích hồi quy tuyến tính với EQ là biến phụ thuộc, các dạng vân tay đầu ngón là biến độc lập. Bảng 4. Phân tích hồi quy tuyến tính với EQ là biến phụ thuộc Mô R R2 R2 hiệu chỉnh SE hình 1 0,14 0,02 0,01 3,76 Hệ số tương quan r = 0,14 cho thấy đây là mối tương quan yếu, hệ số xác định bội 2 R = 0,02 cho ta thấy các biến độc lập là các dạng vân tay chỉ ảnh hưởng 2 % đến sự thay đổi của IQ còn lại là do sai số ngẫu nhiên. R2 hiệu chỉnh (Adjusted R2) = 0,01< 0,5.
- 24 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM Bảng 5. Phân tích ANOVA với EQ là biến phụ thuộc Mô Sum of Squares df Mean Square F P hình Regression 208,70 8 26,09 1,84 0,07 Residual 10980,79 775 14,17 Total 11189,49 783 Giá trị F = 1,84, với p > 0,05, như vậy chỉ số EQ có phụ thuộc vào sự phân bố các dạng vân tay đầu ngón. Bảng 6. Hệ số hồi quy với EQ là biến phụ thuộc Hệ số hồi quy 95% CI t p Lower Upper β SE Bound Bound Hằng số 14,08 3,69 3,81 0,00 6,83 21,32 s A 0,14 0,39 0,35 0,73 -0,63 0,91 t A 0,13 0,40 0,32 0,75 -0,65 0,91 u L 0,01 0,37 0,01 0,99 -0,72 0,73 r L -0,65 0,50 -1,31 0,19 -1,63 0,32 c W -0,04 0,37 -0,12 0,90 -0,77 0,68 Ws 0,14 0,39 0,36 0,72 -0,62 0,90 dl W -0,41 0,41 -0,99 0,32 -1,22 0,40 cp W -0,09 0,43 -0,22 0,83 -0,94 0,75 Dựa và bảng kết quả trên ta có phương trình hồi quy gồm 8 biến độc lập As, At, Lu, L , W , Ws, Wdl, Wcp và biến phụ thuộc chỉ số EQ, khi đó phương trình hồi quy có dạng. r c y = a1*x1 + a2* x2 + a3*x3 + a4*x4 + a5*x5 + a6*x6 + a7*x7 + a8 + b Thay các tham số của mô hình ta thu được phương trình sau: EQ = 0,14*As + 0,13*At + 0,01*Lu – 0,65*Lr - 0,04*Wc + 0,14*Ws – 0,41*Wdl - 0,09*Wcp + 14,08 Biểu đồ Scatter Plot kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính. Biểu đồ Hình 2 cho thấy mối tương quan giữa chỉ số EQ và các dạng vân tay là mối tương quan thuận tuyến tính yếu (r = 0,14). Biểu đồ cho thấy những học sinh có chỉ số EQ cao thì phần lớn sẽ có số lượng vân Lu, Wcp, Ws cao. Tuy nhiên, chỉ số cảm xúc EQ không hoàn toàn phụ thuộc vào số lượng các dạng vân tay xuất hiện ở đầu ngón hay nói cách khác là các yếu tố di truyền, thể trạng các mối quan hệ xã hội, môi trường học tập thích hợp có thể giúp nâng cao chỉ số EQ của học sinh.
- PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 25 35 y = 0,1995x + 13,817 R² = 0,0027 30 At Lu 25 Lr 20 Wc Ws 15 Wdl 10 Wcp EQ 5 Linear (EQ) 0 0 1 2 3 4 5 6 7 8 Hình 3. Biểu đồ mối tương quan giữa chỉ số EQ với các dạng vân tay đầu ngón Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và năng lực trí tuệ của học sinh từ 6 đến 17 tuổi, người dân tộc Kinh, H’mông, Dao ở tỉnh Yên Bái năm 2017 của tác giả Trần Long Giang: Chỉ số IQ của học sinh không thay đổi theo tuổi, giới tính và dân tộc. Các chỉ số AQ, khả năng ghi nhớ và khả năng chú ý của học sinh đều tăng dần theo tuổi và không có sự khác biệt đáng kể về các chỉ số này theo giới tính và dân tộc. Điểm EQ chung và các điểm EQ thành phần của học sinh tăng dần theo tuổi. Điểm EQ chung của nam thường có giá trị nhỏ hơn so với của học sinh nữ ở các lứa tuổi 6 - 12 và có giá trị lớn hơn so với của học sinh nữ ở các lứa tuổi 12 - 17. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) về điểm EQ của học sinh theo dân tộc. Như vậy nghiên cứu của chúng tôi có kết luận về đặc điểm chỉ số cảm xúc EQ đồng nhất với các nghiên cứu trước đó của các tác giả khác. Đây là nghiên cứu đầu tiên đi sâu vào phân tích mối liên hệ giữa chỉ số cảm xúc EQ với các dạng vân tay đầu ngón. 4. KẾT LUẬN Chỉ số EQ và thành phần của học sinh có sự khác nhau không đáng kể ở các độ tuổi và giới tính. Chỉ số EQ của học sinh có sự khác nhau theo khu vực sống, dân tộc. Ở cả nam và nữ học sinh dân tộc kinh đều có chỉ số cảm xúc cao hơn so với học sinh hai dân tộc còn lại và sự chênh lệch này là có ý nghĩa thống kê. Mối tương quan giữa chỉ số EQ và các dạng vân tay là mối tương quan thuận tuyến tính tuy nhiên mối tương quan này không chặt chẽ. Nghiên cứu cho thấy những học sinh có chỉ số EQ cao thì phần lớn sẽ có số lượng vân Lu, Wcp, Ws cao. Tuy nhiên, các chỉ số trí
- 26 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM tuệ không hoàn toàn phụ thuộc các yếu tố di truyền, thể trạng, các mối quan hệ xã hội, môi trường học tập thích hợp có thể giúp nâng cao chỉ số trí tuệ của học sinh. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Y tế, 2003. Các giá trị sinh học người Việt Nam bình thường thập kỷ 90 - Thế kỷ XX. Nxb. Y học, Hà Nội. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2022. Báo cáo Chỉ số phát triển con người của Việt Nam giai đoạn 2016-2020. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2008. Quyết định số 53/2008/QĐ BGDĐT ngày 18/9/2008, Quy định về đánh giá và phân loại thể lực học sinh, sinh viên. Đỗ Trung Đàm, 2003. Sử dụng Microsoft Excel trong thống kê sinh học. Nxb. Y học, Hà Nội. Trần Long Giang, 2016. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và năng lực trí tuệ của học sinh từ 6 đến 17 tuổi người dân tộc Kinh, H'mông, Dao ở tỉnh Yên Bái. Luận án Tiến sĩ Sinh học, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội. Trương Thị Khánh Hà, 2015. Trí tuệ cảm xúc và các mối quan hệ. Tạp chí khoa học trường Đại học Quốc gia Hà Nội, Số 1 (Tập 31). Phó Thị Thúy Hằng, 2018. Những vấn đề khoa học và ứng dụng của dấu vân tay ít được biết đến. Tạp chí khoa học và Công nghệ, Số 188 ((12/1)). Nguyễn Đình Khoa, 1983. Các dân tộc ở Việt Nam. Nxb. Khoa học xã hội. Nguyễn Quang Quyền, 1974. Nhân trắc học và sự ứng dụng nghiên cứu trên người Việt Nam. Nxb. Y học, Hà Nội. Ngô Tiến Quý, Ngô Tiến Khải, 2009. Phát hiện, thu, bảo quản và giám định dấu vết đường vân. Nxb. Công an nhân dân. Siddapur R. K, 2017. Study on the Relationship between Fingerprint Pattern and Intellectual Performance. International Journal of Medical Toxicology and Forensic Medicine, pp 26-31. Do Trung Dam, 2003. Using Microsoft Excel is biological statistics. Medical Publishing House, Hanoi.
- PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 27 EMOTIONAL QUOTIENT EQ AND RELATIONSHIP WITH FINDING TYPES OF STUDENTS OF VIETNAM, THAI, H'MONG LIVE IN THUAN CHAU DISTRICT, SON LA PROVINCE Tran Thi Minh1, Mai Van Hung2,* Abstract. The study was conducted on 784 students from 14 to 17 years old in Son La province, including 383 boys and 401 girls. The research sample was randomly selected, the study was carried out according to the standards of morphological and anthropological studies in order to investigate the emotional index EQ and determine the correlation with the finger print patterns of the children. The results show that the EQ of students from 14 to 17 years old reached an average of 13.93 points, with an annual increase of 0.58 points/year. A student's emotional intelligence quotient (EQ) increases with age. The difference in overall emotional state scores of boys and girls in the same age group is not much, the highest in the 15 age group (0.46 points) and the lowest at the age of 17 (0.16 points). Pearson correlation value between EQ and fingerprint patterns: AS is 0.05, AT is 0.05, LU is 0.04 and WS is 0.04, this is a positive correlation but here is a weak correlation. Pearson correlation value between EQ and the rest of fingerprints: with LR equal to -0.07, WC equal to - 0.05, Wdl equal to -0.08 and Wcp equal to -0.02, this is the negative correlation, the correlation value is weak. Keywords: EQ, fingerprint, Son La, relationship. 1 Tay Bac University 2 University of Education, Vietnam National University, Hanoi *Email: hungmv@vnu.edu.vn
ADSENSE
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn