TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL<br />
ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY<br />
Số 63 (3/2019) No. 63 (3/2019)<br />
Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: https://tapchikhoahoc.sgu.edu.vn<br />
<br />
<br />
CHÍNH SÁCH CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢM BẢO CƠ HỘI<br />
HỌC TẬP CHO TRẺ EM NHẬP CƯ VÀ NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC<br />
Ho Chi Minh City’s policy on ensuring learning opportunity<br />
for migrant children and the achievements<br />
<br />
PGS.TS. Ngô Minh Oanh(1), ThS. Hồ Sĩ Anh(2)<br />
(1),(2)<br />
Trường Đại học Sư phạm TP.HCM<br />
<br />
<br />
Tóm tắt<br />
Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học, giáo dục và đào<br />
tạo… của đất nước. Với sự phát triển về kinh tế, nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất, nhà máy, xí<br />
nghiệp đã ra đời, thu hút số lượng lớn lao động nhập cư. Việc tăng dân số đã gia tăng áp lực lên các dịch<br />
vụ và an sinh xã hội của Thành phố, trong đó có giáo dục và đào tạo. Mặc dù đã có các chính sách, giải<br />
pháp tạo điều kiện cho tất cả trẻ em được tiếp cận giáo dục, đào tạo. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân<br />
khác nhau, trẻ em nhập cư vẫn bị thiệt thòi. Để làm rõ thực trạng trên, bài viết tập trung nghiên cứu,<br />
phân tích chính sách hỗ trợ trẻ em trẻ nhập cư của Thành phố, thực trạng cơ hội học tập của trẻ nhập cư<br />
và những kết quả đạt được.<br />
Từ khóa: chính sách, cơ hội học tập, Thành phố Hồ Chí Minh, trẻ em nhập cư<br />
Abstract<br />
Ho Chi Minh City is the Vietnamese center of economy, culture, science, education and training. With<br />
rapid economic development, many industrial parks, export processing zones, factories and enterprises<br />
were born, attracting a large number of migrant workers. Population growth has increased pressure on<br />
the city's services and social security, including education and training. Although there are policies and<br />
solutions to create conditions for all children to access education and training, migrant children, due to<br />
many different causes, are still disadvantaged. To clarify the above situation, the article focuses on<br />
analyzing a number of policies to support children in general and migrant children in particular into Ho<br />
Chi Minh City, the reality of learning opportunities of migrant children and its achievements.<br />
Keywords: policy, learning opportunities, Ho Chi Minh City, migrant children<br />
<br />
<br />
1. Đặt vấn đề tế Thành phố tăng trưởng cao, bình quân<br />
Thành phố Hồ Chí Minh là một trong hơn 11%/năm. Tuy chỉ chiếm 0,6% về diện<br />
những trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa tích tự nhiên và 8,4 % dân số cả nước,<br />
và giáo dục lớn của cả nước, được xếp loại nhưng Thành phố đóng góp 21,3% GDP cả<br />
đô thị loại đặc biệt của Việt Nam. Thành nước, 29,38% tổng thu ngân sách; là hạt<br />
phố có 24 quận, huyện, trong đó 19 quận và nhân Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam và<br />
5 huyện, với 322 phường, xã, thị trấn. Kinh trung tâm của vùng Nam Bộ, đóng góp<br />
Email: ngominhoanh@yahoo.com.vn<br />
88<br />
NGÔ MINH OANH - HỒ SĨ ANH TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br />
<br />
<br />
30% trong tổng GDP của cả vùng. (Cục một nghiên cứu rất cần thiết.<br />
Thống kê TP. Hồ Chí Minh, 2018, tr. 23). 2. Đối tượng và phương pháp nghiên<br />
Với việc ra đời các khu công nghiệp, cứu<br />
khu chế xuất, kéo theo một số lượng lớn Đối tượng nghiên cứu của bài báo là<br />
dân nhập cư đã làm nảy sinh các vấn đề chính sách của Thành phố Hồ Chí Minh<br />
như việc làm, giáo dục, nhà ở, y tế, dịch vụ, với việc đảm bảo cơ hội học tập cho trẻ em<br />
đặc biệt là cơ hội học tập và giáo dục của nhập cư tại Thành phố. Khách thể nghiên<br />
con em người lao động nhập cư. Kết quả cứu chủ yếu là trẻ em dưới 16 tuổi theo<br />
điều tra dân số vào năm 2017 là 8.643.044 Luật trẻ em 2016, tương ứng với lứa tuổi từ<br />
người, mật độ trung bình đến 4.126 học sinh trung học cơ sở trở xuống. Trong<br />
người/km². Tuy nhiên, nếu tính cả những bài báo này chúng tôi tập trung nghiên cứu<br />
người cư trú không đăng ký hộ khẩu và tạm vào đối tượng học sinh ở hai cấp học là<br />
trú thì dân số thực tế của Thành phố Hồ Chí tiểu học và trung học cơ sở.<br />
Minh trên 13 triệu người (Cục Thống kê Phương pháp và kỹ thuật nghiên cứu<br />
TP. Hồ Chí Minh, 2018, tr. 47). Số liệu của Chúng tôi sử dụng các phương pháp<br />
Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh cho khảo cứu tài liệu và phương pháp điều tra<br />
thấy dân số giai đoạn 2011 – 2017, mỗi bằng bảng hỏi, sau đó sử dụng phần mềm<br />
năm tăng gần 180.000 người, trong đó tăng SPSS 23.0 và phần mềm MS.Excel để tổng<br />
cơ học do nhập cư gấp 1,5 lần tăng dân số hợp, thống kê và xử lý, phân tích số liệu<br />
tự nhiên. Dân số nhập cư bình quân tăng khảo sát được. Chúng tôi đã thiết kế 7 bảng<br />
trên 100.000 người mỗi năm (Cục Thống hỏi, với trên 30 chỉ tiêu cho mỗi bảng hỏi,<br />
kê TP. Hồ Chí Minh, 2018, tr. 47). Thành khảo sát trên 844 học sinh tiểu học và trung<br />
phố Hồ Chí Minh có khoảng 1.514.734 trẻ học cơ sở, 769 phụ huynh học sinh, 226<br />
em độ tuổi 0-16, với 16.054 trẻ em có hoàn giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các<br />
cảnh đặc biệt khó khăn, và 35.097 em (bao cấp để có cái nhìn khách quan, toàn diện về<br />
gồm 32.378 trẻ sống trong các hộ nghèo) những chính sách của Thành phố Hồ Chí<br />
đang có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt Minh đối với việc đảm bảo cơ hội học tập<br />
khó khăn, 25.030 trẻ sống trong các hộ cận cho trẻ em nhập cư.<br />
nghèo và 350.000 trẻ sống trong các hộ 3. Chính sách và biện pháp của TP.<br />
nhập cư chỉ có đăng kí tạm trú năm 2017 Hồ Chí Minh nhằm đảm bảo cơ hội học<br />
(Unicef & UBND Thành phố Hồ Chí Minh, tập cho trẻ em nhập cư<br />
2017, tr. 16). 3.1. Thực trạng việc đảm bảo cơ hội học<br />
Dự báo dân số của Thành phố Hồ Chí tập cho trẻ em nhập cư TP. Hồ Chí Minh<br />
Minh vẫn tăng nhanh trong 2 thập kỉ tới, Về giáo dục phổ thông, tính đến tháng<br />
tạo áp lực lớn là phải điều chỉnh các dịch 1/2018, Thành phố có 1.906 cơ sở giáo dục<br />
vụ xã hội thiết yếu để đáp ứng các nhu cầu mầm non, phổ thông và giáo dục thường<br />
ngày càng tăng, nhất là lĩnh vực giáo dục – xuyên, với 1.470.599 học sinh và 69.848<br />
đào tạo. Việc nghiên cứu thực trạng và giáo viên. Trong đó, Tiểu học có 482<br />
chính sách đảm bảo cơ hội học tập cho trẻ trường; THCS có 264 trường và giáo dục<br />
em nhập cư tại Thành phố Hồ Chí Minh thường xuyên có 29 trung tâm (Cục Thống<br />
nhằm đưa ra các chính sách, giải pháp là kê TP. Hồ Chí Minh, 2018, tr.295, 297,<br />
<br />
<br />
89<br />
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 63 (3/2019)<br />
<br />
<br />
298). Tuy nhiên do tình trạng học sinh khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh, mà không<br />
nhập cư tăng nhanh nên tình trạng quá tải dành cho học sinh nhập cư nên chưa<br />
trường lớp, cơ sở vật chất và giáo viên nên khuyến khích được trẻ em nhập cư vào học<br />
việc đảm bảo cơ hội học tập cho trẻ em ở các trường nghề.<br />
nhập cư còn nhiều bất cập. Thứ ba, các lớp học tình thương do<br />
Đối với trẻ em ở trường Tiểu học, các tổ chức, cá nhân mở ra góp phần thu<br />
THCS, Trung tâm GDTX và các cơ sở dạy hút một bộ phận trẻ em vào học, tuy nhiên,<br />
nghề, trong nhiều năm qua, Thành phố đã hiện nay chưa có số liệu thống kê đầy đủ<br />
có nhiều chính sách và biện pháp để tạo cơ về số lượng và chất lượng các lớp học này,<br />
hội học tập cho trẻ em nhập cư, tuy nhiên nhất là về chất lượng giáo dục.<br />
bức tranh thực trạng về cơ hội học tập của Đối với trẻ em ngoài nhà trường<br />
trẻ em nhập cư được thể hiện như sau: Trẻ em ngoài nhà trường (TENNT) là<br />
Thứ nhất, ở những khu vực có nhiều trẻ em chưa bao giờ đi học hoặc đã từng đi<br />
lao động nhập cư, một số trường công đã bị học nhưng bỏ học. Sở Giáo dục và Đào tạo<br />
quá tải và không có khả năng tiếp nhận hết lần đầu tiên tổng hợp dữ liệu về TENNT<br />
trẻ em nhập cư. Nếu các trường tiểu học và năm học 2014 – 2015. Tỉ lệ TENNT độ<br />
THCS cố gắng thu nhận hết học sinh thì số tuổi 5 tuổi và tiểu học của trẻ em trai và gái<br />
học sinh bình quân trên một giáo viên và số tương đương nhau, nhưng ở độ tuổi THCS<br />
học sinh trên một lớp lớn sẽ có ảnh hưởng gần 70% TENNT là gái. Điều này cho thấy<br />
đến chất lượng dạy và học. sự khác biệt về giới, mà theo đó các bé trai<br />
Thứ hai, một bộ phận trẻ em nhập cư gặp nhiều bất lợi hơn, cần phải có giải<br />
vào học ở các trung tâm giáo dục thường pháp tác động để các bé trai không bỏ học<br />
xuyên nhưng chất lượng giáo dục thường giữa chừng. Trẻ em nhập cư chiếm phần<br />
xuyên thường không cao do nhiều nguyên lớn trong tổng số TENNT ở độ tuổi 5 tuổi<br />
nhân khác nhau như cơ sở vật chất, thiếu và tiểu học, tỷ lệ này lần lượt là 92% và<br />
giáo viên giỏi.v.v. Ngoài ra, chính sách 86,4%, điều này cho thấy trẻ em nhập cư ở<br />
miễn học phí vào các trường dạy nghề chỉ hai độ tuổi này thiệt thòi hơn nhiều so với<br />
dành cho học sinh tốt nghiệp THCS có hộ trẻ em có hộ khẩu.<br />
<br />
Bảng 1: Trẻ em ngoài nhà trường tại Thành phố Hồ Chí Minh năm học 2014 – 2015<br />
<br />
5 tuổi Tiểu học THCS<br />
Số lượng % Số lượng % Số lượng %<br />
Tổng số 1.488 100 1.683 100 6.357 100<br />
Trẻ em gái 698 46,9 842 50,0 2017 31,7<br />
Trẻ dân tộc thiểu số 44 3,0 57 3,4 120 1,9<br />
Trẻ khuyết tật 2 0,1 159 9,4 964 15,2<br />
Trẻ nhập cư 1.369 92,0 1.454 86,4 2.685 42,0<br />
Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh năm học 2014 - 2015<br />
<br />
90<br />
NGÔ MINH OANH - HỒ SĨ ANH TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br />
<br />
<br />
Tỉ lệ tốt nghiệp từng cấp học theo chưa có hộ khẩu. Mức độ khác biệt này đã<br />
tình trạng cư trú của dân số, từ thực trạng ảnh hưởng đến tỉ lệ tốt nghiệp tiểu học,<br />
mức độ tiếp cận giáo dục khác nhau của trẻ THCS và THPT của các nhóm cư dân khác<br />
em các nhóm cư dân khác nhau cho thấy, nhau. Bảng 2 dưới đây cho thấy có sự khác<br />
có sự khác biệt về điều kiện được đi học nhau về tỉ lệ tốt nghiệp các cấp năm 2004<br />
của trẻ em có hộ khẩu và trẻ em nhập cư chia theo tình trạng cư trú.<br />
<br />
Bảng 2: Tỉ lệ tốt nghiệp từng cấp học năm 2004 chia theo tình trạng cư trú (%)<br />
Đối tượng Toàn thành phố Dân số Dân số Dân số<br />
KT1, KT2 KT3 KT4<br />
11-14 tuổi đã tốt nghiệp tiểu học 89,75 91,12 85,10 77,80<br />
15-18 tuổi đã tốt nghiệp THCS 66,17 69,27 57,20 52,05<br />
19-24 tuổi đã tốt nghiệp THPT 37,44 36,10 31,59 41,83<br />
Nguồn: Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh (2005). Chỉ số phát triển con người HDI thành phố Hồ Chí<br />
Minh 1999 – 2004.<br />
<br />
<br />
Hiện nay tỉ lệ tốt nghiệp tiểu học, học tập cho trẻ em nói chung và trẻ em<br />
THCS theo các độ tuổi đã cao hơn, cụ thể nhập cư. Cụ thể:<br />
là Thành phố Hồ Chí Minh đã đạt chuẩn - Chương trình hành động quốc gia vì<br />
phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi trẻ em của Thành phố: Năm 2013, Ủy ban<br />
Mức độ 1, đạt chuẩn phổ cập giáo dục nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã phê<br />
THCS. Tuy nhiên, tỉ lệ hoàn thành tiểu học duyệt Chương trình hành động quốc gia vì<br />
nhóm cư dân có KT1 và KT2 cao hơn trẻ em của thành phố giai đoạn 2013 –<br />
nhóm cư dân KT3 là 1,1 lần, tốt nghiệp 2020 tại Quyết định số 3213/QĐ-UBND<br />
THCS cao hơn 1, 2 lần. Điều đó cho thấy ngày 18/6/2013 của UBND thành phố.<br />
trẻ em nhập cư còn thiệt thòi hơn so với Theo đó, Thành phố xác định các kế hoạch<br />
trẻ em có hộ khẩu tại thường trú. Thành cụ thể cho trẻ em, nhất là đối với trẻ có<br />
phố cần có nhiều chính sách và biện pháp hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có hoàn cảnh<br />
mạnh mẽ hơn nữa trong việc đảm bảo cơ kinh tế khó khăn, trẻ em nhập cư.<br />
hội học tập cho trẻ em nhập cư. - Quyết định 953/QĐ-UBND ngày<br />
3.2. Chính sách của Thành phố Hồ 7/3/2016 của UBND Thành phố Hồ Chí<br />
Chí Minh về đảm bảo cơ hội học tập cho Minh về ban hành Kế hoạch triển khai thực<br />
trẻ em nhập cư hiện Quyết định số 535/QĐ-TTg ngày<br />
Trên cơ sở những chính sách của quốc 14/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê<br />
tế, quốc gia và tình hình thực tế của địa duyệt kế hoạch triển khai thực hiện Khuyến<br />
phương, Thành phố Hồ Chí Minh đã ban nghị của Ủy ban về Quyền trẻ em của Liên<br />
hành các văn bản về chương trình hành Hiệp quốc: Mục tiêu của Kế hoạch này xác<br />
động, các quyết định, các chính sách, biện định rõ trách nhiệm của các Sở, ngành,<br />
pháp cụ thể để hỗ trợ và đảm bảo cơ hội đoàn thể từ cấp Thành phố đến cấp phường,<br />
<br />
<br />
91<br />
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 63 (3/2019)<br />
<br />
<br />
xã, thị trấn trong thực hiện quyền trẻ em tốt nghiệp ở cấp dưới trên địa bàn thành<br />
một cách đồng bộ, toàn diện và hiệu quả. phố đều được dự tuyển vào lớp đầu cấp ở<br />
Phạm vi thực hiện trên phạm vi toàn thành cấp học trên, không phân biệt có hộ khẩu<br />
phố, trong đó ưu tiên địa bàn nhiều trẻ em hay không có hộ khẩu. Chỉ có tuyển sinh<br />
có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ vào lớp 6 có quy định là ưu tiên những học<br />
rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, địa bàn đông sinh có hộ khẩu thường trú trên địa bàn.<br />
trẻ nhập cư, trẻ em lao động sớm. Tuy nhiên, học sinh diện tạm trú (KT2,<br />
- Quyết định 1394/QĐ-UBND ngày KT3, KT4) vẫn được dự tuyển. Công tác<br />
9/4/2018 của UBND Thành phố Hồ Chí tuyển sinh cũng kéo dài gần một tháng,<br />
Minh về ban hành Kế hoạch huy động trẻ giúp cho học sinh và phụ huynh có thời<br />
ra lớp và tuyển sinh vào các lớp đầu cấp từ gian lựa chọn, cân nhắc trường cho con em<br />
năm học 2018 – 2019: Quyết định này đưa học. Đây là một chính sách rất khoa học và<br />
ra nguyên tắc đảm bảo đủ chỗ cho con em nhân văn, không áp đặt hay gây áp lực cho<br />
thành phố, đặc biệt là con em gia đình phụ huynh nếu chỉ giới hạn thời gian tuyển<br />
chính sách, gia đình nghèo, công nhân; phổ sinh rất ngắn.<br />
cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập 4. Những kết quả đạt được trong<br />
giáo dục bậc trung học. Thực hiện tốt quá trình thực hiện chính sách đảm bảo<br />
hướng nghiệp và phân luồng sau THCS; cơ hội học tập cho trẻ em nhập cư của<br />
khuyến khích học sinh thi vào lớp 10 chọn Thành phố Hồ Chí Minh<br />
nguyện vọng phù hợp khả năng, gần nơi cư 4.1. Những kết quả đạt được về cơ<br />
trú thuận lợi cho việc học, giảm áp lực hội học tập<br />
giao thông theo chủ trương của Thành phố. Đối với Giáo dục phổ thông, nhìn<br />
Các biện pháp đề ra là: Tuyển sinh chung, các cơ sở giáo dục phổ thông công<br />
vào lớp 1, huy động 100% trẻ 6 tuổi đang lập đáp ứng nhu cầu đi học của người dân.<br />
cư trú trên địa bàn quận, huyện vào học lớp Học sinh phổ thông thành phố Hồ Chí<br />
1 theo tuyến, thời gian tuyển từ 01/7 đến Minh tăng 3,3% trong giai đoạn 2011 –<br />
31/7 hằng năm. Tuyển sinh vào lớp 6, học 2015 (chủ yếu ở cấp THCS (4,2%) và tiểu<br />
sinh trong độ tuổi đã hoàn thành chương học (3,7%). Để đáp ứng sự gia tăng này,<br />
trình tiểu học ở quận, huyện nào được vào trường học và lớp học đã được xây dựng<br />
học lớp 6 trên địa bàn đó. Ưu tiên học sinh thêm và cho phép tăng sĩ số học sinh trên<br />
thường trú trên địa bàn. Công tác tuyển lớp. Kết quả là các cơ sở giáo dục công lập<br />
sinh từ 15/6 và kết thúc vào 17/7 hằng Thành phố đáp ứng 98% nhu cầu đi học<br />
năm. Tuyển sinh vào lớp 10, học sinh tốt tiểu học và 96% nhu cầu đi học THCS và<br />
nghiệp THCS tại TP. Hồ Chí Minh trong 80% nhu cầu đi học THPT. Điều này có<br />
độ tuổi đều được tham gia dự tuyển vào nghĩa là cơ hội nhập học cho học sinh nhập<br />
lớp 10 THPT công lập. Thành phố còn cư được mở rộng.<br />
tuyển sinh các lớp tăng cường ngoại ngữ Việc chuyển tiếp từ THCS lên THPT,<br />
tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Trung Quốc, có khoảng 80% học sinh tốt nghiệp THCS<br />
tiếng Nhật,...và chương trình tích hợp tại vào lớp 10 công lập thông qua kì thi tuyển<br />
các trường tiểu học, THCS và THPT. sinh vào lớp 10. Con số này dự kiến sẽ<br />
Như vậy, tất cả các học sinh đã học, giảm 3% từ nay đến năm 2020. Chính sách<br />
<br />
<br />
92<br />
NGÔ MINH OANH - HỒ SĨ ANH TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br />
<br />
<br />
này nhằm khuyến khích học sinh xem xét đơn vị, địa bàn, các loại hình trường lớp.<br />
các lựa chọn thay thế cho các trường Báo cáo từ Ngành Giáo dục và Đào tạo<br />
THPT công lập sau tốt nghiệp THCS gồm Thành phố Hồ Chí Minh khẳng định một<br />
các trường ngoài công lập, trung tâm giáo số điểm sau:<br />
dục thường xuyên (GDTX) hoặc trường - Giáo dục tiểu học: Năm học 2015 –<br />
dạy nghề. 2016, 100% các phường, xã, thị trấn đạt<br />
Một điểm nổi bật trong năm 2018, đó chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu<br />
là Hội đồng Nhân dân Thành phố đã thông học đúng độ tuổi mức độ 1; 56/490<br />
qua nghị quyết về học phí đối với học sinh (11,4%) trường học đạt chuẩn quốc gia; tỉ<br />
cấp THCS. Theo đó, học phí cấp này sẽ thu lệ trường học dạy 2 buổi/ngày đạt 61,2%.<br />
mức thấp nhất trong khung học phí mà - Giáo dục trung học: Trong năm học<br />
Chính phủ quy định, đối với các quận là 2015-2016, 28/264 (10,6%) trường THCS<br />
60.000đ/tháng và các huyện là 30.000đ/tháng, và 3/190 (1,6%) trường THPT được công<br />
việc thu học phí theo quy định mới áp dụng từ nhận đạt chuẩn quốc gia; Năm 2015, tỉ lệ<br />
ngày 1/1/2919. tốt nghiệp THCS đạt 99,64% và tỉ lệ tốt<br />
Giáo dục thường xuyên và giáo dục nghiệp THPT đạt 97,51%.<br />
phổ cập, toàn thành phố có 36 trung tâm - Kiểm định chất lượng giáo dục được<br />
GDTX, mỗi quận huyện có 1 trung tâm và thực hiện thường xuyên, năm học 2014-<br />
12 trung tâm GDTX thuộc quản lí của 2015 đã có 95% các trường hoàn thành tự<br />
Thành phố; có 322 trung tâm học tập cộng đánh giá, 25% số trường được đánh giá<br />
đồng ở mỗi phường, xã, thị trấn. Các trung ngoài (mầm non: 16,6%, tiểu học: 24,6%,<br />
tâm này thực hiện nội dung giáo dục thường THCS: 36,3%, THPT: 20,9%). Các trường<br />
xuyên và tham gia phổ cập giáo dục, thu hút được đánh giá ngoài đều đạt tiêu chuẩn<br />
một số lượng lớn trẻ em nhập cư. chất lượng.<br />
Ngoài ra, trên địa bàn Thành phố còn 5. Những tồn tại, hạn chế về chính<br />
có các “lớp học tình thương”, “lớp học phổ sách đảm bảo cơ hội học tập cho trẻ em<br />
cập” do các tổ chức tôn giáo, tổ chức từ nhập cư<br />
thiện, tổ chức phi chính phủ,…và các cá Mặc dù Thành phố Hồ Chí Minh,<br />
nhân mở và hỗ trợ nhằm tạo thêm cơ hội ngành Giáo dục – Đào tạo đã có nhiều nổ<br />
cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em lực trong việc ban hành chính sách, đề ra<br />
nghèo thuộc các gia đình có hoàn cảnh khó các biện pháp đảm bảo cơ hội học tập cho<br />
khăn, chủ yếu là gia đình nhập cư không có trẻ em nhập cư, nhưng khu vực giáo dục<br />
điều kiện cho con em đi học chính quy. Các công lập vẫn chưa đáp ứng được tất cả nhu<br />
lớp này đặt dưới sự quản lí chuyên môn của cầu nhập học của trẻ em nhập cư.<br />
một trường phổ thông công lập và sự quản Ở cấp tiểu học và THCS, nhiều trường<br />
lí nhà nước của chính quyền địa phương. học đã được xây dựng thêm và ngành giáo<br />
4.2. Kết quả đạt được về chất lượng dục đã cho phép tăng sĩ số học sinh trên<br />
giáo dục lớp, nhưng ở những khu vực có nhiều trẻ<br />
Chất lượng giáo dục Thành phố đã có em nhập cư, một số trường tiểu học và<br />
chuyển biến tích cực ở tất cả các bậc học THCS không có khả năng nhận hết tất cả<br />
và cấp học, nhưng chưa đồng đều giữa các học sinh. Số học sinh/giáo viên và số học<br />
<br />
<br />
93<br />
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 63 (3/2019)<br />
<br />
<br />
sinh/lớp cao đã ảnh hưởng đến chất lượng vẫn có một bộ phận học sinh ít được nhà<br />
giáo dục. trường và thầy cô quan tâm (1,4% số học<br />
Chất lượng giáo dục THCS được đánh sinh được hỏi), tình trạng phân biệt đối xử<br />
giá thông qua kì thi tuyển sinh vào lớp 10 với học sinh nhập cư (0,4%), tình trạng<br />
trung học phổ thông, một kỳ thi mang tính bắt nạt hay các hình thức bạo lực học<br />
cạnh tranh cao cho thấy có sự không đồng đường khác. Chí tình trạng này đã làm cho<br />
đều về chất lượng giữa các quận, huyện, học một số học sinh sinh nhập cư nãn lòng<br />
giữa các quận nội thành và ngoại thành, nơi khi đến trường, một số học sinh khác đã<br />
có tỷ lệ học sinh nhập cư đông. bỏ học.<br />
Chất lượng giáo dục thường xuyên, nơi Thu nhập thấp ở những gia đình nhập<br />
thu hút nhiều trẻ em nhập cư vẫn còn là cư là một trong những, nguyên nhân cản<br />
mối quan ngại của các bậc cha mẹ. Chính trở khả năng trẻ em nhập cư thành phố Hồ<br />
sách miễn học phí vào các trường dạy nghề Chí Minh được đảm bảo quyền giáo dục và<br />
chỉ dành cho học sinh tốt nghiệp THCS có học tập. Sự gia tăng khoảng cách giàu –<br />
hộ khẩu thường trú, không dành cho trẻ nghèo đã làm tăng sự bất bình đẳng trong<br />
nhập cư. tiếp cận giáo dục giữa học sinh nội thành<br />
“Lớp học tình thương” và “lớp học và ngoại thành và giữa học sinh tại chỗ và<br />
phổ cập” đã tạo cơ hội để những trẻ em học sinh nhập cư. Một số em gia đình thu<br />
thiệt thòi được đi học. Tuy nhiên, không có nhập thấp không có nhiều cơ hội để được<br />
thống kê chính thức và cập nhật về các lớp học ở các trường tư khi không vào được<br />
học này, nhất là về chất lượng học tập và trường công, mặc dù các em được miễn<br />
giáo dục. Một số lớp được mở ra nhưng học phí.<br />
chưa được chính quyền các cấp cho phép. 6. Kết luận<br />
Như vậy, có thể nói, số trẻ em có hoàn Để thực hiện mục tiêu phát triển giáo<br />
cảnh khó khăn trên thực tế nhiều hơn số cơ dục đào tạo, Thành phố Hồ Chí Minh đã có<br />
quan chức năng Thành phố báo cáo. nhiều chính sách ưu tiên để đảm bảo cơ hội<br />
Thiếu trường lớp trong bối cảnh triển học tập cho trẻ em nói chung và trẻ em<br />
khai phổ cập giáo dục cho trẻ em 5-14 tuổi nhập cư nói riêng, tuy nhiên trên thực tế trẻ<br />
là một rào cản đối với việc đảm bảo công em nghèo, trẻ nhập cư vẫn còn thiệt thòi so<br />
bằng trong tiếp cận giáo dục cho tất cả trẻ với các trẻ em khác về cơ hội học tập.<br />
em, đặc biệt là trẻ em nhập cư. Ở những khu Chính quyền các cấp Thành phố, các<br />
vực thiếu trường, lớp học, trẻ em nhập cư ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, gia đình<br />
được xét vào trường công lập sau khi học phải có những giải pháp đồng bộ, hiệu quả<br />
sinh có hộ khẩu và KT3 đã được nhận. Nếu để đảm bảo tốt hơn nữa cơ hội học tập của<br />
còn chỗ thì các em học sinh nhập cư mới trẻ em nhập cư. Trước hết, cần nhận thức<br />
được nhận, còn không thì phải đi học ở các đúng đắn về giá trị giáo dục đối với mỗi<br />
trường xa nơi cư trú, các trung tâm GDTX người, giúp họ phát triển cá nhân và sau đó<br />
hoặc các lớp phổ cập có chất lượng thấp. là phát triển cộng đồng và xã hội, từ đó có<br />
Mặc dù không phải phổ biến và trầm những chính sách thiết thực, phù hợp, có<br />
trọng nhưng vẫn còn tình trạng khác biệt tính pháp lí để đảm bảo cơ hội học tập cho<br />
về kinh tế, điều kiện học tập; đặc biệt là trẻ em nhập cư. Thứ hai, Chính quyền và<br />
<br />
<br />
94<br />
NGÔ MINH OANH - HỒ SĨ ANH TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br />
<br />
<br />
nhà trường cũng cần có những hỗ trợ thiết tất cả các nhóm trẻ em. Thứ tư, Thành phố<br />
thực về vật chất, tinh thần, tư vấn để trẻ em cần tiến tới áp dụng chính sách miễn học<br />
có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em nghèo, trẻ em phí đối với học sinh cấp THCS, thực hiện<br />
thiệt thòi và trẻ nhập cư được đi học. Thứ công bằng giữa học sinh trường tư thục và<br />
ba, là cần cải thiện công tác qui hoạch, trường công lập thì việc đảm bảo cơ hội<br />
phát triển cơ sở hạ tầng trường lớp để đảm học tập cho trẻ em nhập cư mới thực sự có<br />
bảo giáo dục toàn diện và bình đẳng giữa hiệu quả.<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
Cục Thống kê TP. Hồ Chí Minh. (2018). Niên giám Thống kê TP. Hồ Chí Minh năm 2017.<br />
Hà Nội: NXB Thống kê.<br />
Quốc hội. (2016). Luật Trẻ em 2016. Luật số 102/2016/QH13, thông qua ngày 05/4/2016,<br />
có hiệu lực vào 01/6/2017. Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia.<br />
UBND TP. Hồ Chí Minh. (2016). Quyết định số 935 của UBND TP. Hồ Chí Minh ngày<br />
7/3/2016 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 535/QĐ-TTg ngày<br />
14/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện<br />
Khuyến nghị của Ủy ban về quyền trẻ em của Liên Hiệp quốc. Tp. Hồ Chí Minh:<br />
UBND.<br />
UBND TP. Hồ Chí Minh. (2013). Quyết định số 3213/QĐ-UBND ngày 18/6/2013 của<br />
UBND TP. Hồ Chí Minh phê duyệt Chương trình hành động Quốc gia vì trẻ em TP.<br />
Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 – 2020. Tp. Hồ Chí Minh: UBND.<br />
UBND TP. Hồ Chí Minh. (2018). Quyết định 1394/QĐ-UBND ngày 9/4/2018 của UBND<br />
Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Kế hoạch huy động trẻ ra lớp và tuyển sinh vào<br />
các lớp đầu cấp từ năm học 2018 – 2019. TP. Hồ Chí Minh: UBND Unicef &<br />
UBND TP. Hồ Chí Minh. (2017). Phân tích tình hình trẻ em thành phố Hồ Chí Minh,<br />
Việt Nam, 2017. Tp. Hồ Chí Minh: UBND.<br />
Thành ủy TP. Hồ Chí Minh (2012). Tổng kết Nghị quyết 20-NQ/TW của Bộ Chính trị về<br />
Phương hướng nhiệm vụ phát triển TP. Hồ Chí Minh đến năm 2010. Website Đảng<br />
bộ TP. Hồ Chí Minh, https://www.hcmcpv.org.vn/<br />
Sở Giáo dục – Đào tạo TP. Hồ Chí Minh. (2105). Báo cáo Tổng kết năm học 2014 –<br />
2015.Vebsite http://edu.hochiminhcity.gov.vn<br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài: 12/02/2019 Biên tập xong: 15/3/2019 Duyệt đăng: 20/3/2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
95<br />