intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chiến lược quản trị tri thức cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

20
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của bài viết này muốn giới thiệu về một lý thuyết mới - Chiến lược quản trị tri thức, làm rõ nội hàm và ngoại diên về chiến lược quản trị tri thức, phân tích sự cần thiết mà các DNNVV phải quan tâm đến chiến lược quản trị tri thức, sau cùng là đưa ra định hướng triển khai chiến lược quản trị tri thức cho các DNNVV ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chiến lược quản trị tri thức cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG CHIẾN LƯỢC QUẢN TRỊ TRI THỨC CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM KNOWLEDGE MANAGEMENT STRATEGIES FOR SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES IN VIETNAM Nguyễn Đắc Thành Trường Đại học Thương mại TÓM TẮT Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa ngày càng sâu sắc thì các doanh nghiệp khó có thể đạt tới lợi thế cạnh tranh bền vững nếu vẫn chỉ theo đuổi chiến lược dựa trên sản phẩm hay chiến lược dựa trên nguồn vốn. Loài người đang ở trong nền kinh tế tri thức, doanh nghiệp cần phải nhận thức được tri thức đang và sẽ trở thành nguồn lực quan trọng bậc nhất thay thế các nguồn lực truyền thống. Điều này thúc đẩy một hướng nghiên cứu mới về mặt lý luận và thực tiễn của khoa học quản trị, đó là quản trị tri thức. Hiện nay doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ở nước ta còn gặp khó khăn trong nắm bắt về nguồn lực này để quản trị doanh nghiệp. Mục đích của bài viết này muốn giới thiệu về một lý thuyết mới - Chiến lược quản trị tri thức, làm rõ nội hàm và ngoại diên về chiến lược quản trị tri thức, phân tích sự cần thiết mà các DNNVV phải quan tâm đến chiến lược quản trị tri thức, sau cùng là đưa ra định hướng triển khai chiến lược quản trị tri thức cho các DNNVV ở Việt Nam. Từ khóa: Tri thức; chiến lược; quản trị tri thức; chiến lược quản trị tri thức; doanh nghiệp nhỏ và vừa. ABSTRACT Nowaday, international integration and globalization are becoming more and more extensive. Therefore, if enterprises develop their business by pursuing the strategies which are based on product or capital, they would hardly achieve sustainable competitive advantage. Knowledge economy plays an important role in human life, and businesses need to aware that knowledge will become the most important resource to replace traditional resource managements, namely land and capital. This promotes a new research trend in theory and practice of management science - Knowledge management. Currently, in our country the small and medium enterprises (SMEs) are likely to have difficulty in capturing the knowledge resources to manage the business. In this article, the author aims to introduce a new theory of knowledge management strategy, clarify internal and external factors on knowledge management strategies, state out the importance of paying attention to the knowledge management strategies for SMEs and propose the solutions to improve their competitiveness. Keywords: Knowledge; strategy; knowledge management; knowledge management strategies; small and medium enterprises. 1. Đặt vấn đề sẽ thiếu tính bền vững. Toàn cầu hóa làm cho Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập là tất yếu việc tìm kiếm và mở rộng thị trường kinh khách quan, đã và đang ảnh hưởng trực diện doanh trở nên đơn giản hơn, các doanh nghiệp đến hoạt động sản xuất – kinh doanh của có được thuận lợi hơn trong tiếp cận các nguồn ngành, nhóm doanh nghiệp. Các doanh nghiệp, lực tốt nhất và rẻ nhất, mặt khác toàn cầu hóa đặc biệt là DNNVV, nếu như trước đây phát cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học – triển chủ yếu dựa vào nguồn lực truyền thống công nghệ sẽ làm thay đổi lớn trong cách thức như nguồn vốn, nguồn tài nguyên thiên điều hành, quản trị doanh nghiệp. Peter nhiên,… thì nhiều nhà khoa học kinh tế nhận ra Drucker, người được ví như là cha đẻ của khoa rằng tất cả các nguồn lực này đều không có học quản trị kinh doanh hiện đại đã đưa ra tính lâu dài, dễ dàng bị đối thủ cạnh tranh bắt nhận định rằng: “ Chúng ta đang đi vào xã hội chước và do vậy nếu xây dựng chiến lược dựa tri thức trong đó nguồn lực kinh tế cơ bản trên các nguồn lực cơ bản đó thì sự phát triển không phải là vốn mà là và sẽ là tri thức, tri 30
  2. HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013) thức đã và đang trở thành một nguồn lực kinh và các cộng sự của ông về tập bài giảng tổ tế chủ yếu và là một nguồn lực thống trị và có chức kiến tạo tri thức. Website của hiệp hội thể là duy nhất của lợi thế cạnh tranh”. Thực doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, website tiễn cho thấy các DNNVV cũng đã bắt đầu của cục phát triển doanh nghiệp, thuộc Bộ Kế quan tâm tới loại tài sản vô hình “tri thức” tuy hoạch và Đầu tư, website tổng cục thống kê nhiên vận dụng và phát huy nguồn lực này thì trong 3 năm 2010, 2011 và 2012. còn hạn chế và kém hiệu quả ở các doanh 3. Kết quả nghiên cứu và bình luận nghiệp. Nguyên do sâu xa đó là những người 3.1. Cơ sở lý luận về chiến lược quản trị tri chủ doanh nghiệp thiếu nhận thức, hiểu biết về thức tri thức, chính vì thế trước tiên bản thân lãnh đạo doanh nghiệp cần phải nghiên cứu và áp Trước khi quan điểm quản trị dựa trên tri dụng mô hình chiến lược quản trị hiện đại như thức, học thuyết quản trị chiến lược dựa trên chiến lược dựa trên tri thức. Qua bài viết này các nguồn lực (RBV) được nhấn mạnh, quan tác giả muốn đưa ra một số vấn đề lý luận cơ điểm này cho rằng phân tích môi trường bên bản về chiến lược quản trị tri thức và định trong để nhận diện điểm mạnh, điểm yếu của hướng cho các DNNVV để tìm thấy con đường doanh nghiệp, phân tích môi trường bên ngoài thành công. để xác định cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp. Theo M.E Porter tập trung phân tích 2. Giải quyết vấn đề ngành và thị trường mà công ty đang hoạt động 2.1. Phương pháp nghiên cứu nhằm nhận dạng những lực lượng điều tiết - Phương pháp luận: Đề tài sử dụng cạnh tranh cũng như cơ hội và thách thức ở phương pháp duy vật biện chứng, đi từ nghiên môi trường bên ngoài. Quan điểm này tập cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về chiến lược trung vào những nguồn lực như: Tài sản, năng quản trị dựa trên tri thức, đến phân tích sự cần lực, thông tin hay quy trình. Theo đó lợi thế thiết phải quan tâm đến chiến lược quản trị dựa cạnh tranh có được khi công ty khai thác năng trên tri thức từ đó đưa ra những định hướng lực cốt lõi có tính hiếm, khó bắt chước được, cho các DNNVV của nước ta trong thời gian song hầu hết các nguồn lực hữu hình lại không tới. có những đặc tính đó nên các công ty cần phải - Phương pháp tổng hợp, phân tích: Bài tập trung vào các nguồn lực vô hình trong đó viết tổng hợp một số vấn đề lý luận cơ bản về có “tri thức”. Sự chuyển đổi của quan điểm dựa khung chiến lược quản trị tri thức của doanh trên nguồn lực đã khiến cho một lý thuyết về nghiệp, mô hình sáng tạo tri thức SCEI, phân chiến lược mới được ra đời, đó là quản trị dựa tích tình thế của DNNVV, sau cùng bài viết đi trên tri thức. Nội dung căn bản của nó biểu tới đề xuất quy trình 4 bước thực thi chiến lược hiện rằng lợi thế cạnh tranh xuất phát từ nguồn quản trị tri thức cho các DNNVV tại Việt Nam. lực vô hình là tri thức (tri thức ngầm của con người và khả năng sáng tạo tri thức). Chiến 2.2. Phương tiện nghiên cứu lược quản trị tri thức đòi hỏi doanh nghiệp phải Các sách ngoại văn đã được liệt kê trong phát triển đồng bộ các hoạt động quản trị chức danh mục tài liệu tham khảo như cuốn năng phù hợp với trình độ phát triển nền kinh “Knowledge management strategies for tế tri thức, khai thác tối đa các yếu tố hiện thực business development” của tác giả Meir Rus quản trị tri thức như quản trị các cấp độ, quản viết năm 2010, Strategic management Meets trị các quá trình, các năng lực quản trị tri thức knowledge Management: a literature review và nguồn lực tri thức của doanh nghiệp. Khung and theoretical framework của tác giả Paul chiến lược quản trị tri thức của doanh nghiệp James viết năm 2004, đặc biệt là Ikujio Nonaka tổng quát được thể hiện qua hình 1 sau đây: 31
  3. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Hình 1. Khung chiến lược quản trị tri thức của doanh nghiệp Nguồn: [3] Từ việc nhận thức vai trò của tri thức, học cá nhân được chia sẻ khi cùng nhau trải thuyết về quản trị dựa trên tri thức ra đời với nghiệm trong tương tác xã hội hàng ngày để mục đích là sáng tạo, thu thập và chuyển hóa tạo ra tri thức ẩn mới. Tuy nhiên, bởi đặc thù tri thức cá nhân thành tri thức tổ chức. Quá khó khái quát hóa và thường có nét đặc trưng trình đó đã được thể hiển trong mô hình sáng liên quan tới thời gian và không gian cụ thể, tri tạo tri thức (SCEI) dựa trên thực tế của các thức ẩn chỉ được chia sẻ giữa những cá nhân có công ty kinh doanh của Nhật Bản. cùng trải nghiệm trực tiếp bằng năm thứ giác Mô hình SECI chỉ ra 4 quá trình tạo dựng quan. Vì vậy, sự trải nghiệm và cùng nhau hòa tri thức trong doanh nghiệp bao gồm: quá trình nhập trong cùng một môi trường là cách tốt xã hội hóa (Socialiazation), quá trình ngoại hóa nhất để các cá nhân chia sẻ và tích lũy tri thức (Externalization), quá trình kết hợp ẩn về thế giới xung quanh họ. Trong DN đó có (Combination) và quá trình nội nhập thể là sự chia sẻ những thông tin, kinh nghiệm (Internalization) chăm sóc đối với một khách hàng cá biệt, về nhà cung ứng hay một đối thủ cạnh tranh,… - Quá trình xã hội hóa (Socialiazation): Sau cùng những chia sẻ này sẽ giúp các nhân Quá trình chia sẻ những kinh nghiệm và tạo ra viên của doanh nghiệp đạt được một tầm nhận tri thức ẩn, ở giai đoạn này tri thức ẩn của các thức mới mẻ. 32
  4. HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013) Hình 2. Mô hình sáng tạo tri thức (SECI) Nguồn: [1] - Quá trình ngoại hóa (Externalization: tạp và có hệ thống hơn. Tri thức hiện sau đó đây là quá trình nối kết các tri thức ẩn tàng được phổ biến trong toàn bộ tổ chức, đối với thành các khái niệm rõ ràng; trong khi quá giai đoạn này công nghệ thông tin được coi là trình xã hội hóa thúc đẩy sự sáng tạo tri thức công cụ vô cùng hữu hiệu giúp các thành viên qua việc trực tiếp chia sẻ cùng một trải nghiệm của tổ chức kết hợp tri thức của họ nhanh hơn thì trong quá trình ngoại hóa, tri thức ẩn của và hiệu quả hơn. các cá nhân trở nên rõ ràng, hiển hiện thông - Quá trình nội nhập (Internalization): Quá qua ngôn ngữ, hình ảnh, mô hình và các hình trình biến các tri thức hiện hữu thành tri thức thức diễn đạt khác tiếp sau đó tri thức này được ẩn. Tri thức hiện được tạo ra và chia sẻ trong chia sẻ trong tập thể. Trong doanh nghiệp quá toàn tổ chức sau đó được chuyển hóa thành tri trình ngoại hóa có thể được thực hiện thông thức ẩn trong quá trình tiếp thu. Giai đoạn này qua các hoạt động như là Bộ phận nghiên cứu cũng có thể hiểu là một tập quán trong đó tri và phát triển (R&D) cố gắng thuyết trình về thức được áp dụng và sử dụng trong những tình một dự án mới, các nhân viên thảo luận về một huống thực tế, trở thành cơ sở cho những qui vấn đề đang gặp phải hay đề xuất lên ban quản trình mới. Chẳng hạn như các chương trình đào trị về cải tiến,… Qua quá trình này, doanh tạo có thể giúp các học viên tiếp thu những nghiệp có thể truyền đạt những tri thức thu kiến thức, kinh nghiệm của những người đi được một cách hiệu quả hơn cho nhiều người trước để bổ sung cho tri thức ẩn của bản thân. hơn so với tri thức khi vẫn ở dạng ẩn. Ngoài ra, Nguồn tri thức ẩn này sau đó lại trải qua quá quá trình ngoại hóa mang lại những nhận thức trình tương tác liên tục với các đối tượng như mới, qua đó tiếp tục tạo ra những tri thức mới. khách hàng, đối thủ cạnh tranh,… sẽ làm - Quá trình kết hợp (Combination): Đây là phong phú tri thức ẩn của toàn bộ nhóm. Tri quá trình phân loại và hội nhập thành các tri thức ẩn đã được bổ sung và tiếp thu có thể tiếp thức hiện hữu, trong quá trình này tri thức hiện tục được chia sẻ thông qua quá trình xã hội được thu thập từ bên trong lẫn bên ngoài tổ hóa, bắt đầu một quá trình SECI mới khác. Kết chức sau đó được kết hợp, sắp xếp hoặc xử lý quả cuối cùng là nguồn tri thức của doanh để hình thành một hệ thống tri thức hiện phức nghiệp bao gồm cả tri thức ẩn và tri thức hiện 33
  5. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG sẽ ngày càng được phát triển lên một tầm cao tảng cho tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững của hơn. doanh nghiệp. Chúng ta cũng cần hiểu rằng sự vận động 3.2. Chiến lược quản trị tri thức tại DNNVV của 4 hình thức chuyển biến tri thức tiến triển của Việt Nam theo hình xoắn ốc chứ không phải là vòng tròn. Trên thế giới có những quan niệm khác Sáng tạo tri thức là hoạt động sáng tạo tương nhau về DNNVV, mỗi nước lại có những tiêu lai mà tương lai thì luôn rộng mở, hiểu rõ bản thức phân loại khác nhau, song phổ biến hơn cả chất, đưa ra những quyết định hợp lý nhằm xây là đa phần các nước đều sử dụng 2 tiêu thức cơ dựng và phát triển nguồn tri thức của doanh bản đó là tổng số lao động và tổng nguồn vốn nghiệp sẽ là sự đảm bảo thành công cho doanh (hoặc giá trị tài sản) của doanh nghiệp nghiệp trong dài hạn. Đến ngày 31/12/2011 nước ta hiện có trên Nguồn gốc xuất phát yêu cầu quản trị chiến 500.000 DNNVV chiếm đến 98% số lượng lược dựa trên tri thức chính là đặc điểm thay doanh nghiệp, với số vốn đăng ký lên tới đổi của môi trường, tính năng động của tri thức 2.313.857 tỷ đồng ( tương đương khoảng 121 và vai trò chủ chốt của quản trị chiến lược tỷ USD). Đây là một lực lượng to lớn trong trong việc thích ứng, tích hợp và tái cấu trúc việc tạo ra giá trị gia tăng quốc gia, nhất là góp nguồn lực, năng lực hướng tới môi trường thay phần quan trọng trong việc ổn định kinh tế xã đổi đó để tạo lập và duy trì lợi thế cạnh tranh hội, tạo việc làm trong giai đoạn suy thoái kinh bền vững. tế toàn cầu. Năm ngoái, các DNNVV đóng góp Mối quan hệ giữa chiến lược kinh doanh, trên 40% GDP cả nước, 30% giá trị tổng sản quản trị tri thức và lợi thế cạnh tranh thể hiện lượng công nghiệp, 80% tổng mức bán lẻ, 64% trong mô hình dưới đây: tổng lượng vận chuyển hàng hóa và 98% giá trị sản lượng hàng hóa. Nếu tính cả 133.000 hợp tác xã, trang trại và các hộ kinh doanh cá thể thì khu vực này đóng góp vào tăng trưởng tới 60% GDP. Những năm vừa qua, các DNNVV không chỉ đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của đất nước mà còn giúp tạo ra hơn một triệu việc làm mới mỗi năm (trên 50% lao động xã hội). Tuy vậy các DNNVV nước ta đang đối diện với nhiều vấn đề, tính đến hết ngày 31/12/2012 cả nước có trên 50.000 DNNVV phá sản, giải thể (cứ 10 DNNVV hoạt động thì có 1 DNNVV tuyên bố phá sản, giải thể), Hình 3. Mối quan hệ giữa chiến lược kinh doanh, nguyên nhân sâu xa nằm ở năng lực điều hành, tri thức và lợi thế cạnh tranh Nguồn:[4] quản trị doanh nghiệp đặc biệt là vấn đề quản Qua hình 3 cho thấy khoảng trống tri thức trị tri thức. Ở các quốc gia đang phát triển là những tri thức mà hiện hữu chưa có, cần trong đó có Việt Nam thì các DNNVV vẫn phải tích hợp, chuyển đổi, sáng tạo và cải tiến chưa hiểu một cách toàn diện về vai trò của tri thông qua hoạt động quản trị tri thức để tạo ra thức với chiến lược cạnh tranh của tổ chức. hoạt động quản trị chiến lược đạt được mục Nhiều nhà quản trị kiêm chủ sở hữu của doanh tiêu, để lấp đầy khoảng trống tri thức đó thì mô nghiệp chưa hiểu rõ về quản trị tri thức và hình SECI là một giải pháp hữu ích. Kết hợp không biết về lợi ích của nó cũng như cách áp giữa chiến lược kinh doanh với quản trị tri thức dụng tri thức trong chiến lược cạnh tranh của sẽ tạo ra chiến lược quản trị tri thức, đây là nền doanh nghiệp. Rào cản văn hóa như thiếu lòng 34
  6. HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013) tin, thiếu sự công nhận và giao tiếp ảnh hưởng nó, do đó làm giảm khoảng cách kiến thức tồn đến sự chia sẻ kiến thức hiệu quả. Văn hóa tổ tại giữa các thực thể mà công ty cần phải biết chức/doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng để thực hiện chiến lược. Việc theo đuổi chiến trong việc áp dụng và thực hiện thành công lược của các doanh nghiệp để kết hợp được tri quản trị tri thức của DNNVV. Phát triển chiến thức trong hoạt động của quản trị chiến lược lược quản trị tri thức giúp mọi người chia sẻ ý kinh doanh là không giống nhau, bao gồm: tưởng, thông tin và tri thức. Những thách thức - Chiến lược hệ thống hóa/ mã hóa: là chủ yếu mà DNNVV của Việt Nam phải đối chiến lược nhằm mục đích tự động hóa và đề mặt là: cao sự áp dụng công nghệ thông tin. - DNNVV ít có những chính sách quản trị - Chiến lược doanh nghiệp hiệu quả: là tri thức ở cấp độ chiến lược chiến lược trong đó doanh nghiệp sẽ chỉ áp - Người đứng đầu tổ chức có quyền ra dụng tri thức sẵn có vì lợi ích cao nhất của quyết định và ảnh hưởng lớn đến văn hóa doanh nghiệp. doanh nghiệp - Chiến lược cá nhân hóa: Chiến lược này - Sự thiếu năng lực quản trị tri thức và tầm nhằm xây dựng chiến lược học tập hiệu quả. nhìn tri thức khiến các DNNVV gặp khó khăn Xét tính chất, đặc trưng, yêu cầu cũng như khi áp dụng các công cụ tinh vi của quản trị tri tình hình hoạt động của DNNVV tại Việt Nam thức. thì trong số 3 chiến lược liệt kê ở trên thì chiến - Thu hút tài năng, tri thức trẻ và giữ tri lược cá nhân hóa được đề xuất để quản trị tri thức thức. Đây là chiến lược quản trị thông qua và Tóm lại các DNNVV cần hiểu và tận dụng tập trung vào sự giao tiếp của con người, là những tiềm năng, lợi thế so với các doanh phương pháp tiếp cận trực tiếp giữa người với nghiệp lớn để tận dụng lợi ích to lớn mà chiến người để kiến thức không chỉ được chia sẻ mặt lược quản trị tri thức mang lại cho tổ chức đối mặt mà còn bởi giao tiếp công nghệ điện mình, cụ thể là đem lại lợi thế cạnh tranh bền tử, từ đó xây dựng mạng lưới con người. Mặt vững, nâng cao tính thích ứng với môi trường khác, phương pháp này còn cung cấp một cạnh tranh khốc liệt. Kết hợp hài hòa, đồng bộ phương tiện truyền thông hữu ích có liên quan giữa chiến lược kinh doanh với quản trị tri thức đến việc sử dụng con người như một cơ chế giúp tạo dựng lợi thế cạnh tranh bền vững chia sẻ tri thức. Nếu chiến lược kinh doanh tập thông qua việc sáng tạo tri thức liên tục để thực trung vào việc đưa ra lựa chọn hay khách hàng hiện mục tiêu chiến lược đề ra. mới hay cải tiến sản phẩm thì chiến lược cá nhân hóa sẽ được chọn hơn là chiến lược cổ 3.3. Định hướng triển khai chiến lược quản điển và thích hợp cho DNNVV hơn để thực thi trị tri thức cho các DNNVV tại Việt Nam nhiệm vụ đó một cách tự nhiên hơn. Thông qua Thực tế trong các DNNVV tại Việt Nam chiến lược quản trị tri thức dựa trên cá nhân chưa quan tâm đến chiến lược quản trị tri thức hóa, DNNVV sẽ tận dụng tài sản hữu hình và vì họ vẫn bị tư tưởng tối ưu hóa những mục vô hình để học hỏi kinh nghiệm từ quá khứ, đích cụ thể mà không định hướng đổi mới và cho dù thành công hay không thì vẫn tạo ra tri tương lai. Thêm vào đó còn có một số thách thức mới. thức mà đã nêu ở mục trước, trong mục này sẽ Trong DNNVV luôn tồn tại mối quan hệ ở đưa ra định hướng chiến lược quản trị tri thức các cấp độ cơ bản từ cá nhân đến tổ chức và có cho DNNVV. sự hỗ trợ của kỹ thuật công nghệ trong các hoạt Chiến lược quản trị tri thức miêu tả động của DNNVV. Vì vậy, chiến lược quản trị phương pháp tiếp cận chung tới mục đích của tri thức được thực hiện ở 3 cấp độ của DNNVV tổ chức để gắn kết nguồn tri thức với khả năng gồm: Cấp độ con người, cấp độ tổ chức và cấp của những yêu cầu trí tuệ trong chiến lược của độ công nghệ. 35
  7. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG + Ở cấp độ con người quản trị tri thức cần nhấn mạnh vào năng lực, giáo dục và khả năng học hỏi của các thành viên trong tổ chức để tạo ra nhận thức quản lý tri thức và làm cho họ sáng tạo và năng động hơn. + Ở cấp độ tổ chức, quản trị tri thức có liên quan đến sự phát triển tầm nhìn lãnh đạo và văn hóa tổ chức để đảm bảo tối đa hóa sự chia sẻ tri thức sáng tạo và cải tiến. Trong đó hành vi lãnh đạo có vai trò quan trọng trong việc quản trị tri thức. + Ở cấp độ công nghệ: Công nghệ, hiệu quả quản trị tri thức yêu cầu tổ chức công nghệ Hình 4. Đề xuất quy trình triển khai chiến lược giao tiếp phù hợp với cơ sở hạ tầng thông tin quản trị tri thức trong DNNVV chẳng hạn như intranet dựa trên phân loại kho Nguồn: Tổng hợp từ nghiên cứu của tác giả tri thức phù hợp. Bước 2: Sáng tạo tầm nhìn tri thức: Tầm Lý do lựa chọn chiến lược cá nhân hóa vì nhìn tri thức sẽ quy định loại hình tương lai mà chiến lược này không đòi hỏi đầu tư mạnh vào tổ chức/ công ty hướng tới và quyết định sứ công nghệ thông tin để hệ thống hóa/ mã hóa, mệnh và phạm trù lý tưởng phù hợp, cho doanh lưu trữ tri thức mà chỉ cần đầu tư ở mức độ phù nghiệp phương hướng và trọng tâm liên quan hợp để tạo thuận lợi cho tương tác giữa cá nhân đến loại tri thức được tạo ra ngoài sản phẩm, trong doanh nghiệp, phù hợp với năng lực của thị trường, cấu trúc tổ chức hiện có của doanh DNNVV bởi nguyên do các DNNVV có cấu nghiệp. Hạn chế cố hữu trong các DNNVV ở trúc gọn nhẹ, phẳng hơn so với doanh nghiệp Việt Nam là hiểu biết về vai trò của tri thức và lớn, sự tương tác giữa các cá nhân được diễn ra quản trị tri thức trong doanh nghiệp còn hạn thường xuyên hơn và tận dụng tính hiệu quả chế nên tầm nhìn tri thức chưa đúng đắn. Vì hơn. Mặt khác, chiến lược sử dụng tri thức vậy, để tránh hiểu sai và áp dụng không đúng trong doanh nghiệp phải phù hợp với cách thức thì nhiệm vụ quan trọng đầu tiên là tạo dựng sáng tạo, chuyển hóa tri thức của cá nhân mà hiểu biết đúng về quản trị tri thức. Cần quan vai trò của bối cảnh sáng tạo tri thức, nơi tri niệm rằng quản trị tri thức không phải là phát thức được chuyển hóa được tạo ra và chia sẻ kiến về công nghệ thông tin hay cái gì đó đảm thoải mái đã và đang thể hiện tính ưu việt của bảo sự thành công nhưng đó là hoạt động trung nó tại nhiều doanh nghiệp ở các nước phát triển tâm và diễn ra hàng ngày trong doanh nghiệp, và hoàn toàn phù hợp với DNNVV ở các nước đó là cơ sở tạo lợi thế cạnh tranh bền vững cho đang phát triển, trong đó có Việt Nam. doanh nghiệp. Quản trị tri thức là một quá trình Bước 1: Thiết lập các mục tiêu chiến lược nhấn mạnh vào sự tập trung tri thức ẩn và tri kinh doanh: Tài sản tri thức đang tồn tại của thức hiện, như một công cụ quản lý hiệu quả DNNVV sẽ có ảnh hưởng đến chiến lược của nhằm chia sẻ, thu nhận, lưu giữ, sáng tạo tri tổ chức, một số công ty có thể giới hạn chiến thức, cung cấp đúng người, đúng lúc, đúng nơi lược của họ vào nguồn tri thức mà họ có, trong nhằm nâng cao hiệu quả quyết định, thực thi, khi những công ty năng động sẽ quan tâm đạt được mục tiêu chiến lược đề ra và sự năng nhiều hơn đến việc lấp khoảng trống những tri động của tổ chức. thức họ đang có và tri thức yêu cầu theo chiến Bước 3: Tích hợp chiến lược kinh doanh lược mới. Chiến lược của doanh nghiệp sẽ xác với chiến lược quản trị tri thức: Nhiệm vụ định sản phẩm/ dịch vụ cung ứng và phạm vi quan trọng này bao gồm việc xác định vị trí hoạt động tức là xác định mục tiêu chiến lược của DNNVV, xem xét động lực quản trị tri kinh doanh mà công ty sẽ theo đuổi là gì? thức và xác định những yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp. Đó có thể là yêu cầu tối thiểu rủi 36
  8. HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013) ro (hướng quản trị tri thức dựa vào việc nắm truyền thông trong tổ chức? Mô hình sáng tạo bắt và định vị tri thức giá trị của doanh tri thức SECI (Nonaka & Toyama) đã được nghiệp), nâng cao hiệu quả (sử dụng tối đa tri nhiều doanh nghiệp Nhật Bản áp dụng thành thức hiện đại thông qua hoạt động chia sẻ và công và mô hình đó hoàn toàn có thể áp dụng chuyển hóa) và đổi mới (tập trung vào tri thức cho các DNNVV tại Việt Nam. mới và quá trình cần thiết cho phép sáng tạo, Kết luận đổi mới thành công). Việc tích hợp chiến lược Ngày nay, các DNNVV của Việt Nam kinh doanh với chiến lược quản trị tri thức sẽ vẫn chưa thực sự phát triển gắn kết các hoạt giúp doanh nghiệp xác định được tri thức cần động quản trị chiến lược dựa trên tri thức trong có, cần sáng tạo để đạt được mục tiêu chiến tổ chức của họ. Tất cả các DNNVV không nhất lược đề ra. Căn cứ vào kho tri thức hiện tại của thiết là phải áp dụng quản trị tri thức để giải tổ chức, tiến hành phân tích điểm mạnh và quyết tất cả các vấn đề nhưng DNNVV sẽ phải điểm yếu một cách công khai và suy nghĩ, xác giải quyết tốt nhu cầu của thời đại cạnh tranh định loại tri thức mà doanh nghiệp đang có và ngày nay bằng việc quản trị tri thức cá nhân và vị trí của nó trong doanh nghiệp. DNNVV có tổ chức, cần phải làm cho nguồn tri thức hiệu thể xác định nó từ nhân sự, cấu trúc, quy trình quả hơn với sự hỗ trợ của chiến lược quản trị và quan hệ với khách hàng để có thiết kế thích tri thức. Do đó, bài học cho các DNNVV của hợp với tri thức quan trọng đó để kết nối các kỹ nước ta là cần tạo ra môi trường để thúc đẩy năng của cá nhân hay lưu trữ trong các chỉ dẫn, tương tác giữa các cá nhân, nhóm và đảm bảo tài liệu, cơ sở dữ liệu và là cơ sở để thiết lập ra tối đa hóa sự tham gia và dịch chuyển ở mức bối cảnh sáng tạo tri thức hiệu quả. So với các độ cao trở nên hiệu quả hơn, cải tiến hơn, sáng doanh nghiệp lớn, sự thành công trong quản trị tạo hơn và cạnh tranh hơn. Tóm lại phương tri thức của DNNVV có sự khác biệt vì xu pháp tiếp cận chiến lược tri thức cá nhân hóa là hướng linh hoạt, tích hợp tốt với môi trường phù hợp nhất với các DNNVV ở nước ta bởi quốc gia và quốc tế, sẵn sàng học hỏi từ khách nó đem lại khả năng lớn nhất để chia sẻ, lưu trữ hàng, đối thủ cạnh tranh và nhà cung ứng. Một và chuyển hóa tri thức ẩn và sáng tạo tri thức chiến lược kinh doanh rõ ràng sẽ thành công mới giá trị của công ty. Ngoài ra chính phủ, nếu quản trị tri thức hiệu quả. các bộ ban ngành cần sớm đưa ra những chính Bước 4: Kiến tạo, cung ứng và truyền sách cụ thể, quan tâm hơn nữa để giúp các thông tri thức trong tổ chức: Sau khi tích hợp DNNVV xây dựng hiểu biết về quản trị tri thức chiến lược kinh doanh với chiến lược quản trị một cách đầy đủ và đúng đắn cũng như triển tri thức, doanh nghiệp đã xác định được tri khai hiệu quả hơn. Nhà quản trị doanh nghiệp thức cần phải có, cần phải sáng tạo ra. Mặt cần thay đổi tư duy, có thái độ tích cực để thích khác, phần lớn các tri thức trong DNNVV ở nghi với sự đổi mới, áp dụng tri thức hiệu quả dạng ẩn tức là nằm trong suy nghĩ các cá nhân. để thực hiện chiến lược cạnh tranh bền vững Vậy làm thế nào để kiến tạo, cung ứng và trong bối cảnh hội nhập toàn cầu ./. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Ikujio Nonaka, Toru Hirata, Ryoko Toyama (2010), Quản trị dựa trên tri thức [2] Ikujio Nonaka (2010), Tổ chức kiến tạo tri thức, Tập bài giảng tại Việt Nam [3] Meir Rus (2010), Knowledge management strategies for business development, Business science reference, New York [4] Paul James (2004), Strategic management Meets knowledge Management: a literature review and theoretical framework [5] Website: http:// vinasme.vn; http://mpi.gov.vn 37
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2