intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chiến lược và sáng kiến do các công ty kiểm toán thực hiện nhằm thúc đẩy phát triển tài chính xanh ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:17

7
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này tìm hiểu các chiến lược và sáng kiến do các công ty kiểm toán thực hiện nhằm thúc đẩy phát triển tài chính xanh ở Việt Nam. Bằng phương pháp nghiên cứu định tính, trên cơ sở khảo cứu các tài liệu và kết quả phỏng vấn trực tiếp 12 kiểm toán viên thuộc 6 công ty kiểm toán trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chiến lược và sáng kiến do các công ty kiểm toán thực hiện nhằm thúc đẩy phát triển tài chính xanh ở Việt Nam

  1. CHIẾN LƢỢC VÀ SÁNG KIẾN DO CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN THỰC HIỆN NHẰM THÖC ĐẨY PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH XANH Ở VIỆT NAM Ngọ Minh Trang(1) TÓM TẮT: Nghiên cứu này tìm hiểu các chiến lược và sáng kiến do các công ty kiểm toán thực hiện nhằm thúc Ďẩy phát triển tài chính xanh ở Việt Nam. Bằng phương pháp nghiên cứu Ďịnh tính, trên cơ sở khảo cứu các tài liệu và kết quả phỏng vấn trực tiếp 12 kiểm toán viên thuộc 6 công ty kiểm toán trên Ďịa bàn thành phố Hà Nội. Nghiên cứu cho thấy, các công ty kiểm toán Ďóng một vai trò quan trọng trong việc thúc Ďẩy áp dụng các hoạt Ďộng tài chính bền vững. Các chiến lược chính Ďược xác Ďịnh bao gồm: Tích hợp ESG trong quy trình kiểm toán, cung cấp dịch vụ báo cáo và kiểm toán môi trường, xây dựng hướng dẫn tài chính xanh, cung cấp tư vấn Ďầu tư xanh, thúc Ďẩy hợp tác và quan hệ Ďối tác. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng nêu bật những thách thức như nhận thức và hiểu biết hạn chế, thiếu khung pháp lí, hạn chế tiếp cận các công cụ tài chính xanh, tính sẵn có của dữ liệu và mối lo ngại về chất lượng cũng như cân nhắc về chi phí. Để vượt qua những thách thức này, các khuyến nghị Ďã Ďược Ďưa ra cho các công ty kiểm toán, doanh nghiệp và nhà hoạch Ďịnh chính sách nhằm nâng cao chuyên môn, hợp tác với các bên liên quan, lồng ghép tính bền vững vào chiến lược kinh doanh, phát triển khung pháp lí hỗ trợ, tìm kiếm các lựa chọn tài chính xanh và nâng cao nhận thức thông qua giáo dục và chia sẻ kiến thức. Việc thực hiện các khuyến nghị này sẽ góp phần thúc Ďẩy phát triển tài chính xanh ở Việt Nam, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế bền vững và bảo vệ môi trường. Từ khoá: Công ty kiểm toán, kiểm toán viên, tài chính xanh, phát triển bền vững. ABSTRACTS: This study explores the strategies and initiatives implemented by audit firms to promote green finance development in Vietnam. By qualitative research method, based on the study of documents and results of direct interviews with 12 auditors from 6 auditing companies in Hanoi. Research shows that audit firms play an important role in promoting the adoption of sustainable financial practices. Key strategies identified include: Integrating ESG in the audit process, providing environmental reporting and auditing services, developing green 1. Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội. Email: minhtrang2708@gmail.com 821
  2. financial guidance, providing green investment advice, and fostering cooperation and partnerships. However, the study also highlights challenges such as limited awareness and understanding, lack of regulatory frameworks, limited access to green financial instruments, data availability, and quality and cost considerations. To overcome these challenges, recommendations have been made to auditing firms, businesses, and policymakers to enhance expertise, collaborate with stakeholders, integrate sustainability into business strategies, develop supportive regulatory frameworks, seek green financing options, and raise awareness through education and knowledge sharing. The implementation of these recommendations will contribute to promoting green financial development in Vietnam, supporting sustainable economic growth and protecting the environment. Keywords: Auditing company, auditors, green finance, sustainable development. 1. Giới thiệu Tài chính xanh Ďề cập Ďến các sản phẩm và dịch vụ tài chính hỗ trợ phát triển bền vững và bảo vệ môi trường, Ďã thu hút Ďược sự chú ý Ďáng kể trên toàn thế giới (Berrou & cộng sự, 2019). Tại Việt Nam, Chính phủ Ďã nhận thức Ďược tầm quan trọng của tài chính xanh trong việc Ďạt Ďược tăng trưởng kinh tế bền vững và giảm thiểu tác Ďộng Ďến môi trường. Nhiều sáng kiến và chính sách khác nhau Ďã Ďược Ďưa ra nhằm thúc Ďẩy phát triển tài chính xanh ở nước ta. Cam kết của Việt Nam Ďối với tài chính xanh Ďược thể hiện qua việc Việt Nam tham gia các hiệp Ďịnh quốc tế như Thoả thuận Paris và các Mục tiêu phát triển bền vững. Chính phủ Ďã Ďặt ra mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính và tăng tỉ trọng năng lượng tái tạo trong cơ cấu năng lượng của Ďất nước. Những mục tiêu này Ďòi hỏi Ďầu tư Ďáng kể vào các dự án và công nghệ bền vững, có thể Ďược hỗ trợ bởi tài chính xanh. Các công ty kiểm toán Ďóng một vai trò quan trọng trong việc Ďảm bảo tính minh bạch, trách nhiệm giải trình và tính toàn vẹn của hệ thống tài chính (Hung, 2023). Chúng cung cấp sự Ďảm bảo về báo cáo tài chính và hoạt Ďộng của các công ty, cho phép các nhà Ďầu tư và các bên liên quan Ďưa ra quyết Ďịnh Ďúng Ďắn. Trong bối cảnh tài chính xanh, các công ty kiểm toán có thể Ďóng góp vào sự phát triển và tăng trưởng của các khoản Ďầu tư bền vững bằng cách cung cấp các Ďánh giá Ďộc lập và Ďáng tin cậy về hiệu quả hoạt Ďộng môi trường, xã hội và quản trị (ESG - Environmental, Social, and Governance). Các công ty kiểm toán tại Việt Nam có cơ hội thúc Ďẩy tài chính xanh và Ďóng góp cho sự phát triển bền vững bằng cách tích hợp các cân nhắc về ESG vào hoạt Ďộng kiểm toán của họ. Bằng cách Ďánh giá tác Ďộng môi trường và xã hội của các công ty, các công ty kiểm toán có thể giúp các nhà Ďầu tư và tổ chức tài chính xác Ďịnh và Ďánh giá các cơ hội Ďầu tư bền vững. Hơn nữa, các công ty kiểm toán cũng có thể hỗ trợ các công ty cải thiện hiệu suất và báo cáo ESG của họ, từ Ďó nâng cao uy tín và sức hấp dẫn của họ Ďối với các nhà Ďầu tư tài chính xanh. 822
  3. Sự phát triển tài chính không bền vững ở các doanh nghiệp có thể gây ra nhiều hậu quả tiêu cực. Nếu các doanh nghiệp ưu tiên lợi nhuận ngắn hạn hơn là tính bền vững lâu dài họ có thể tham gia vào các hoạt Ďộng gây hại cho môi trường, chẳng hạn như khai thác tài nguyên quá mức, ô nhiễm, phá rừng và quản lí chất thải không Ďúng cách. Những hoạt Ďộng này góp phần gây ô nhiễm không khí và nước, mất Ďa dạng sinh học và suy thoái hệ sinh thái dẫn Ďến thiệt hại môi trường lâu dài và tác Ďộng tiêu cực Ďến sức khoẻ cộng Ďồng (Meo & Abd Karim, 2022). Một hệ quả khác của phát triển tài chính thiếu bền vững trong các doanh nghiệp là tình trạng bất bình Ďẳng xã hội và bóc lột lao Ďộng ngày càng trầm trọng. Khi doanh nghiệp ưu tiên tối Ďa hoá lợi nhuận mà không xem xét Ďến các yếu tố xã hội và Ďạo Ďức, họ có thể bỏ qua quyền lao Ďộng, mức lương công bằng và Ďiều kiện làm việc an toàn. Điều này dẫn Ďến các hành vi bóc lột lao Ďộng, chẳng hạn như thời gian làm việc kéo dài, lương thấp, lao Ďộng trẻ em và môi trường làm việc không an toàn (Sachs & cộng sự, 2019). Do Ďó, bất bình Ďẳng xã hội gia tăng khi quyền của người lao Ďộng bị tổn hại, dẫn Ďến tình trạng bất ổn xã hội và sự phân bổ của cải không Ďồng Ďều trong xã hội. Chính Ďiều này Ďã thu hút sự quan tâm, chú ý của các học giả và giới hoạt Ďộng thực tiễn. Cho tới nay, Ďã có một số nghiên cứu của các học giả Ďề cập Ďến vấn Ďề này. Chẳng hạn, nghiên cứu của Nguyen (2022) xem xét mức Ďộ các doanh nghiệp ở Việt Nam áp dụng các thực hành tài chính xanh, tập trung vào các lĩnh vực như Ďầu tư vào năng lượng tái tạo, tài trợ chuỗi cung ứng bền vững và phát thải carbon. Trong khi khám phá xu hướng chung về áp dụng tài chính xanh, nghiên cứu Ďã xác Ďịnh các chiến lược và sáng kiến cụ thể Ďược các doanh nghiệp thực hiện Ďể thúc Ďẩy các hoạt Ďộng này. Bên cạnh Ďó, nghiên cứu của Le (2021) Ďã tập trung vào những thách thức mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam gặp phải trong việc tiếp cận các lựa chọn tài chính xanh. Thông qua các cuộc phỏng vấn và khảo sát với các chủ sở hữu các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nghiên cứu Ďã xác Ďịnh các sáng kiến cụ thể Ďược các doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện nhằm thúc Ďẩy thực hành tài chính xanh trong các doanh nghiệp này. Trong khi Ďó, Pham (2019) tiến hành một nghiên cứu Ďiển hình chuyên sâu, nghiên cứu Ďề xuất các giải pháp nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp tuân thủ các quy Ďịnh về tài chính xanh. Những phát hiện của nghiên cứu Ďã nêu bật tính hiệu quả của các chính sách của chính phủ và xác Ďịnh những hạn chế cần Ďược giải quyết Ďể thúc Ďẩy hơn nữa sự phát triển tài chính xanh trong các doanh nghiệp. Mặc dù, một số nghiên cứu kể trên Ďã xem xét việc áp dụng các hoạt Ďộng tài chính xanh ở các doanh nghiệp Việt Nam và những thách thức mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải Ďối mặt, vẫn cần có nghiên cứu Ďặc biệt tập trung vào vai trò của các công ty kiểm toán. Việc Ďiều tra các chiến lược và sáng kiến do các công ty kiểm toán thực hiện có thể cung cấp những hiểu biết có giá trị về Ďóng góp của họ trong việc thúc Ďẩy các hoạt Ďộng tài chính xanh trong doanh nghiệp. Do vậy, nghiên cứu này Ďược thực hiện với mục tiêu là Ďiều tra các chiến lược và sáng kiến Ďược các công ty kiểm toán thực hiện nhằm thúc Ďẩy phát triển tài 823
  4. chính xanh ở Việt Nam. Bằng cách khám phá các hành Ďộng Ďược thực hiện bởi các công ty kiểm toán, nghiên cứu sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về vai trò và Ďóng góp của họ Ďối với sự phát triển của tài chính xanh trong nước. Để Ďạt Ďược mục Ďích kể trên, bài viết hướng Ďến trả lời các câu hỏi sau: (i) Các chiến lược, sáng kiến Ďược các công ty kiểm toán ở Việt Nam triển khai nhằm thúc Ďẩy phát triển tài chính xanh là gì? (ii) Những thách thức mà các công ty kiểm toán gặp phải trong việc thúc Ďẩy phát triển tài chính xanh ở Việt Nam là gì? (iii) Có thể Ďưa ra khuyến nghị gì cho các công ty kiểm toán và các nhà hoạch Ďịnh chính sách nhằm tăng cường thúc Ďẩy tài chính xanh trong nước? Bằng cách giải quyết những câu hỏi trên, nghiên cứu này sẽ Ďóng góp vào các tài liệu hiện có về phát triển tài chính xanh ở Việt Nam và cung cấp những hiểu biết sâu sắc có giá trị cho các công ty kiểm toán, các nhà hoạch Ďịnh chính sách và các bên liên quan khác liên quan Ďến việc thúc Ďẩy các hoạt Ďộng tài chính bền vững. 2. Cơ sở lí thuyết và tổng quan nghiên cứu 2.1. Cơ sở lí thuyết 2.1.1. Khung khái niệm về phát triển tài chính xanh Theo Sachs & cộng sự (2019), tài chính xanh Ďề cập Ďến một danh mục rộng lớn các hoạt Ďộng, sản phẩm, dịch vụ (bao gồm rủi ro tài chính, quản lí liên quan Ďến khí hậu và môi trường), các công cụ và cơ chế trong lĩnh vực tài chính Ďược liên kết với các khoản Ďầu tư vào các hoạt Ďộng kinh doanh và công nghiệp có thể tạo ra các hoạt Ďộng bền vững, tác Ďộng tích cực Ďến xã hội và môi trường, bao gồm Ďất, nước, Ďa dạng sinh học, không khí và con người. Tài chính xanh là sự giao thoa giữa hành vi thân thiện môi trường và lĩnh vực tài chính và kinh doanh (Scholtens, 2017). Phát triển tài chính xanh Ďề cập Ďến việc áp dụng và thúc Ďẩy các hoạt Ďộng tài chính hỗ trợ các dự án và sáng kiến bền vững về môi trường (He & cộng sự, 2019). Nó liên quan Ďến việc tích hợp các yếu tố môi trường, xã hội và quản trị (ESG) vào quá trình ra quyết Ďịnh tài chính (Berrou & cộng sự, 2019). Khung khái niệm về phát triển tài chính xanh bao gồm nhiều yếu tố cần thiết Ďể hiểu và thực hiện các hoạt Ďộng tài chính bền vững nhằm hỗ trợ sự bền vững về môi trường và phúc lợi xã hội. Những cân nhắc về môi trường: Trụ cột Ďầu tiên của khung khái niệm liên quan Ďến việc Ďánh giá và kết hợp những cân nhắc về môi trường vào quá trình ra quyết Ďịnh tài chính. Điều này bao gồm Ďánh giá tác Ďộng môi trường của các dự án Ďầu tư, chẳng hạn như hiệu quả năng lượng, năng lượng tái tạo, quản lí chất thải và nông nghiệp bền vững. Các cân nhắc về môi trường cũng liên quan Ďến việc Ďo lường và giảm thiểu lượng khí thải carbon cũng như thúc Ďẩy các 824
  5. hoạt Ďộng kinh doanh bền vững nhằm giảm thiểu tác Ďộng tiêu cực Ďến hệ sinh thái (Liu & cộng sự, 2019; Ye & cộng sự, 2022). Những cân nhắc về mặt xã hội: Trụ cột thứ hai của khuôn khổ này tập trung vào việc kết hợp những cân nhắc về mặt xã hội vào các quyết Ďịnh tài chính. Điều này liên quan Ďến việc Ďánh giá tác Ďộng xã hội của các dự án Ďầu tư, như tạo việc làm, quyền lao Ďộng, phát triển cộng Ďồng và hoà nhập xã hội (Meo & Abd Karim, 2022). Nó cũng bao gồm việc thúc Ďẩy sự Ďa dạng, bình Ďẳng và Ďối xử công bằng với nhân viên và các bên liên quan. Những cân nhắc về quản trị: Trụ cột thứ ba nhấn mạnh tầm quan trọng của những cân nhắc về quản trị trong phát triển tài chính xanh. Điều này liên quan Ďến việc Ďảm bảo tính minh bạch, trách nhiệm giải trình và thực hành Ďạo Ďức trong việc ra quyết Ďịnh tài chính (Wang & cộng sự, 2021). Thông lệ quản trị tốt bao gồm quản lí rủi ro hiệu quả, tuân thủ khung pháp lí và thiết lập các hướng dẫn rõ ràng về thông lệ tài chính bền vững. Tích hợp các yếu tố ESG: Việc tích hợp các yếu tố ESG là một yếu tố xuyên suốt trong khuôn khổ khái niệm. Nó liên quan Ďến việc xem xét các yếu tố môi trường, xã hội và quản trị trong việc Ďánh giá, Ďịnh giá và quản lí tài sản tài chính và Ďầu tư. Sự tích hợp này có thể Ďạt Ďược thông qua nhiều cơ chế khác nhau, chẳng hạn như Ďánh giá rủi ro ESG, báo cáo ESG và kết hợp các tiêu chí ESG vào danh mục Ďầu tư (Li & Liao, 2020). Chính sách và quy Ďịnh: Khung khái niệm thừa nhận vai trò quan trọng của chính sách và quy Ďịnh trong việc thúc Ďẩy phát triển tài chính xanh. Các chính phủ Ďóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra một môi trường thuận lợi thông qua việc xây dựng các chính sách và quy Ďịnh nhằm khuyến khích các hoạt Ďộng tài chính bền vững (Zhang & cộng sự, 2023). Điều này bao gồm việc thiết lập khuôn khổ cho trái phiếu xanh, ưu Ďãi thuế cho Ďầu tư bền vững và các yêu cầu báo cáo bắt buộc về hiệu quả hoạt Ďộng ESG. Các tổ chức tài chính và các bên tham gia thị trường: Các tổ chức tài chính và các bên tham gia thị trường tạo thành một bộ phận quan trọng của khuôn khổ này. Các ngân hàng, quỹ Ďầu tư, nhà quản lí tài sản và công ty bảo hiểm có quyền thúc Ďẩy phát triển tài chính xanh bằng cách tích hợp các nguyên tắc bền vững vào hoạt Ďộng cho vay, Ďầu tư và quản lí rủi ro của họ. Điều này liên quan Ďến việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính hỗ trợ các dự án bền vững, phát triển chiến lược Ďầu tư xanh và tham gia Ďầu tư tác Ďộng. Xây dựng năng lực và nhận thức: Xây dựng năng lực và nhận thức là những khía cạnh thiết yếu của khuôn khổ này. Điều này bao gồm việc cung cấp các cơ hội giáo dục, Ďào tạo và chia sẻ kiến thức Ďể nâng cao hiểu biết và thực hiện các hoạt Ďộng tài chính xanh. Những nỗ lực xây dựng năng lực có thể nhắm tới các chuyên gia tài chính, các nhà hoạch Ďịnh chính sách, doanh nghiệp và công chúng Ďể thúc Ďẩy sự hiểu biết rộng hơn về tài chính bền vững và lợi ích của nó (Zheng & cộng sự, 2021). 825
  6. 2.1.2. Vai trò của các công ty kiểm toán trong việc thúc đẩy các thông lệ bền vững Các công ty kiểm toán có vai trò quan trọng trong việc thúc Ďẩy các hoạt Ďộng bền vững trong doanh nghiệp. Với sự tập trung ngày càng tăng vào các yếu tố môi trường, xã hội và ESG, các công ty kiểm toán có thể góp phần thúc Ďẩy các hoạt Ďộng bền vững bằng cách kết hợp các cân nhắc về ESG vào quy trình kiểm toán của họ. Phần tổng quan tài liệu này khám phá những cách khác nhau mà các công ty kiểm toán có thể tích cực thúc Ďẩy và nâng cao các hoạt Ďộng bền vững trong doanh nghiệp. Dịch vụ Ďảm bảo ESG: Một trong những vai trò quan trọng của các công ty kiểm toán trong việc thúc Ďẩy các hoạt Ďộng bền vững là thông qua việc cung cấp các dịch vụ Ďảm bảo ESG. Các công ty kiểm toán có thể tiến hành Ďánh giá và kiểm toán Ďộc lập về hiệu quả hoạt Ďộng, chính sách và báo cáo ESG của công ty. Bằng cách cung cấp sự Ďảm bảo về tính chính xác và Ďộ tin cậy của các công bố thông tin ESG, các công ty kiểm toán nâng cao Ďộ tin cậy và tính minh bạch của báo cáo phát triển bền vững (Tian & Pan, 2022). Điều này giúp doanh nghiệp thể hiện cam kết thực hiện bền vững và tạo dựng niềm tin với các bên liên quan, bao gồm nhà Ďầu tư, khách hàng và cơ quan quản lí. Tích hợp các yếu tố ESG trong kiểm toán tài chính: Các công ty kiểm toán cũng có thể góp phần thúc Ďẩy các hoạt Ďộng bền vững bằng cách tích hợp các yếu tố ESG vào kiểm toán tài chính của họ. Theo truyền thống, kiểm toán tài chính chủ yếu tập trung vào báo cáo tài chính và việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán. Tuy nhiên, bằng cách xem xét các yếu tố ESG trong quá trình kiểm toán, các công ty kiểm toán có thể Ďưa ra Ďánh giá toàn diện hơn về hiệu quả hoạt Ďộng của công ty. Sự tích hợp này liên quan Ďến việc Ďánh giá các rủi ro và cơ hội liên quan Ďến các yếu tố ESG và tác Ďộng tiềm tàng của chúng Ďối với hiệu quả tài chính và khả năng tồn tại lâu dài của công ty (Verma & cộng sự, 2012). Dịch vụ hướng dẫn và tư vấn: Các công ty kiểm toán có thể thúc Ďẩy hơn nữa các hoạt Ďộng bền vững bằng cách cung cấp dịch vụ hướng dẫn và tư vấn cho doanh nghiệp. Điều này bao gồm hỗ trợ các công ty thực hiện các chiến lược bền vững, phát triển khuôn khổ ESG và thiết lập các biện pháp kiểm soát nội bộ hiệu quả Ďể giám sát và quản lí rủi ro ESG. Các công ty kiểm toán cũng có thể tư vấn cho các doanh nghiệp về việc Ďiều chỉnh các hoạt Ďộng bền vững của họ với các tiêu chuẩn và khuôn khổ Ďược quốc tế công nhận, chẳng hạn như hướng dẫn của Sáng kiến báo cáo toàn cầu (GRI) hoặc Hướng dẫn của Uỷ ban Chuẩn mực kế toán bền vững (SASB). Xây dựng và Ďào tạo năng lực: Một vai trò quan trọng khác của các công ty kiểm toán là góp phần xây dựng năng lực và Ďào tạo về các hoạt Ďộng bền vững. Các công ty kiểm toán có thể tổ chức các hội thảo, toạ Ďàm và các buổi Ďào tạo cho khách hàng và nhân viên của mình Ďể nâng cao hiểu biết của họ về các vấn Ďề bền vững và các phương pháp hay nhất. Điều này giúp doanh nghiệp phát triển các kĩ năng và kiến thức cần thiết Ďể xác Ďịnh, Ďo lường và quản lí rủi ro và 826
  7. cơ hội ESG (Pradip & Patil, 2014). Bằng cách xây dựng năng lực trong các tổ chức, các công ty kiểm toán cho phép doanh nghiệp tích hợp các hoạt Ďộng bền vững vào hoạt Ďộng hằng ngày và quy trình ra quyết Ďịnh một cách hiệu quả. 2.2. Tổng quan nghiên cứu Quá trình tổng quan các nghiên cứu trên thế giới về chiến lược và sáng kiến do các công ty kiểm toán thực hiện nhằm thúc Ďẩy phát triển tài chính xanh trong các doanh nghiệp, có thể kể Ďến một số nghiên cứu sau Ďây: Nghiên cứu của Andersson (2017) xem xét các chiến lược và sáng kiến Ďược các công ty kiểm toán ở Thuỵ Điển thực hiện nhằm thúc Ďẩy phát triển tài chính xanh trong bối cảnh nền kinh tế có tính bền vững cao và thân thiện với môi trường. Nghiên cứu cho thấy, các công ty kiểm toán ở Thuỵ Điển Ďã tập trung phát triển các giải pháp tài chính xanh sáng tạo, chẳng hạn như trái phiếu xanh và các khuôn khổ Ďầu tư xanh. Họ cũng tích cực hợp tác với các trường Ďại học và tổ chức nghiên cứu Ďể tiến hành các nghiên cứu liên quan Ďến tính bền vững và chia sẻ kiến thức. Nghiên cứu Ďề xuất các công ty kiểm toán nên tăng cường hơn nữa sự hợp tác của họ với giới học thuật Ďể thúc Ďẩy nghiên cứu và Ďổi mới trong lĩnh vực tài chính xanh. Nó cũng khuyến nghị tăng cường quan hệ Ďối tác với các tổ chức quốc tế Ďể thúc Ďẩy Thuỵ Điển trở thành quốc gia dẫn Ďầu toàn cầu về tài chính bền vững. Patel (2022) Ďã Ďiều tra các giải pháp Ďược thực hiện bởi các công ty kiểm toán ở Ấn Độ nhằm giải quyết những thách thức Ďặc biệt trong việc thúc Ďẩy tài chính xanh phát triển trong bối cảnh nền kinh tế Ďang phát triển. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các công ty kiểm toán ở Ấn Độ Ďã tập trung vào việc nâng cao nhận thức về tài chính xanh và thực hành bền vững giữa các doanh nghiệp và nhà Ďầu tư. Họ cũng hợp tác với các cơ quan chính phủ Ďể phát triển các biện pháp khuyến khích Ďầu tư bền vững và cung cấp các chương trình nâng cao năng lực cho các chuyên gia về tài chính xanh. Nghiên cứu khuyến nghị các công ty kiểm toán cần tích cực tham gia với cộng Ďồng Ďịa phương và các doanh nghiệp vừa và nhỏ Ďể thúc Ďẩy tài chính bền vững. Nó cũng Ďề xuất ủng hộ các cải cách chính sách nhằm tạo Ďiều kiện thuận lợi cho các sáng kiến tài chính xanh và tận dụng công nghệ Ďể tiếp cận nhiều Ďối tượng hơn. Nghiên cứu của Mbeki (2021) xem xét các sáng kiến Ďược các công ty kiểm toán ở Nam Phi thực hiện nhằm thúc Ďẩy phát triển tài chính xanh trong bối cảnh một nền kinh tế Ďang phát triển với những thách thức môi trường Ďáng kể. Nghiên cứu cho thấy, các công ty kiểm toán ở Nam Phi Ďã tập trung thực hiện Ďánh giá tác Ďộng môi trường toàn diện cho các doanh nghiệp và tích hợp Ďánh giá rủi ro khí hậu vào kiểm toán tài chính. Họ cũng hợp tác với các tổ chức phi lợi nhuận Ďể hỗ trợ các dự án bền vững dựa vào cộng Ďồng. Nghiên cứu Ďề xuất, các công ty kiểm toán nên tăng cường sự tham gia của họ với các cơ quan quản lí Ďể xây dựng các hướng dẫn rõ ràng về báo cáo tài chính xanh. Đồng thời, khuyến nghị thúc Ďẩy quan hệ Ďối tác với các tổ chức quốc tế Ďể tiếp cận nguồn tài trợ cho các sáng kiến phát triển bền vững ở Nam Phi. 827
  8. Hernandez (2019) Ďã thực hiện một nghiên cứu tại Mexico nhằm xem xét các giải pháp Ďược thực hiện bởi các công ty kiểm toán ở Mexico nhằm thúc Ďẩy phát triển tài chính xanh trong bối cảnh tốc Ďộ phát triển nhanh chóng của nền kinh tế mới nổi. Nghiên cứu nhấn mạnh, các công ty kiểm toán ở Mexico Ďã tích cực hợp tác với các tổ chức tài chính Ďể phát triển khuôn khổ cho vay xanh và thành lập các bộ phận chuyên trách về phát triển bền vững. Họ cũng cung cấp các chương trình nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp về các hoạt Ďộng bền vững và tạo Ďiều kiện tiếp cận các sáng kiến tài chính xanh. Nghiên cứu Ďề xuất các công ty kiểm toán cần tăng cường quan hệ Ďối tác với các cơ quan chính phủ và hiệp hội ngành nghề Ďể thúc Ďẩy cải cách chính sách nhằm thúc Ďẩy tài chính xanh. Nó cũng gợi ý tận dụng phương tiện truyền thông xã hội và nền tảng kĩ thuật số Ďể nâng cao nhận thức về tài chính bền vững trong công chúng. Pradana (2021) Ďã Ďiều tra các chiến lược và sáng kiến do các công ty kiểm toán ở Indonesia thực hiện nhằm thúc Ďẩy phát triển tài chính xanh trong bối cảnh Ďa dạng và nền kinh tế Ďang phát triển nhanh chóng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các công ty kiểm toán ở Indonesia Ďã tích cực hợp tác với các hiệp hội ngành và cơ quan quản lí Ďể xây dựng các hướng dẫn và tiêu chuẩn tài chính xanh. Họ cũng cung cấp dịch vụ tư vấn cho các doanh nghiệp, hỗ trợ họ thực hiện các hoạt Ďộng bền vững và báo cáo về tác Ďộng môi trường của họ. Nghiên cứu Ďề xuất các công ty kiểm toán nên tận dụng quan hệ Ďối tác với các ngân hàng và tổ chức tài chính Ďể thúc Ďẩy các lựa chọn tài chính xanh. Nó cũng Ďề xuất thành lập một trung tâm kiến thức tài chính xanh tập trung Ďể tạo Ďiều kiện chia sẻ kiến thức và xây dựng năng lực giữa các công ty kiểm toán và các bên liên quan khác ở Indonesia. Như vậy, Ďề cập tới các chiến lược và sáng kiến Ďược thực hiện bởi các công ty kiểm toán nhằm thúc Ďẩy phát triển tài chính xanh không chỉ là mối quan tâm của các quốc gia phát triển nói riêng mà còn là mối quan tâm của tất cả các quốc gia trên thế giới. Có thể thấy, các nghiên cứu về các giải pháp và sáng kiến Ďược thực hiện bởi các công ty kiểm toán Ďược thực hiện Ďa dạng trong các bối cảnh khác nhau, song Ďều khẳng Ďịnh vai trò quan trọng của các công ty kiểm toán trong việc thúc Ďẩy các hoạt Ďộng bền vững trong doanh nghiệp. Do Ďó, việc nghiên cứu chiến lược và sáng kiến do các công ty kiểm toán thực hiện nhằm thúc Ďẩy phát triển tài chính xanh ở Việt Nam nhằm giúp các doanh nghiệp thể hiện cam kết của mình Ďối với sự phát triển bền vững, cải thiện niềm tin của các bên liên quan và thúc Ďẩy thay Ďổi tích cực hướng tới một tương lai bền vững hơn là Ďiều rất cần thiết. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Bài viết này sẽ sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu và phỏng vấn trực tiếp Ďể khám phá kinh nghiệm và quan Ďiểm của kiểm toán viên Ďộc lập về các chiến lược, sáng kiến Ďược các công ty kiểm toán ở Việt Nam triển khai nhằm thúc Ďẩy phát triển tài chính xanh và những thách thức mà các công ty kiểm toán gặp phải trong việc thúc Ďẩy phát triển tài chính xanh ở Việt Nam. Mẫu trong 828
  9. nghiên cứu này Ďược chọn thông qua lấy mẫu có chủ Ďích, tập trung vào các kiểm toán viên có ít nhất ba năm kinh nghiệm kiểm toán. Dữ liệu Ďược thu thập thông qua các cuộc phỏng vấn bán cấu trúc với 12 kiểm toán viên (trong Ďó, bao gồm: 5 kiểm toán viên cao cấp và 7 trợ lí kiểm toán) của 6 công ty kiểm toán Ďộc lập trên Ďịa bàn thành phố Hà Nội (KPMG, E&Y, Deloitte, A&C, AASC, và GT). Các cuộc phỏng vấn Ďược thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 10/2023 Ďến tháng 12/2023 trên cơ sở phỏng vấn trực tiếp và qua Ďiện thoại kéo dài từ 30 phút Ďến 45 phút mỗi cuộc, nội dung cuộc phỏng vấn Ďược ghi âm và sao chép Ďể phân tích. Dữ liệu Ďược phân tích bằng cách sử dụng phân tích theo chủ Ďề Ďể xác Ďịnh các chủ Ďề và mẫu chính xuất hiện từ các cuộc phỏng vấn. 4. Kết quả nghiên cứu Dựa trên kết quả nghiên cứu tài liệu về thực trạng tài chính xanh và kết quả phỏng vấn trực tiếp, một số chiến lược và sáng kiến do các kiểm toán viên thực hiện nhằm thúc Ďẩy phát triển tài chính xanh ở Việt Nam có thể kể Ďến như sau: 4.1. Th c trạng tài chính xanh tại Việt Nam Luật Bảo vệ Môi trường năm 2020 có hiệu lực từ ngày 1/1/2022, Ďưa ra nhiều chính sách Ďột phá liên quan Ďến phân loại dựa trên tiêu chí môi trường Ďối với các dự án Ďầu tư, giấy phép môi trường, kinh tế tuần hoàn,… Ďể tăng cường tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường. Luật Ďiều chỉnh các hoạt Ďộng của các ngân hàng với sự bền vững và ngân hàng có trách nhiệm với môi trường. Luật xác Ďịnh 7 loại tài chính xanh và 10 loại trái phiếu xanh tại Điều 149 và 150, cho phép các tổ chức tín dụng quảng bá sản phẩm mới, tiếp cận các lĩnh vực mới và tiếp cận các nguồn tài trợ mới với chi phí thấp hơn; Ďồng thời Ďược coi là công cụ cho vay của các ngân hàng nhằm mục Ďích bảo vệ môi trường. Ngoài ra, Ďể giải quyết vấn Ďề tăng trưởng xanh, biến Ďổi khí hậu và bền vững, Chính phủ Việt Nam Ďã ban hành các văn bản, như: Chiến lược Tăng trưởng xanh Việt Nam giai Ďoạn Ďến năm 2020 (Quyết Ďịnh số 1393/QĐ-TTg, tháng 9/2012); Kế hoạch hành Ďộng thực hiện Thoả thuận khí hậu Paris (Quyết Ďịnh số 2053/QĐ-TTg, tháng 10/2016); Kế hoạch hành Ďộng quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 về phát triển bền vững ban hành kèm theo Quyết Ďịnh số 622/QĐ-TTg, tháng 5/2017 của Thủ tướng Chính phủ (Cục Xúc tiến thương mại, 2022). Về tín dụng xanh: Hiện nay, chưa có nhiều tổ chức tín dụng nhỏ quan tâm Ďến danh mục cho vay này. Lí do là nguồn vốn dài hạn và lớn của các tổ chức tín dụng nhỏ không Ďồng Ďều, ổn Ďịnh Ďể phục vụ các dự án như năng lượng tái tạo, năng lượng sạch,… Bên cạnh Ďó, những dự án lớn, phức tạp, Ďòi hỏi quy trình bảo lãnh phức tạp mà các ngân hàng nhỏ chưa áp dụng Ďược. Theo Trung Nguyên (2023), các tổ chức tín dụng Ďã chủ Ďộng tìm kiếm cơ hội hợp tác với nhiều tổ chức quốc tế Ďể triển khai cho vay chương trình tín dụng xanh, như: Dự án chuyển hoá carbon thấp sang lĩnh vực tiết kiệm năng lượng (Dự án GIF); Sản phẩm cho vay dự án phát triển năng lượng tái tạo từ nguồn vốn World Bank (Dự án REDP); Sản phẩm cho vay dự án hiệu quả năng lượng cho ngành Công nghiệp 829
  10. Việt Nam (nguồn vốn WB); Sản phẩm cho vay lại các dự án năng lượng tái tạo từ nguồn vốn vay Ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật Bản;… Trong giai Ďoạn 2015 - 2022, dư nợ cấp tín dụng xanh tăng. Tuy nhiên, tỉ trọng tín dụng xanh vẫn còn khiêm tốn trong tổng dư nợ tín dụng nền kinh tế. Theo Bảo Ngọc (2023), nguồn vốn quốc tế có lãi suất thấp hơn, lại Ďược ưu tiên giải ngân, tín dụng xanh Ďang thực sự hấp dẫn. Hiện ngày càng nhiều ngân hàng Ďưa ra các gói vay xanh. Đến cuối năm 2022, dư nợ cấp tín dụng Ďối 12 dự án xanh do Ngân hàng Nhà nước xây dựng và ban hành từ năm 2015 Ďạt gần 500.000 tỉ Ďồng (chiếm khoảng 4,2% tổng dư nợ nền kinh tế). Về thị trường trái phiếu xanh: Việt Nam Ďã có các quy Ďịnh cơ bản về trái phiếu xanh. Tuy nhiên, việc thiết lập khung khổ pháp lí vẫn còn một số tồn tại cần sớm hoàn thiện. Tháng 7/2022, EVNFinance là doanh nghiệp Ďầu tiên tại thị trường Việt Nam phát hành trái phiếu xanh theo tiêu chuẩn quốc tế của Hiệp hội Thị trường vốn quốc tế (ICMA). Trong khối ASEAN, Việt Nam là nguồn phát hành nợ xanh lớn thứ hai, Ďạt 1 tỉ USD, chỉ sau Singapore. Về thị trường cổ phiếu xanh: Ngày 31/12/2022, Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HSX) vừa công bố rổ chỉ số VNSI (Viet Nam Sustainability Index - Chỉ số phát triển bền vững) bao gồm 28 cổ phiếu thuộc VN100 có tính phát triển bền vững tốt nhất thị trường. Từ Ďó, cho thấy cơ hội phát triển thị trường cổ phiếu xanh tại Việt Nam trong tương lai. Với xu hướng phát triển bền vững, các quỹ Ďầu tư lớn ưu tiên rót vốn vào các dự án hướng Ďến mục tiêu Ďáp ứng Ďược ESG, vì thế, các doanh nghiệp có thể nằm trong Ďược chỉ số VNSI sẽ giúp doanh nghiệp có nhiều cơ hội tiếp cận Ďược với dòng vốn lớn từ nước ngoài Ďể phát triển theo hướng bền vững. 4.2. Chiến lược, sáng kiến được các công ty kiểm toán ở Việt Nam triển khai nhằm thúc đẩy phát triển tài chính xanh Tích hợp ESG trong quy trình kiểm toán: Kết quả phỏng vấn cho thấy, hầu hết các công ty kiểm toán Ďã tích hợp các yếu tố môi trường, xã hội và quản trị vào quy trình kiểm toán của họ. Điều này liên quan Ďến việc Ďánh giá hiệu quả hoạt Ďộng của công ty và thực tiễn quản lí rủi ro liên quan Ďến các vấn Ďề ESG. Bằng cách kết hợp các cân nhắc về ESG vào khuôn khổ kiểm toán của mình, các công ty kiểm toán có thể Ďưa ra Ďánh giá toàn diện hơn về các hoạt Ďộng bền vững của công ty. Sự tích hợp này giúp doanh nghiệp xác Ďịnh các lĩnh vực cần cải thiện và khuyến khích họ áp dụng các biện pháp thực hành bền vững. Xây dựng nguyên tắc tài chính xanh: Một số kiểm toán viên cho rằng, các công ty kiểm toán có thể Ďóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và vận Ďộng áp dụng các nguyên tắc tài chính xanh. Những hướng dẫn này có thể cung cấp khuôn khổ và tiêu chuẩn Ďể các doanh nghiệp và tổ chức tài chính lồng ghép các cân nhắc về môi trường vào quá trình ra quyết Ďịnh tài chính của họ. Chẳng hạn, các công ty kiểm toán ở Việt Nam có thể hợp tác với các cơ quan quản lí và 830
  11. hiệp hội ngành nghề Ďể xây dựng các hướng dẫn báo cáo tài chính xanh toàn diện nhằm giúp Ďo lường và công bố các tác Ďộng môi trường trong báo cáo tài chính. Kiểm toán và báo cáo môi trường: Một số ít kiểm toán viên nhận Ďịnh, công ty kiểm toán của họ có thể cung cấp các dịch vụ kiểm toán môi trường chuyên biệt Ďể Ďánh giá và báo cáo về hoạt Ďộng môi trường của các tổ chức. Điều này liên quan Ďến việc Ďánh giá sự tuân thủ các nguyên tắc tài chính xanh, Ďo lường tác Ďộng môi trường và xác Ďịnh các cơ hội cải tiến. Ví dụ, các công ty kiểm toán ở Việt Nam có thể tiến hành kiểm toán Ďể Ďánh giá lượng khí thải carbon, mức tiêu thụ tài nguyên và hoạt Ďộng quản lí chất thải của một công ty, từ Ďó Ďưa ra các khuyến nghị Ďể giảm thiểu những tác Ďộng tiêu cực Ďến môi trường. Tư vấn đầu tư xanh: Đa số các kiểm toán viên khẳng Ďịnh, các công ty kiểm toán có thể cung cấp dịch vụ tư vấn cho doanh nghiệp và nhà Ďầu tư về cơ hội Ďầu tư xanh. Họ có thể phân tích và Ďánh giá khả năng tài chính và tác Ďộng môi trường của các dự án hoặc khoản Ďầu tư xanh tiềm năng. Chẳng hạn, các công ty kiểm toán ở Việt Nam có thể hỗ trợ Ďánh giá các dự án năng lượng tái tạo, sáng kiến cơ sở hạ tầng bền vững hoặc thực tiễn sản xuất thân thiện với môi trường, giúp các nhà Ďầu tư Ďưa ra quyết Ďịnh sáng suốt phù hợp với mục tiêu tài chính xanh. Hợp tác với các bên liên quan: Các kiểm toán viên cho rằng, công ty kiểm toán có thể cộng tác với nhiều bên liên quan khác nhau, bao gồm các cơ quan chính phủ, tổ chức tài chính, hiệp hội ngành nghề và tổ chức phi chính phủ Ďể thúc Ďẩy phát triển tài chính xanh. Bằng cách hình thành quan hệ Ďối tác, các công ty kiểm toán có thể ủng hộ cải cách chính sách, chia sẻ kiến thức và thực tiễn tốt nhất, Ďồng thời thúc Ďẩy việc áp dụng các nguyên tắc tài chính bền vững. Ví dụ, các công ty kiểm toán có thể hợp tác với các ngân hàng, trường Ďại học và tổ chức môi trường Ďể tổ chức các hội nghị, hội thảo và chiến dịch nâng cao nhận thức về tài chính xanh và phát triển bền vững cho các doanh nghiệp. Như vậy, có thể thấy, một số chiến lược, sáng kiến tiềm năng mà các công ty kiểm toán tại Việt Nam có thể xem xét Ďể thúc Ďẩy phát triển tài chính xanh. Bằng cách tận dụng chuyên môn và tầm ảnh hưởng của mình, các công ty kiểm toán góp phần nâng cao tính minh bạch, trách nhiệm giải trình và áp dụng các thông lệ bền vững trong các doanh nghiệp tại Việt Nam. 4.3. Những thách thức mà các công ty kiểm toán gặp phải trong việc thúc đẩy phát triển tài chính xanh Nhận thức và hiểu biết hạn chế: Một số kiểm toán viên cho rằng, một trong những thách thức chính mà các công ty kiểm toán ở Việt Nam phải Ďối mặt là nhận thức và hiểu biết còn hạn chế về khái niệm tài chính xanh của các doanh nghiệp, nhà Ďầu tư và thậm chí cả chính kiểm toán viên. Nhiều tổ chức có thể không hiểu Ďầy Ďủ những lợi ích tiềm tàng của việc tích hợp các cân nhắc về môi trường vào việc ra quyết Ďịnh tài chính. Các công ty kiểm toán cần giải quyết thách thức này bằng cách nâng cao nhận thức và cung cấp giáo dục về các nguyên tắc tài chính xanh. Ví dụ, các công ty kiểm toán có thể tổ chức các hội thảo Ďào tạo và hội 831
  12. thảo trực tuyến Ďể giáo dục khách hàng và các bên liên quan về tầm quan trọng của tài chính bền vững và tác Ďộng tiềm tàng của nó Ďối với hiệu quả kinh doanh. Họ cũng có thể xuất bản các bài viết về lãnh Ďạo tư tưởng và nghiên cứu Ďiển hình Ďể giới thiệu các ví dụ thành công về sáng kiến tài chính xanh. Thiếu khung pháp lí: Đa số các kiểm toán viên nhận thấy, một thách thức Ďáng kể khác Ďối với các công ty kiểm toán là thiếu hoặc chưa xây dựng Ďầy Ďủ các khung pháp lí nhằm hỗ trợ và khuyến khích các hoạt Ďộng tài chính xanh. Cần có những hướng dẫn và quy Ďịnh rõ ràng Ďể cung cấp một khuôn khổ tiêu chuẩn hoá cho các doanh nghiệp và tổ chức tài chính tuân theo khi tích hợp các vấn Ďề về môi trường vào hoạt Ďộng của họ. Các công ty kiểm toán có thể tích cực hợp tác với các cơ quan quản lí và hiệp hội ngành Ďể ủng hộ việc phát triển các khuôn khổ pháp lí chặt chẽ. Họ có thể cung cấp kiến thức chuyên môn và hiểu biết sâu sắc Ďể Ďịnh hình các chính sách khuyến khích tài chính xanh, chẳng hạn như tạo ra các ưu Ďãi thuế cho Ďầu tư xanh hoặc bắt buộc công bố tác Ďộng môi trường trong báo cáo tài chính. Khả năng tiếp cận hạn chế với các công cụ tài chính xanh: Sự sẵn có và khả năng tiếp cận các công cụ tài chính xanh như trái phiếu xanh, khoản vay xanh và tín dụng carbon Ďặt ra thách thức lớn Ďối với các công ty kiểm toán ở Việt Nam. Nguồn cung hạn chế của các công cụ này khiến các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn cần thiết cho các dự án xanh. Các công ty kiểm toán có thể giúp vượt qua thách thức này bằng cách hợp tác chặt chẽ với các tổ chức tài chính Ďể phát triển các sản phẩm và dịch vụ tài chính xanh mang tính Ďổi mới. Ví dụ, họ có thể hợp tác với các ngân hàng Ďể thiết kế các sản phẩm cho vay xanh mang lại những Ďiều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện các hoạt Ďộng bền vững. Các công ty kiểm toán cũng có thể hỗ trợ cơ cấu phát hành trái phiếu xanh, Ďảm bảo tính minh bạch và phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế. Tính sẵn có và chất lượng của dữ liệu: Kết quả phỏng vấn cho thấy, tính sẵn có và Ďộ tin cậy của dữ liệu môi trường cho mục Ďích kiểm toán và báo cáo là một thách thức khác mà các công ty kiểm toán phải Ďối mặt. Tại Việt Nam, cơ chế thu thập và báo cáo dữ liệu liên quan Ďến hoạt Ďộng môi trường còn hạn chế hoặc rời rạc, gây khó khăn cho việc Ďánh giá chính xác tác Ďộng môi trường của các hoạt Ďộng kinh doanh và Ďầu tư. Các công ty kiểm toán có thể giải quyết thách thức này bằng cách hợp tác với các tổ chức và hiệp hội ngành nghề Ďể thiết lập các tiêu chuẩn báo cáo môi trường dành riêng cho ngành. Họ cũng có thể khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lí và thu thập dữ liệu mạnh mẽ, tạo Ďiều kiện cho việc Ďo lường và báo cáo chính xác các số liệu môi trường. Chẳng hạn, các công ty kiểm toán có thể hợp tác với các công ty công nghệ Ďể phát triển nền tảng kĩ thuật số tự Ďộng hoá quy trình thu thập và xác minh dữ liệu. Cân nhắc về chi phí: Các kiểm toán viên Ďều cho rằng, việc thực hiện các sáng kiến tài chính xanh thường kéo theo chi phí bổ sung cho doanh nghiệp, Ďiều này có thể là rào cản cho việc áp dụng. Các công ty kiểm toán cần giải quyết 832
  13. thách thức này bằng cách nêu bật những lợi ích lâu dài và khả năng tiết kiệm chi phí liên quan Ďến các hoạt Ďộng tài chính xanh. Họ có thể tiến hành phân tích chi phí - lợi ích và Ďưa ra các nghiên cứu Ďiển hình chứng minh Ďầu tư bền vững có thể giúp cải thiện hiệu quả hoạt Ďộng và giảm thiểu rủi ro như thế nào. Các công ty kiểm toán cũng có thể hợp tác với các tổ chức tài chính Ďể khám phá các phương án tài chính nhằm giảm thiểu gánh nặng chi phí cho doanh nghiệp, chẳng hạn như Ďưa ra lãi suất ưu Ďãi hoặc thời gian trả nợ dài hơn cho các dự án xanh. 5. Kết luận và khuyến nghị Nghiên cứu Ďã tìm hiểu các chiến lược và sáng kiến Ďược các công ty kiểm toán thực hiện nhằm thúc Ďẩy phát triển tài chính xanh ở Việt Nam dưới góc nhìn của các kiểm toán viên Ďộc lập. Nghiên cứu xác Ďịnh một số cách tiếp cận chính mà các công ty kiểm toán có thể thực hiện, bao gồm: Tích hợp ESG trong quy trình kiểm toán, xây dựng các hướng dẫn tài chính xanh, cung cấp dịch vụ báo cáo và kiểm toán môi trường, cung cấp tư vấn Ďầu tư xanh và thúc Ďẩy hợp tác và quan hệ Ďối tác. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng nêu bật một số thách thức, chẳng hạn như nhận thức và hiểu biết hạn chế, thiếu khung pháp lí, khả năng tiếp cận hạn chế với các công cụ tài chính xanh, tính sẵn có của dữ liệu và mối lo ngại về chất lượng cũng như cân nhắc về chi phí. Để giải quyết những thách thức trên, nghiên cứu Ďề xuất một số khuyến nghị sau: Đối với các công ty kiểm toán Nâng cao chuyên môn và năng lực: Các công ty kiểm toán ở Việt Nam nên Ďầu tư xây dựng chuyên môn và năng lực về tài chính xanh và bền vững. Họ có thể thành lập các nhóm hoặc bộ phận chuyên trách tập trung vào tài chính xanh, bao gồm các chuyên gia có kiến thức chuyên môn về kế toán môi trường, Ďầu tư bền vững và báo cáo xanh. Ví dụ, các công ty kiểm toán có thể cung cấp các chương trình Ďào tạo và cấp chứng chỉ cho kiểm toán viên của họ Ďể phát triển kĩ năng và hiểu biết về các hoạt Ďộng tài chính xanh. Hợp tác với các bên liên quan: Các công ty kiểm toán nên tích cực cộng tác với các bên liên quan, bao gồm các doanh nghiệp, tổ chức tài chính, cơ quan quản lí và hiệp hội ngành nghề. Bằng cách hình thành quan hệ Ďối tác, các công ty kiểm toán có thể Ďóng góp vào việc phát triển các khuôn khổ, hướng dẫn và tiêu chuẩn tài chính xanh. Họ có thể tham gia vào các nhóm công tác, lực lượng Ďặc nhiệm và Ďối thoại chính sách trong ngành Ďể tác Ďộng Ďến việc áp dụng các thông lệ tài chính bền vững. Chẳng hạn, các công ty kiểm toán có thể hợp tác với các trường Ďại học và tổ chức nghiên cứu Ďể tiến hành nghiên cứu chung về tác Ďộng của tài chính xanh và chia sẻ những phát hiện của họ với các nhà hoạch Ďịnh chính sách. Cung cấp dịch vụ tư vấn: Các công ty kiểm toán có thể mở rộng dịch vụ tư vấn của mình bao gồm tư vấn tài chính xanh chuyên ngành. Họ có thể cung cấp hướng dẫn cho các doanh nghiệp và nhà Ďầu tư về chiến lược Ďầu tư bền vững, 833
  14. Ďánh giá dự án xanh và quản lí rủi ro môi trường. Ví dụ, các công ty kiểm toán có thể giúp các doanh nghiệp xác Ďịnh các cơ hội tài chính xanh tiềm năng, Ďánh giá khả năng tồn tại về mặt tài chính của họ và hỗ trợ họ tiếp cận các công cụ tài chính xanh như trái phiếu hoặc trợ cấp xanh. Đối với các doanh nghiệp Lồng ghép tính bền vững vào chiến lược kinh doanh: Các doanh nghiệp ở Việt Nam nên lồng ghép tính bền vững vào chiến lược kinh doanh cốt lõi của mình. Họ nên xác Ďịnh và ưu tiên các yếu tố môi trường và xã hội quan trọng Ďối với hoạt Ďộng của mình và Ďiều chỉnh quá trình ra quyết Ďịnh tài chính phù hợp với các mục tiêu phát triển bền vững. Ví dụ, doanh nghiệp có thể Ďặt ra các mục tiêu môi trường rõ ràng, Ďầu tư vào các giải pháp năng lượng tái tạo và thực hiện các phương pháp sản xuất thân thiện với môi trường. Áp dụng các phương pháp báo cáo xanh: Các doanh nghiệp nên áp dụng các phương pháp báo cáo xanh Ďược tiêu chuẩn hoá và minh bạch Ďể công bố hiệu quả hoạt Ďộng môi trường và tiến Ďộ hướng tới các mục tiêu bền vững. Họ có thể tuân theo các khuôn khổ báo cáo quốc tế như Sáng kiến Báo cáo toàn cầu (GRI) hoặc Uỷ ban Chuẩn mực kế toán bền vững (SASB). Bằng cách cung cấp dữ liệu môi trường chính xác và Ďáng tin cậy, doanh nghiệp có thể cho phép kiểm toán viên Ďánh giá các sáng kiến tài chính xanh của họ một cách hiệu quả. Tìm kiếm các phương án tài ch nh xanh: Các doanh nghiệp nên tích cực tìm kiếm các phương án tài chính xanh Ďể hỗ trợ các dự án và sáng kiến bền vững của mình. Họ có thể khám phá các cơ hội cho các khoản vay xanh, trái phiếu xanh hoặc nguồn vốn Ďầu tư mạo hiểm tập trung vào Ďổi mới môi trường. Chẳng hạn, các doanh nghiệp có thể hợp tác với các tổ chức tài chính Ďể phát triển các Ďề xuất tài chính xanh nhằm chứng minh khả năng tồn tại về mặt tài chính và tác Ďộng tích cực Ďến môi trường của các dự án của họ. Đối với các nhà hoạch định chính sách Xây dựng các khung pháp lí hỗ trợ: Các nhà hoạch Ďịnh chính sách ở Việt Nam nên xây dựng và thực thi các khung pháp lí hỗ trợ nhằm khuyến khích các hoạt Ďộng tài chính xanh. Họ có thể Ďưa ra các ưu Ďãi về thuế, trợ cấp cho các doanh nghiệp và tổ chức tài chính tham gia vào các hoạt Ďộng tài chính xanh. Các nhà hoạch Ďịnh chính sách cũng có thể bắt buộc các yêu cầu về báo cáo và công bố thông tin về môi trường, khuyến khích các doanh nghiệp tích hợp tính bền vững vào hoạt Ďộng của mình. Thúc đẩy hợp tác và chia sẻ kiến thức: Các nhà hoạch Ďịnh chính sách nên tạo Ďiều kiện hợp tác và chia sẻ kiến thức giữa các công ty kiểm toán, doanh nghiệp và tổ chức tài chính. Họ có thể thiết lập nền tảng cho các cuộc Ďối thoại thường xuyên và trao Ďổi các thực tiễn tốt nhất liên quan Ďến tài chính xanh. Chẳng hạn, các nhà hoạch Ďịnh chính sách có thể tổ chức các hội nghị, hội thảo Ďể tập hợp các bên liên quan và thúc Ďẩy quan hệ Ďối tác Ďể phát triển tài chính xanh. 834
  15. Nâng cao nhận thức và giáo dục: Các nhà hoạch Ďịnh chính sách nên Ďầu tư vào việc nâng cao nhận thức và cung cấp giáo dục về tài chính xanh. Họ có thể phát triển các chiến dịch nâng cao nhận thức cộng Ďồng Ďể giáo dục các doanh nghiệp, nhà Ďầu tư và công chúng về lợi ích và tầm quan trọng của tài chính bền vững. Các nhà hoạch Ďịnh chính sách cũng có thể hợp tác với các tổ chức giáo dục Ďể lồng ghép các chủ Ďề tài chính xanh vào chương trình giảng dạy của các chương trình tài chính kế toán ở các bậc học khác nhau. Bằng cách thực hiện những khuyến nghị này, các công ty kiểm toán, doanh nghiệp và các nhà hoạch Ďịnh chính sách có thể cùng nhau thúc Ďẩy phát triển tài chính xanh ở Việt Nam. Điều này sẽ góp phần vào các mục tiêu phát triển bền vững của Ďất nước, thu hút Ďầu tư xanh và thúc Ďẩy quá trình chuyển Ďổi sang một nền kinh tế có trách nhiệm với môi trường và bền vững hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Andersson, E. (2017). Exploring Green Financial Development: Auditing Firm Initiatives in Sweden. Journal of corporate finance research, 10 (2): 48-62. 2. Bảo Ngọc (2023). Dư nợ cấp cho tín dụng xanh tại Việt Nam tăng trưởng nhanh. Truy cập tại: https://vov.vn/kinh-te/thi-truong/ 3. Berrou, R., Dessertine, P. & Migliorelli, M. (2019). An overview of green finance. The rise of green finance in Europe: opportunities and challenges for issuers, investors and marketplaces, 3-29. 4. Cục Xúc tiến thương mại (2022). Sổ tay tài chính xanh. Truy cập tại: https://www.vietrade.gov.vn. 5. He, L., Liu, R., Zhong, Z., Wang, D. & Xia, Y. (2019). Can green financial development promote renewable energy investment efficiency? A consideration of bank credit. Renewable Energy, 143, 974-984. 6. Hernandez, A. (2019). Empowering Green Financial Development: Auditing Firm Initiatives in Mexico. Journal of Economics and Development, 18 (2): 289-326. 7. Hung, P. H. (2023). The influence of cultural, legal and institutional factors on auditors' roles, responsibilities and perceptions of audit quality. European Journal of Theoretical and Applied Sciences, 1 (5): 1131-1145. 8. Le, Q. M. (2021). Barriers and Drivers of Green Financing in Vietnamese Small and Medium Enterprises. Journal of Sustainable Business and Finance, 3 (1): 45-62. 9. Li, T. & Liao, G. (2020). The heterogeneous impact of financial development on green total factor productivity. Frontiers in Energy Research, 8, 29. 10. Lindenberg, N. (2014). Definition of green finance. 835
  16. 11. Liu, R., Wang, D., Zhang, L. & Zhang, L. (2019). Can green financial development promote regional ecological efficiency? A case study of China. Natural Hazards, 95, 325-341. 12. Mbeki, T. (2021). Driving Green Financial Development: Auditing Firm Initiatives in South Africa. Sustainable development magazine, 15 (2): 245-261. 13. Meo, M. S. & Abd Karim, M. Z. (2022). The role of green finance in reducing CO2 emissions: An empirical analysis. Borsa Istanbul Review, 22 (1): 169-178. 14. Nguyen, T. T. (2022). Assessing the Adoption of Green Finance Practices in Vietnamese Businesses: A Survey-based Study. Journal of Sustainable Finance, 8 (2): 75-92. 15. Patel, R. (2022). Addressing Challenges in Green Financial Development: Auditing Firm Initiatives in India. Finance and Insurance Magazine, 8 (1): 114-134. 16. Pham, D. H. (2019). Government Policies and Green Finance Adoption in Vietnamese Businesses: A Case Study Approach. Journal: Asian Journal of Finance and Accounting, 4 (3): 112-130. 17. Pradip, J. S. & Patil, P. D. (2014). Green Audit-a Tool for Attaining Sustainable Development & Achieving Competitive Advantage. IBMRD's Journal of Management & Research, 85-93. 18. Sachs, J. D., Woo, W. T., Yoshino, N. & Taghizadeh-Hesary, F. (2019). Why is green finance important?. 19. Scholtens, B. (2017). Why finance should care about ecology. Trends in Ecology & Evolution, 32 (7): 500-505. 20. Tian, Y. & Pan, X. (2022). Green finance policy, financial risk, and audit quality: evidence from China. European Accounting Review, 1-27. 21. Trung Nguyên (2022). Tài chính xanh cho mục tiêu phát thải ròng bằng ―0‖ vào năm 2050 - Mở rộng kênh huy Ďộng tài chính khả thi với Việt Nam. Truy cập tại: https://baotainguyenmoitruong.vn/ 22. Verma, S., Ahmad, M. & Parwal, R. (2012). Green audit-A Boom to human civilization. International Journal of Trends in Economics Management & Technology, 1 (6): 82-86. 23. Ye, J., Al-Fadly, A., Quang Huy, P., Quang Ngo, T., Phi Hung, D. D. & Hoang Tien, N. (2022). The nexus among green financial development and renewable energy: investment in the wake of the Covid19 pandemic. Economic research-Ekonomska istraživanja, 35 (1): 5650-5675. 836
  17. 24. Zhang, P., Li, Z., Ghardallou, W., Xin, Y. & Cao, J. (2023). Nexus of institutional quality and technological innovation on renewable energy development: Moderating role of green finance. Renewable Energy, 214, 233-241. 25. Zheng, G. W., Siddik, A. B., Masukujjaman, M., Fatema, N. & Alam, S. S. (2021). Green finance development in Bangladesh: The role of private commercial banks (PCBs). Sustainability, 13 (2): 795. 26. Wang, Y., Zhao, N., Lei, X. & Long, R. (2021). Green finance innovation and regional green development. Sustainability, 13 (15): 8230. 837
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0