Chính sách tỷ giá hối đoái ...<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Kinh tế<br />
<br />
CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG<br />
TRƯỞNG KINH TẾ, KHUYẾN NGHỊ CHO VIỆT NAM<br />
Trần Văn Biên*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Tăng trưởng kinh tế đóng vai trò quan điểm khác nhau về mối quan hệ giữa tỷ giá<br />
trọng đối với bất kỳ quốc gia nào, đặc biệt là hối đoái và tăng trưởng kinh tế của các quốc<br />
các quốc gia đang phát triển. Trong những gia. Qua bài viết này, bằng phương pháp<br />
năm gần đây, có khá nhiều nhà nghiên cứu định lượng tác giả nghiên cứu cùng với 5 yếu<br />
tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ tố thì, tác động của tỷ giá hối đoái đến tăng<br />
giá hối đoái và tăng trưởng kinh tế. Có thể trưởng kinh tế cũng là một yếu tố quan trọng.<br />
thấy lĩnh vực nghiên cứu về tác động của tỷ Qua đó, tác giả đưa ra một số kiến nghị đối<br />
giá hối đoái đến tăng trưởng kinh tế không với Việt Nam.<br />
phải là chủ đề mới trên thế giới. Các nghiên Từ khóa: tăng trưởng kinh tế, tỷ giá hối<br />
cứu gần đây đã đưa ra khá nhiều các quan đoái, Việt Nam<br />
<br />
EXCHANGE RATE POLICY IMPACT ON ECONOMIC GROWTH,<br />
RECOMMENDATIONS FOR VIETNAM<br />
<br />
ABSTRACT number of different views on the relationship<br />
Economic growth plays an important between exchange rates and economic growth<br />
role in any country, especially in developing of nations. Using this paper, the impact of<br />
countries. In recent years, many researchers exchange rates on economic growth is also an<br />
have focused on the relationship between important factor in quantifying the authors’<br />
exchange rates and economic growth. It can contributions. Thereby, the author makes a<br />
be seen that the area of study on the impact of number of recommendations to Vietnam.<br />
exchange rates on economic growth is not a new<br />
Key words: economic growth, exchange<br />
topic in the world. Recent studies have given a<br />
rate, Vietnam<br />
<br />
1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU cũng là một trong những công cụ chính sách<br />
1.1. Lý thuyết về tỷ giá hối đoái tiền tệ của Nhà nước trong quản lý và điều<br />
Tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế và hành chính sách kinh tế vĩ mô. Cho đến nay,<br />
<br />
*<br />
ThS. GV. Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương. NCS.Trường ĐH. Ngân hang Tp. HCM.<br />
ĐT: 0914678759. Email: dtvbien@gmail.com<br />
<br />
1<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
đã có rất nhiều nhà kinh tế đưa ra các khái thức thứ hai, nghĩa là sử dụng hiệu quả hơn<br />
niệm khác nhau về tỷ giá hối đoái như: các nguồn lực như vốn, lao động thì kết quả<br />
Karl Mark (1818-1883) chính là người thu nhập trung bình trên đầu người sẽ tăng<br />
đầu tiên đưa ra khái niệm tỷ giá hối đoái. lên đồng thời cải thiện được chất lượng cuộc<br />
Trong bộ “Tư bản”(1858) ông viết: “Tỷ giá sống của người dân.<br />
hối đoái là một phạm trù kinh tế lịch sử, Tóm lại, tăng trưởng kinh tế là sự tăng<br />
gắn với giai đoạn phát triển sản xuất của xã lên về quy mô sản lượng của nền kinh tế<br />
hội, tính chất, cường độ tác động của nó phụ trong một thời kỳ nhất định. Sự tăng trưởng<br />
thuộc vào trình độ phát triển thị trường và được so sánh theo các thời điểm gốc để phản<br />
các giai đoạn cụ thể trong lưu thông tiền tệ<br />
ánh tốc độ tăng lên của một nền kinh tế.<br />
thế giới”. Đây là một khái niệm khá phức tạp<br />
mang nặng tính lý luận hơn nghiên cứu thực 2. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG<br />
tế song cũng đã thể hiện được phần nào tính TRƯỞNG KINH TẾ<br />
lịch sử cũng như sự vận động của tỷ giá.<br />
Theo các nghiên cứu về tăng trưởng kinh<br />
Theo nhà kinh tế học Paul Anthony tế thì các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng<br />
Samuelson thì tỷ giá hối đoái là tỷ giá để đổi kinh tế thông thường nói tới 5 nhân tố chủ<br />
lấy tiền của một nước khác. Đồng quan điểm yếu: vốn (K), lao động (L), tài nguyên đất<br />
với Paul Anthony Samuelson, nhà kinh tế học đai (R), công nghệ kỹ thuật (T) và năng suất<br />
Ralph Slatyer định nghĩa tỷ giá là một đồng nhân tố tổng hợp (TFP). Trong đó:<br />
tiền của một quốc gia nào đó bằng giá trị của<br />
2.1. Vốn (K): là yếu tố vật chất đầu vào<br />
một số lượng tiền của một quốc gia khác.<br />
quan trọng có tác động trực tiếp đến tăng<br />
1.2. Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế trưởng kinh tế. Vốn sản xuất đứng trên góc<br />
Ngân hàng thế giới định nghĩa tăng độ vĩ mô được xét vốn vật chất chứ không<br />
trưởng kinh tế là: sự thay đổi hay mở rộng về phải là dưới dạng tiền (giá trị). Nó là toàn bộ<br />
số lượng trong nền kinh tế của một đất nước. tư liệu vật chất được tích lũy lại của nền kinh<br />
Tăng trưởng kinh tế thường được đo lường tế và bao gồm: nhà máy, thiết bị, máy móc…<br />
bằng tỷ lệ tăng của tổng sản phẩm quốc nội Ở các nước đang phát triển thì tăng trưởng<br />
(GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc dân (GNP) thường theo chiều rộng, sự đóng góp của<br />
trong một năm. Tăng trưởng kinh tế có hai vốn sản xuất vào tăng trưởng kinh tế thường<br />
hình thức: thứ nhất là tăng trưởng theo chiều chiếm tỷ trọng cao nhất.<br />
rộng bằng cách sử dụng nhiều tài nguyên hơn 2.2. Lao động (L): trước đây, thường chỉ<br />
như vật chất, lao động, vốn tự nhiên; thứ hai quan niệm lao động là yếu tố vật chất đầu<br />
là tăng trưởng theo chiều sâu bằng cách sử vào giống như yếu tố vốn và được xác định<br />
dụng lượng tài nguyên hiệu quả hơn. bằng số lượng dân số, nguồn lao động của<br />
Theo hình thức thứ nhất, nếu tăng trưởng mỗi quốc gia có thể tính bằng đầu người hay<br />
kinh tế dựa vào tăng lao động thì do lao động thời gian lao động. Tuy nhiên, những mô<br />
tăng cao nên việc này sẽ không làm tăng thu hình tăng trưởng kinh tế hiện đại gần đây đã<br />
nhập bình quân đầu người; tăng sử dụng tài nhấn mạnh đến cả khía cạnh phi vật chất của<br />
nguyên thì sẽ gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái, lao động gọi là vốn nhân lực, đó là kỹ năng,<br />
môi trường và làm cạn kiệt tài nguyên quốc sáng kiến và phương pháp mới của lao động.<br />
gia. Nhưng nếu tăng trưởng kinh tế theo hình Xét yếu tố lao động theo hai nội dung đó có<br />
<br />
2<br />
Chính sách tỷ giá hối đoái ...<br />
<br />
<br />
ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc phân hội nhập hay phát triển của vốn nhân lực đã<br />
tích lợi thế và vai trò của lao động trong tăng giúp cho các nước đang phát triển tiếp cận<br />
trưởng kinh tế. Hiện nay, tăng trưởng kinh tế được nhanh chóng những công nghệ hàng<br />
của các nước đang phát triển xét theo yếu tố đầu thế giới, tạo nên sự rượt đuổi dựa trên<br />
lao động được đóng góp nhiều bởi quy mô, năng suất và sự đóng góp của TFP ngày càng<br />
số lượng lao động hơn là đóng góp của chất cao trong quá trình thực hiện mục tiêu tăng<br />
lượng lao động. trưởng nhanh của các nước trên thế giới.<br />
2.3. Tài nguyên (R): yếu tố quan trọng<br />
3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ TÁC<br />
trong sản xuất nông nghiệp và là yếu tố<br />
ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN<br />
không thể thiếu được trong việc thực hiện bố<br />
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ<br />
trí các cơ sở kinh tế thuộc các ngành công<br />
nghiệp, dịch vụ. Tài nguyên thiên nhiên từ 3.1. Nghiên cứu của Ofair Razin và Susan<br />
trong lòng đất, không khí, rừng và biển được M.Collins (1997)<br />
chia ra làm hai loại: tài nguyên có thể tái tạo Ofair Razin và Susan M.Collins(1997)<br />
và tài nguyên không thể tái tạo. Tài nguyên đã nghiên cứu về tỷ giá hổi đoái thực và tăng<br />
là yếu tố quan trọng nhưng không phải là yếu trưởng nhằm xây dựng một chỉ số để đo lường<br />
tố quan trọng nhất trong tăng trưởng kinh mức độ định giá sai lệch của tỷ giá hiệu lực.<br />
tế. Một nền kinh tế nghèo tài nguyên nhưng Tác giả sử dụng phương pháp hồi quy để đưa<br />
được sử dụng hiệu quả thì tăng trưởng kinh tế ra kết quả về việc đánh giá cao hoặc thấp đồng<br />
vẫn tốt hơn nước giàu tài nguyên. nội tệ dựa vào mô hình IS-LM. Đồng thời<br />
2.4. Khoa học công nghệ (T): được coi xem xét mối tương quan giữa tỷ giá và tăng<br />
là nhân tố tác động ngày càng mạnh đến tăng trưởng ở những quốc gia đã và đang phát triển.<br />
trưởng kinh tế trong điều kiện hiện đại. Yếu Nghiên cứu đã chỉ ra được một mối liên hệ phi<br />
tố công nghệ kỹ thuật cần được hiểu đầy đủ tuyến tính giữa tỷ giá hiệu lực và tốc độ tăng<br />
ở hai góc độ: thứ nhất, khoa học công nghệ trưởng của một quốc gia.<br />
là những thành tựu khoa học, những nguyên Tỷ giá hiệu lực của một quốc gia có thể<br />
lý thử nghiệm và cải tiến sản phẩm, quy trình được định giá cao hơn hay thấp hơn một tỷ<br />
công nghệ hay thiết bị kỹ thuật; thứ hai, khoa giá lý tưởng nào đó. Tỷ giá hiệu lực được coi<br />
học công nghệ là sự áp dụng phổ biến các là bị định giá sai lệch khi nó lệch khỏi tỷ giá<br />
kết quả nghiên cứu, thử nghiệm vào thực tế cân bằng. Tỷ giá cân bằng được hiểu là tỷ giá<br />
nhằm nâng cao trình độ phát triển chung của mà ở đó nền kinh tế đồng thời đạt được trạng<br />
sản xuất. trái cân bằng về sản xuất trong nước cũng<br />
2.5. Năng suất nhân tố tổng hợp (TFP): như ngoại thương và nợ nước ngoài. Và việc<br />
thể hiện hiệu quả của yếu tố công nghệ kỹ đo lường mức độ sai lệch này sẽ giúp giải<br />
thuật hay các tác động của tiến bộ khoa học thích cho tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.<br />
kỹ thuật đến tăng trưởng kinh tế được xác Việc định giá cao đồng nội tệ được xem là<br />
định bằng phần dư của tăng trưởng sau khi rào cản trong khi việc phá giá nội tệ lại được<br />
đã loại trừ tác động của các yếu tố vốn và lao xem là một chính sách nhằm kích thích nền<br />
động. TFP được là yếu tố chất lượng của tăng kinh tế tăng trưởng.<br />
trưởng hay tăng trưởng theo chiều sâu. Ngày Nghiên cứu cũng chỉ ra mối quan hệ giữa<br />
nay, tác động của thể chế, chính sách mở cửa, tỷ giá hiệu lực và tăng trưởng kinh tế. Bằng<br />
<br />
<br />
3<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
phương pháp hồi quy, tác giả thấy rằng giữa kênh cần thiết cho sự tăng trưởng. Đặc biệt<br />
việc định giá cao đồng nội tệ và tăng trưởng những cuộc khủng hoảng tiền tệ sẽ tác động<br />
kinh tế có ý nghĩa thống kê và có mối quan mạnh mẽ đến tỷ giá và qua đó ảnh hưởng đến<br />
hệ ngược chiều nhau. Cụ thể là tỷ giá định tăng trưởng kinh tế.<br />
giá cao 10% sẽ làm giảm tốc độ tăng trưởng Với số liệu được lấy từ năm 1991-2005,<br />
kinh tế 0.6%. Và ngược lại việc định giá thấp tác giả đã chỉ ra được mối quan hệ nghịch<br />
tỷ giá ở một mức độ phù hợp sẽ giúp thúc đẩy biến giữa tốc độ tăng trưởng và độ biến<br />
nền kinh tế tăng trưởng. động tỷ giá hiệu lực.Trong cả ba trường hợp<br />
3.2. Nghiên cứu của Barry Eichengreen trênđều cho thấy độ biến động càng lớn thì<br />
(2008) đường tăng trưởng càng có xu hướng dốc<br />
Nghiên cứu này về tỷ giá hối đoái thực xuống và những nước càng kém phát triển thì<br />
và tăng trưởng kinh tế đã chỉ ra vai trò quan độ biến động tỷ giá hiệu lực càng lớn hơn so<br />
trọng của tỷ giá đối với tăng trưởng kinh tế với các nước khác.<br />
cũng như sự cần thiết phải quản lý tỷ giá. Tác 3.3. Nghiên cứu của Dani Rodrik (2008)<br />
giả bài nghiên cứu cho rằng sử dụng công cụ Dani Rodrik (2008)đã đưa ra bằng chứng<br />
tỷ giá hiệu lực sẽ thúc đẩy nguồn lực chảy thực nghiệm về mối quan hệ giữa tỷ giá thực<br />
vào khu vực sản xuất, từ đó làm gia tăng thu hiệu lực và tăng trưởng kinh tế ở một số quốc<br />
nhập quốc gia và tạo điều kiện cho các ngành gia điển hình: Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc,<br />
khác phát triển theo. Kinh nghiệm của một số Đài Loan, Uganda, Tanzania, và Mexico.<br />
nước như Nhật Bản, Hồng Kông, Singapore,<br />
Tác giả nghiên cứu này đã đưa ra cách<br />
Hàn Quốc, Đài Loan và bây giờ là Trung<br />
tính toán tỷ giá hiệu lực. Tuy nhiên trong<br />
Quốc đã cho thấy rõ điều đó.<br />
dài hạn, những hàng hóa phi ngoại thương<br />
Tuy nhiên, công cụ tỷ giá cũng có hai ở những nước nghèo hơn thì luôn rẻ hơn nên<br />
mặt của nó, bên cạnh những lợi ích đạt được tỷ giá hiệu lực cần điều chỉnh theo hiệu ứng<br />
thì cũng có một số những tác động tiêu cực Balassa-Samuelson. Theo đó, tỷ giá hiệu lực<br />
khác. Đặc biệt là nếu một quốc gia theo đuổi sẽ được hồi quy theo GDP bình quân đầu<br />
chế độ định giá thấp nội tệ một cách quá người. Và từ đó tác giả tính toán chỉ số định<br />
đáng và trong một thời gian dài nó sẽ kéo giá theo thời gian.<br />
theo nhiều hệ quả xấu bên cạnh những lợi ích<br />
Kết quả mà Dani Rodrik tìm được là<br />
về ngoại thương mà quốc gia đó đạt được.<br />
hệ số phản ánh mối quan hệ giữa tỷ giá và<br />
Điển hình của việc định giá thấp nội tệ sẽ<br />
thu nhập bình quân đầu người mang dấu âm<br />
gây nên tình trạng căng thẳng trong quan hệ<br />
(-0.24). Tức là khi thu nhập tăng lên 10% thì<br />
của quốc gia đó với các nước trên thế giới<br />
tỷ giá sẽ bị định giá cao 2.4%, điều này là<br />
có quan hệ ngoại thương. Đồng thời dẫn đến<br />
đúng theo lý thuyết Balassa Samuelson mà<br />
dự trữ ngoại tệ tăng đáng kể, lạm phát cũng<br />
ông đã trình bày.<br />
gia tăng. Vì vậy, vấn đề ở đây là chính phủ<br />
cần xây dựng một che độ tỷ giá mang tính ổn Đồng thời, tác giả sử dụng phương pháp<br />
định và cạnh tranh nhất nhằm giúp nền kinh hồi quy để tìm ra mối quan hệ giữa tỷ giá<br />
tế tăng trưởng.Nghiên cứu cũng chỉ ra tác hiệu lực và tăng trưởng kinh tế.<br />
động của việc biến động tỷ giásẽ ảnh hưởng Tác giả giải thích cho quá trình tăng<br />
xấu đến ngoại thương và đầu tư - là những trưởng thần kỳ ở những nước đang phát triển<br />
<br />
<br />
4<br />
Chính sách tỷ giá hối đoái ...<br />
<br />
<br />
là dựa vào ngoại thương. Hai lý do được đưa đó. Đây cũng là nguyên lý được các nhà<br />
ra cho sự phát triển không cân đối giữa nhóm nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế ứng dụng<br />
ngành ngoại thương và phi ngoại thương ở sau này, trong đó có Dani Rodrik. Theo ông,<br />
những nước này bắt nguồn từ sự quản lý yếu yếu tố con người hay thu nhập bình quân đầu<br />
kém của chính phủvà từ những thất bại của người đóng vai trò đặc biệt trong hầu hết mô<br />
thị trường không hoàn hảo.Cuối cùng, bài hình tăng trưởng kinh tế.<br />
nghiên cứu trình bày một mô hình đơn giản ft: yếu tố cố định của từng giai đoạn thời<br />
về mối quan hệ giữa tỷ giá hiệu lực và tăng gian<br />
trưởng kinh tế<br />
fi: yếu tố cố định của từng quốc gia<br />
3.4. Các mô hình nghiên cứu<br />
UNDERVALit: Chỉ số định giá, được xác<br />
Trong rất nhiều nghiên cứu về mối quan định thông qua hàm:<br />
hệ giữa tỷ giá hiệu lực và tăng trưởng kinh tế,<br />
lnUNDERVALit= ln REERit- lnit (2)<br />
thì tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ giá hiệu lực<br />
là hai biến được lựa chọn chủ yếu. Với đề tài Trong đó:<br />
này, nhóm nghiên cứu sẽ lựa chọn sử dụng REERit: tỷ giá hiệu lực đa phương của<br />
mô hình của Dani Rodrik (2008). Mô hình đã quốc gia i ở năm thứ t<br />
giải thích được mối quan hệ giữa tỷ giá thực it: giá trị dự báo của tỷ giá hiệu lực đa<br />
hiệu lực và tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là phương của mô hình:<br />
ở những nước có thu nhập thấp và thu nhập<br />
trung bình trên thế giới (dưới 6.000 USD/ ln REERit= α + β ln GDPCit + ft + (3)<br />
người/năm). Quá trình tác động của tỷ giá hối Mô hình (3) của Balassa Samuelson<br />
đoái thực hiệu lực đến tốc độ tăng trưởng kinh (1964) giải thích cho sự biến động của tỷ giá<br />
tế này được Dani Rodrik giải thích qua sự hối đoái thực hiệu lực trong dài hạn. Balassa<br />
phát triển thần kỳ của ngoại thương ở những Samuelson cho rằng không tồn tại ngang giá<br />
nước đang phát triển, mô hình có dạng: sức mua trong dài hạn, hay nói cách khác tỷ<br />
Git = α+ βlnGDPC(it-1) + δlnUNDERVALit giá thực hiệu lực trong dài hạn sẽ thay đổi.<br />
+i+ft+uit (1) Lý thuyết ngang giá sức mua cổ điển giả định<br />
rằng tất cả các loại hàng hóa đều có khả năng<br />
Trong đó:<br />
trao đổi mậu dịch giữa các quốc gia trên thế<br />
Git: tốc độ tăng trưởng GDP của quốc gia giới. Nhưng trên thực tế hàng hóa trong nền<br />
thứ i ở năm t kinh tế lại được phân thành 2 loại là hàng<br />
GDPCit-1: thu nhập bình quân đầu người hóa có thể trao đổi và hàng hóa không trao<br />
của quốc gia thứ i kỳ (t -1). đổi được trên thế giới. Khi giá cả của hàng<br />
Theo Robert J.Barro (1991), con người hóa có thể trao đổi được thay đổi thì tỷ giá<br />
được xem là chìa khóa cốt lõi đi đầu trong danh nghĩa cũng thay đổi để phù hợptheo lý<br />
lĩnh vực nghiên cứu, sáng tạo ra nhiều sản thuyết ngang giá sức mua. Tuy nhiên tỷ giá<br />
phẩm mới, hay, ý tưởng mới giúp khoa học danh nghĩa lại không phản ánh được sự thay<br />
ngày càng phát triển. Vì vậy, ở những quốc đổi giá cả của những hàng hóa không trao<br />
gia mà con người được chú trọng, thu nhập đổi được, vì vậy cũng không phản ánh được<br />
được cải thiện thì đây được xem là tiền đề sự thay đổi giá cả tương đối giữa hai rổ hàng<br />
giúp nền kinh tế tăng trưởng nhanh hơn sau hóa ở hai quốc gia.<br />
<br />
<br />
5<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
Mô hình Balassa Samuelson giả định rằng 3.5. Dữ liệu nghiên cứu<br />
tăng trưởng của một quốc gia chủ yếu dựa Dữ liệu thứ cấp về các biến trong mô hình<br />
vào sự gia tăng năngsuất lao độngở khuvực nghiên cứu được tác giả thu thập từ những<br />
sản xuất hiện đại.Trong khi đó, năng suất nguồn đáng tin cậy, cụ thể:<br />
lao động ở khu vực sản xuất truyền thống và<br />
G: tốc độ tăng trưởng GDP của 5 quốc gia<br />
dịch vụ lại ít thay đổi. Ta giả định rằng nguồn<br />
trong giai đoạn 1985-2015 được lấy từ công<br />
nhân lực chỉ có thể dịch chuyển qua lại giữa<br />
bố chính thức của Worldbank: Việt Nam,<br />
các lĩnh vực kinh tế mà không có khả năng<br />
Indonesia, Singapore, Philipine; Malaysia<br />
dịch chuyển trên phạm vi thế giới. Vì vậy,<br />
khi năng suất lao động gia tăng trong lĩnh GDPCit-1: thu nhập bình quân đầu người<br />
của 5 quốc gia trong giai đoạn 1985-2015<br />
vực sản xuất hiện đại thì mức lương ở lĩnh<br />
được lấy từ công bố chính thức của Worldbank<br />
vực này cũng gia tăng, và để giữ cân bằng thì<br />
mức lương ở lĩnh vực truyền thống và dịch REERit: tỷ giá hiệu lực đa phương của 5<br />
vụ cũng gia tăng theo. quốc gia trong giai đoạn 1985-2015 được lấy<br />
từ công bố chính thức của Worldbank<br />
Như vậy, ở những nước phát triển có nền<br />
khoa học công nghệ tiên tiến, nền sản xuất Theo nguyên tắc kinh nghiệm, kích thước<br />
hiện đại, sản xuất truyền thống và dịch vụ mẫu tối thiểu phải gấp 5 lần số biến trong<br />
cũng phát triển thì mức lương ở lĩnh vực sản mô hình (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Mô hình<br />
xuất truyền thống và dịch vụ cũng cao hơn nghiên cứu thực nghiệm bao gồm 5 biến, như<br />
những nước đang phát triển. Hay nói cách vậy kích thước mẫu tối thiểu là 25 quan sát.<br />
khác, mức sống của người dân (thu nhập bình Với dữ liệu bảng bao gồm 5 quốc gia được<br />
quân đầu người) ở những nước này cũng cao thu thập theo năm từ 1985-2015, như vậy<br />
hơn. Do đó, nếu tính chung trong rổ hàng hóa mẫu nghiên cứu bao gồm 150 quan sát và đáp<br />
của một quốc gia, thì những nước phát triển ứng yêu cầu về độ phù hợp.<br />
sẽ có mặt bằng giá cả cao hơn những nước 3.5.1. Phương pháp ước lượng<br />
đang phát triển hay nói cách khác tỷ giá ở Mô hình nghiên cứu (1) đươc tác giả<br />
những nước phát triển có khuynh hướng được đề xuất trên cơ sở các nghiên cứu tác động<br />
định giá cao hơn. Vì vậy,để có ý nghĩatrong của tỷ giá hối đoái thực hiệu lực đến tốc độ<br />
dàihạn,Dani Rodrik đãđiềuchỉnhtỷgiáhiệulực tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia trên thế<br />
theohiệu ứng Balassa Samuelson bằng cách giới. Tác giả sử dụng các phương pháp ước<br />
hồi quy theo biến thu nhập bình quân đầu lượng dành cho dữ liệu bảng như tác động<br />
người (GDPC). cố định (Fixed Effects), tác động ngẫu nhiên<br />
Trong công thức này, theo lý thuyết (Random Effects), ước lượng bình phương<br />
Balassa Samuelson mà Giáo sư Dani Rodrik tối thiểu tổng quát khả thi (Feasible General<br />
đã giải thích thì (2) được kỳ vọng mang dấu Least Square – FGLS) để khắc phục hiện<br />
âm, tức là ở những nước càng giàu thì tỷ giá tượng phương sai thay đổi và tự tương quan<br />
càng có xu hướng được định giá cao hơn. Tuy nhằm xây dựng mô hình đo lường tác động<br />
nhiên ở Việt Nam, tác giả kỳ vọng (2) có thể của tỷ giá thực hiệu lực đa phương đến tốc độ<br />
tăng trưởng bằng phần mềm Stata với dữ liệu<br />
mang dấu dương, vì nước ta vẫn thuộc nhóm<br />
bảng (Panel Data).<br />
các nước đang phát triển, thu nhập càng cao<br />
thì tỷ giá càng tăng, tức là nội tệ càng được Mô hình (1) được ước lượng bằng các<br />
định giá thấp. phương pháp ước lượng dữ liệu bảng. Cụ thể:<br />
<br />
<br />
6<br />
Chính sách tỷ giá hối đoái ...<br />
<br />
<br />
Trên dữ liệu bảng, xét mô hình có dạng 3.5.3. Mô hình tác động ngẫu nhiên<br />
yit = B1+ B2 Xit + aZit+ uit (random effects - REM)<br />
Trong đó: Z là biến đại diện cho đặc điểm Điểm khác biệt giữa mô hình ảnh hưởng<br />
riêng (ở đây ta xét đặc điểm riêng của quốc ngẫu nhiên và mô hình ảnh hưởng cố định<br />
gia thứ i). Tùy vào việc xem xét tác động của được thể hiện ở sự biến động giữa các thực<br />
đặt điểm riêng Zi lên mô hình sẽ hình thành thể.Nếu sự biến động giữa các thực thể có<br />
các mô hình khác nhau trên dữ liệu bảng. tương quan đến biến độc lập – biến giải thích<br />
- Tác động không tính toán được và là trong mô hình ảnh hưởng cố định thì trong<br />
ngẫu nhiên thì ta sử dụng, mô hình Random mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên sự biến động<br />
effects. giữa các thực thể được giả sử là ngẫu nhiên<br />
và không tương quan đến các biến giải thích.<br />
- Ngược lại, tác động tính toán được, xác<br />
định thì ta sử dụng mô hình Fixed effects. Chính vì vậy, nếu sự khác biệt giữa các<br />
thực thể có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc thì<br />
3.5.2. Mô hình tác động cố định (Fixed<br />
effects- FEM). REM sẽ thích hợp hơn so với FEM. Trong<br />
đó, phần dư của mỗi thực thể (không tương<br />
Với giả định mỗi thực thể đều có những<br />
quan với biến giải thích) được xem là một<br />
đặc điểm riêng biệt có thể ảnh hưởng đến các<br />
biến giải thích mới.<br />
biến giải thích, Fixed effects phân tích mối<br />
tương quan này giữa phần dư của mỗi thực Ý tưởng cơ bản của mô hình ảnh hưởng<br />
thể với các biến giải thích qua đó kiểm soát ngẫu nhiên cũng bắt đầu từ mô hình:<br />
và tách ảnh hưởng của các đặc điểm riêng Yit = Ci + BXit + uit<br />
biệt (không đổi theo thời gian) ra khỏi các Thay vì trong mô hình FEM, Ci là cố định<br />
biến giải thích để chúng ta có thể ước lượng<br />
thì trong REM có giả định rằng nó là một<br />
những ảnh hưởng thực (net effects) của biến<br />
biến ngẫu nhiên với trung bình là C và giá trị<br />
giải thích lên biến phụ thuộc.<br />
hệ số chặn được mô tả như sau:<br />
Mô hình ước lượng sử dụng<br />
Ci = C+ εi với (i=1,2,3...n)<br />
Yit = Ci +BXit + uit<br />
εit là sai số ngẫu nhiên có trung bình bằng<br />
Trong đó 0 và phương sai không đổi<br />
- Yit: biến phụ thuộc với i: quốc gia thứ i, Thay vào mô hình ta có:<br />
t: thời gian (quý mấy).<br />
Yit = C + BXit + uit+εi<br />
- Xit: biến độc lập<br />
Hay<br />
- Ci : hệ số chặn cho từng thực thể quan sát<br />
Yit = C + BXit + wit với wit= εi + uit<br />
- B : hệ số góc<br />
εi: Sai số thành phần của các đối tượng<br />
- Uit : phần dư<br />
khác nhau (đặc điểm riêng khác nhau của<br />
Mô hình trên đã thêm vào chỉ số i cho hệ từng quốc gia).<br />
số chặn C để phân biệt hệ số chặn của từng<br />
uit : Sai số thành phần kết hợp khác của cả<br />
quốc gia khác nhau có thể khác nhau, sự khác<br />
đặc điểm riêng theo từng đối tượng và theo<br />
biệt này có thể do đặc điểm khác nhau của<br />
quốc gia.<br />
từng quốc gia hoặc do sự khác nhau trong<br />
chính sách quản lý, hoạt động của quốc gia. Nhìn chung mô hình random effects hay<br />
<br />
<br />
7<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
ixed effects tốt hơn cho nghiên cứu phụ thuộc Philippines và Malaysia dựa trên các nghiên<br />
vào giả định có hay không sự tương quan giữa cứu đã được thực hiện trên thế giới. Để ước<br />
và biến giải thích X. Nếu giả định rằng không lượng mô hình này, tác giả sử dụng phương<br />
tương quan thì mô hình Fixed effects phù hợp pháp ước lượng dữ liệu bảng Fixed effects<br />
hơn và ngược lại. Kiểm định Hausman là một và Random effects. Kiểm định hausman cho<br />
trong những phương pháp để lựa chọn giữa thấy mô hình được ước lượng theo phương<br />
random effects hay ixed effects. pháp ixed effects phù hợp hơn phương pháp<br />
3.5.4. So sánh giữa mô hình random Random effects. Tuy nhiên hiện tượng phương<br />
effects hay Fixed effects sai thay đổi và tự tương quan đã xảy ra trong<br />
Sử dụng kiểm định Hausman: mô hình ước lượng bằng phương pháp Fixed<br />
effects.Nhóm tác giả khắc phục hiện tượng<br />
Ho : Cov (Xit, ui) = 0 ( random effects)<br />
này bằng phương pháp Prais-Winsten (PCSE).<br />
H1: Cov (Xit, ui) ≠ 0 ( ixed effects) Mô hình cuối cùng cho thấy tỷ giá hiệu lực đa<br />
- Nếu p-value < α thì bác bỏ giả thuyết H0. phương (ln UNDERVALit) gia tăng 1% sẽ có<br />
- Nếu p-value > α thì chấp nhận giả tác động tích cực làm tốc độ tăng trưởng kinh<br />
thuyết H0. tế của 5 quốc gia tăng 2,09%.<br />
3.5.5. Các kiểm định cần thiết Việt Nam là một quốc gia được chọn<br />
- Kiểm định Wald được dùng để kiểm trong mẫu nghiên cứu do đó căn cứ vào kết<br />
định phương sai thay đổi qua các thực thể. quả nghiên cứu định lượng có thể thấy sự gia<br />
tăng trong tỷ giá hiệu lực đa phương sẽ làm<br />
H0: Phương sai qua các thực thể là không<br />
cho tốc độ tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam<br />
đổi.<br />
tăng theo.<br />
Với p-value > 0.05 giả thuyết H0 được<br />
chấp nhận. 4. THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ<br />
- Kiểm định Wooldridge được dùng để HỐI ĐOÁI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ<br />
kiểm định tự tương quan trong dữ liệu bảng. TẠI VIỆT NAM<br />
<br />
H0: Không có hiện tương tự tương quan. 4.1. Đánh giá chính sách tỷ giá hối đoái<br />
Việt Nam<br />
Với p-value > 0.05 giả thuyết H0 được<br />
Chính sách tỷ giá của Việt Nam là VND<br />
chấp nhận.<br />
neo cứng theo USD nhưng điều chỉnh theo<br />
- Nếu mô hình được chọn có xảy ra hiện biên độ. Hàng ngày NHNN sẽ ban hành tỷ<br />
tượng tự tương quan hay phương sai thay giá và điều chỉnh biên độ khi cần thiết.<br />
đổi qua các thực thể, tác giả sử dụng phương<br />
Thứ nhất, với cơ chế điều hành tỷ giá<br />
pháp ước lượng bình phương tối thiểu tổng<br />
hiện hành thì đặt câu hỏi: tỷ giá có hỗ trợ cho<br />
quát khả thi (Feasible General Least Square<br />
mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam hay không?<br />
– FGLS) để khắc phục hiện tượng này.<br />
Câu trả lời, chỉ có lợi cho các mặt hàng xuất<br />
3.5.6. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm khẩu mà hàm lượng nhập khẩu thấp.Còn rất<br />
Tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu tiêu cực cho hoạt động nhập khẩu và nhập<br />
phản ánh mối quan hệ giữa tỷ giá hiệu lực đa khẩu phục vụ nhóm hàng xuất khẩu sau đó<br />
phương tới tốc độ tăng trưởng kinh tế của 5 (phần lớn, các mặt hàng xuất khẩu có giá trị<br />
quốc gia Việt Nam, Indonesia, Singapore, của Việt Nam đều có hàm lượng nhập khẩu<br />
<br />
8<br />
Chính sách tỷ giá hối đoái ...<br />
<br />
<br />
rất cao). Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến phần ngọn chứ căn nguyên của giá nằm ở chi<br />
cán cân thanh toán và áp lực lạm phát trong phí sản xuất và lợi thế thương mại.<br />
nước. Hơn nữa, nước ta cần có chính sách Thứ hai, lạm phát, cán cân thanh toán và<br />
bền vũng để nâng cao lợi thế so sánh hàng chính sách tỷ giá Việt Nam là vấn đề đã được<br />
xuất khẩu như xác định mặt hàng có lợi thế trình bày khá nhiều ở các hội thảo chuyên ngành.<br />
so sánh, còn những mặt hàng không có lợi thế Việt Nam đang cố gắng và chỉ chăm lo dùng<br />
so sánh thì cần nhập khẩu thỏa mãn nhu cầu công cụ tỷ giá để điều chỉnh lạm phát Trong<br />
nội địa. Chứ chúng ta dùng công cụ tỷ giá để khi đó, lạm phát do nhiều nguyên nhân khác<br />
can thiệp giá hàng xuất chỉ giải quyết được nhau, dưới đây là sơ đồ dẫn truyền lạm phát.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Nguồn: Word Bank<br />
<br />
Qua đó, tỷ giá chỉ là một trong những Nguyễn Trí Hiếu phát biểu “Tỷ giá của chúng<br />
công cụ điều chỉnh lạm phát, nên chăng nước ta thấp vì đang theo chính sách đồng tiền<br />
ta ưu tiên các công cụ khác ngoài tỷ giá để mạnh. Ngoài thị trường, giá trị của tiền đồng<br />
kiểm soát lạm phát.Lạm phát ở Việt Nam là đâu đó vào khoảng 40.000 VND/USD, trong<br />
do yếu tố tiền tệ do chi tiêu công quá mức và khi NHNN niêm yết ở mức 22.106 đồng. Nếu<br />
phân bổ vốn thiên lệch ở khu vực thị trường giá rẻ như vậy, những kẻ đầu cơ tha hồ kiếm<br />
(doanh nghiệp). Điều này có thể giải thích hời, ăn ngay trên sống lưng của NHNN”.<br />
cụ thể như sau:Chúng ta biết rằng lạm phát Thứ tư, Với chính sách neo tỷ giá làm<br />
là mức tăng giá chung của cả nền kinh tế. VND lên giá đồng nghĩa giảm năng lực cạnh<br />
Nguyên nhân gây ra lạm phát có thể là từ bên tranh của Việt Nam trong thương mại quốc<br />
ngoài (khách quan) hay những vấn đề nội tế và hệ quả là thâm hụt thương mại càng<br />
tại của nền kinh tế (nguyên nhân chủ quan), lớn.Bên cạnh đó, làm nguồn lực nền kinh tế<br />
nhưng căn nguyên của lạm phát chính là yếu không được phân bổ một cách hiệu quả mà<br />
tố tiền tệ. còn gây khó khăn và bất ổn cho các hoạt<br />
Thứ ba, với cơ chế neo tỷ giá cứng của động kinh tế khác.<br />
chúng ta, trong khi USD ngày một mạnh lên Thứ năm,trong bối cảnh toàn cầu hóa<br />
thì điều đó đồng nghĩa với việc chúng ta đang ngày càng sâu rộng như hiện nay, khi sự tùy<br />
làm cho VND mạnh hơn, và điều đó tạo ra thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế và các<br />
chênh lệch tỷ giá giữa thị trường chính thức đồng tiền ngày càng lớn, rất ít quốc gia áp<br />
và thị trường tự do. Chuyên gia tài chính dụng chế độ cố định tỷ giá (nếu có thì chỉ<br />
<br />
9<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
là những quốc gia có nền kinh tế đóng cửa biệt, khi tỷ giá biến động quá lớn (lên hoặc<br />
như Triều Tiên, hay bị bao vây cấm vận như xuống quá mạnh) gây bất lợi cho nền kinh<br />
Cuba). Bởi, neo cứng tỷ giá trong bối cảnh tế, thì ngân hàng trung ương sẽ can thiệp<br />
các đồng ngoại tệ mạnh có biến động lớn sẽ (bằng cách bán ra hoặc mua vào ngoại tệ)<br />
khiến tỷ giá bị neo cứng, một mặt, không nhằm giữ cho tỷ giá không dao động quá lớn.<br />
phản ánh giá trị thực tế của đồng nội tệ.Mặt Điều đó có nghĩa là điều tiết tỷ giá, nhưng<br />
khác, gây bất lợi cho chính quốc gia đó trong bằng chính các công cụ tác động vào cung<br />
quan hệ kinh tế - thương mại với các quốc – cầu theo quy luật thị trường. Tuy nhiên,<br />
gia khác khi đồng nội tệ bị neo giá quá cao khả năng can thiệp cũng như hiệu quả của sự<br />
so với giá trị thực của nó sẽ kìm hãm xuất can thiệp phụ thuộc rất lớn vào tiềm lực của<br />
khẩu, kích thích nhập khẩu. Neo cứng tỷ giá ngân hàng trung ương (lượng dự trữ ngoại<br />
còn tạo ra chênh lệch rất lớn giữa tỷ giá chính hối nắm giữ) cũng như trình độ xử lý (thời<br />
thức và tỷ giá chợ đen, dẫn đến làm bùng phát điểm can thiệp và lượng ngoại hối sử dụng<br />
các hoạt động đầu cơ ngoại tệ, gây khó khăn<br />
để can thiệp có thích hợp).<br />
trong công tác quản lý ngoại hối.<br />
Ba là, neo tỷ giá có điều chỉnh (soft<br />
Trên thế giới hiện đang tồn tại nhiều loại<br />
pegged hay pegged loat).Chế độ này thực<br />
chế độ điều hành tỷ giá khác nhau, song có<br />
chất là sự lai ghép giữa 2 chế độ neo cứng và<br />
thể quy về 3 dạng chính sau:<br />
thả nổi.Các quốc gia áp dụng chế độ neo tỷ<br />
Một là, chính sách cố định tỷ giá hay giá có điều chỉnh thường neo tỷ giá ở một giá<br />
neo cứng tỷ giá (ixed hay hard pegged).Các trị, đồng thời cho phép tỷ giá được dao động<br />
quốc gia áp dụng chính sách này thường duy hàng ngày trong một biên độ nhất định (ví dụ<br />
trì một tỷ giá cố định trong một khoảng thời ±3%). Khi thị trường ngoại hối thế giới có<br />
gian tương đối dài (chẳng hạn trong 1 năm) biến động lớn và kéo dài, ngân hàng trung<br />
không phụ thuộc vào sự biến động của các ương sẽ cân nhắc để điều chỉnh tỷ giá. Có khá<br />
ngoại tệ mạnh trên thị trường ngoại hối thế nhiều nước trên thế giới hiện áp dụng chế độ<br />
giới.Tác dụng của chế độ neo cứng tỷ giá là tỷ giá này (trong đó có Việt Nam).<br />
giúp duy trì được sự ổn định của đồng nội tệ<br />
4.2. Kiến nghị<br />
và thị trường tiền tệ trong nước.<br />
Để việc thực thi chính sách neo tỷ giá có<br />
Hai là, thả nổi tỷ giá (loat). Các quốc<br />
điều chỉnh đạt được hiệu quả tốt hơn, đề xuất<br />
gia áp dụng chế độ thả nổi tỷ giá cho phép tỷ<br />
một số kiến nghị sau:<br />
giá được dao động hoàn toàn theo cung – cầu<br />
và quan hệ mua – bán giữa đồng nội tệ với 4.2.1. Neo tỷ giá hối đoái vào một rổ tiền tệ<br />
các đồng tiền khác (đặc biệt là các ngoại tệ Khái niệm neo vào một rổ tiền tệ được<br />
mạnh) trên thị trường ngoại hối thế giới. hiểu là một nền kinh tế sẽ neo đồng tiền của<br />
Hiện nay, hầu hết các nước phát triển mình theo nhiều đồng tiền của những nước<br />
có nền kinh tế thị trường đều áp dụng chế có quan hệ ngoại thương với giá trị lớn. Khi<br />
độ thả nổi tỷ giá.Mặc dù về lý thuyết thì đó, tỷ giá hối đoái hiệu lực sẽ được xác định<br />
như vậy, nhưng thực tế rất ít nước (ngay cả dựa vào nhiều đồng tiền thay vì chỉ một đồng<br />
những quốc gia có nền kinh tế thị trường ngoại tệ.<br />
phát triển) cho phép thả nổi tỷ giá hoàn toàn Khái niệm này đã được nhắc đến rất<br />
(free loat).Trong một số trường hợp đặc nhiều trong các bài báo cũng như bài bình<br />
<br />
10<br />
Chính sách tỷ giá hối đoái ...<br />
<br />
<br />
luận của các chuyên gia kinh tế ở Việt Nam. quan hệ ngoại thương, đồng tiền của Việt<br />
Tuy nhiên, cho đến nay thì chúng ta đều thấy Nam phụ thuộc vào nhiều đồng tiền khác<br />
đồng VND vẫn neo vào đồng USD là chủ ngoài đồng USD.<br />
yếu, Nhà nước cũng căn cứ vào biến động Thứ hai, neo vào một rổ tiền tệ sẽ hạn<br />
của USD trên thị trường để đánh giá và quản chế được những rủi ro cho bản thân nền kinh<br />
lý tỷ giá, và hầu như các doanh nghiệp, người tếvĩ mô cũng như cho doanh nghiệp.Với xu<br />
dân trong nước vẫn xem USD là đồng tiền thế hội nhập như hiện nay thì việc tác động<br />
cần dự trữ và phương tiện thanh toán chính qua lại giữa các nền kinh tế trên thế giới là<br />
trong các hoạt động ngoại thương. rất lớn. Vì vậy, việc lựa chọn nhiều đồng tiền<br />
Có một thực tế USD là đồng tiền có vai ngoại tệ mạnh khác vào rổ tiền tệ của mình,<br />
trò quan trọng hàng đầu trên thị trường thế Việt Nam sẽ phần nào tránh được những rủi<br />
giới, đồng thời phần lớn các giao dịch xuất ro từ những cuộc khủng hoảng của Mỹ so<br />
- nhập khẩu của Việt Nam với nhiều quốc với việc neo tỷ giá chỉ theo đồng USD như<br />
gia khác nhau được thực hiện bằng USD. hiện nay, từ đó phân bổ rủi ro cho nền kinh tế<br />
Song, nếu theo giá trị kim ngạch xuất – nhập trong nước.<br />
khẩu sau thị trường Mỹ chúng ta vẫn có khối Thứ ba, neo vào một rổ tiền tệ sẽ giúp cho<br />
lượng giao dịch đáng kể bằng các đồng tiền Việt Nam đánh giá tỷ giá thực có hiệu lực một<br />
khác, chẳng hạn bằng Euro với EU và bằng cách chính xác hơn dựa vào tỷ giá đa phương<br />
Yen với Nhật Bản (hai thị trường này hiện với các nước.Tỷ giá hiệu lực phản ánh giá trị<br />
chiếm khoảng 1/3 kim ngạch xuất - nhập của đồng nội tệ với các nước thường xuyên<br />
khẩu của Việt Nam) và Nhân Dân Tệ với có quan hệ ngoại thương đối với Việt Nam.<br />
Trung Quốc. Ngoài ra, vay nợ bằng Euro và Vì vậy, việc lựa chọn sử dụng rổ tiền tệ sẽ<br />
Yen cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể trong giúp phản ánh bức tranh tỷ giá hiệu lực chính<br />
tổng nợ nước ngoài. Ngay cả USD là đồng xác và sát với thực tế nền kinh tế hơn.<br />
tiền chuyển đổi cũng được neo theo rổ tiền tệ<br />
Thứ tư, neo vào một rổ tiền tệ sẽ tạo ra<br />
gồm: EUR, JPY, GBP, CAD, CHF và SEK.<br />
nhiều sản phẩm trên thị trường ngoại hối,<br />
Do đó, Việt Nam có thể sử dụng một số đồng<br />
giúp thị trường này phong phú hơn, các doanh<br />
tiền mạnh, đồng tiền của các đối tác ngoại<br />
nghiệp có nhiều lựa chọn hơn và sẽ gián tiếp<br />
thương lớn để chọn vào rổ tiền tệ của mình.<br />
làm phát triển nền kinh tế. Các doanh nghiệp<br />
Điển hình là đồng USD (đôla Mỹ), JPY (Yên<br />
sẽ tự tìm ra cho mình các hướng đi khác nhau<br />
Nhật), CHF( Franc Thụy Sĩ), NDT (nhân dân<br />
nhằm dự phòng những rủi ro đến từ tỷ giá,<br />
tệ), SGD (đôla Singapore), AUD (đôla Úc).<br />
chủ động lựa chọn loại ngoại tệ an toàn và<br />
Trong bối cảnh của thế giới và trong nước can thiết cho các giao dịch của họ. Đây cũng<br />
hiện nay, thì việc sử dụng khái niệm rổ tiền tệ là cách để giảm bớt căng thẳng cho chính phủ<br />
trong nền kinh tế là việc nên làm và cần làm trong việc quản lý nền kinh tế<br />
ngay lúc này, bởi các lý do sau:<br />
Do vậy, nên có công thức neo tỷ giá dựa<br />
Thứ nhất, xét theo quan hệ song phương trên rổ ngoại tệ chủ chốt (USD, Euro, Yen và<br />
giữa Việt Nam và Mỹ thì tổng giá trị ngoại Nhân dân Tệ, đô la singapore) có tính đến<br />
thương năm 2015 chỉ đạt 11%, trong khi con quyền số của mỗi ngoại tệ trong tổng kim<br />
số này của Trung Quốc là hơn 17% và Nhật ngạch xuất – nhập khẩu, đầu tư, tín dụng và<br />
Bản là 11.19%. Như vậy, nếu tính đến các viện trợ của nước ta.<br />
<br />
11<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
4.2.2. Phá giá đồng nội tệ ở mức độ vừa Một chế độ tỷ giá có xu hướng làm suy<br />
phải yếu đồng nội tệ sẽ có khả năng khuyến khích<br />
Việt Nam nên căn cứ vào tỷ giá thực hiệu xuất khẩu vì hàng hóa trong nước sẽ rẻ hơn<br />
lực để đánh giá nền kinh tế cũng như mức độ hàng nhập khẩu, làm giảm tỷ lệ thất nghiệp,<br />
tuy nhiên lại làm tăng nguy cơ lạm phát.<br />
phù hợp của tỷ giá. Tỷ giá thực hiệu lực được<br />
Ngược lại, một chế độ tỷ giá làm tăng giá<br />
điều chỉnh dựa vào tỷ lệ lạm phát, do đó sẽ<br />
đồng nội tệ có khả năng làm giảm tỷ lệ lạm<br />
phản ánh được sức khỏe của nền kinh tế và<br />
phát nhưng lại giảm giá trị xuất khẩu và tăng<br />
mức độ ổn định của kinh tếvĩ mô. Đồng thời,<br />
tỷ lệ thất nghiệp.<br />
tỷ giá thực hiệu lực cần được đặt trong tương<br />
quan với khái niệm rổ tiền tệ, Nhà nước điều Với tính toán của tác giả trong nghiên cứu<br />
chỉnh tỷ giá USD trong biên độ cho phép thực nghiệm, việc giảm giá đồng nội tệ có thể<br />
nhưng cần đặt trong mối quan hệ so sánh với kích thích tăng trưởng kinh tế.Tuy nhiên, đó<br />
các loại tỷ giá hiệu lực khác trong rổ tiền tệ. chỉ là những con số dựa trên tính toán từ công<br />
thức và kết quả trên thực tế còn phụ thuộc<br />
Ngoài ra, theo lý thuyết Balassa rất nhiều vào các yếu tố chủ quan cũng như<br />
Samuelson thì tỷ giá hiệu lực còn được điều khách quan khác. Đồng thời, không phải lúc<br />
chỉnh với các loại hàng hóa không trao đổi và nào mục tiêu của chính phủ cũng là tỷ lệ tăng<br />
hàng hóa trao đổi được giữa hai quốc gia có trưởng cao, ngoài ra còn có các mục tiêu ổn<br />
quan hệ ngoại thương. Theo cách này, tỷ giá định kinh tế, kiềm chế lạm phát và giảm thiểu<br />
hiệu lực vừa đi sát thị trường vừa phản ánh áp lực nợ công, từ đó tiến đến mục tiêu tăng<br />
được đầy đủ các yếu tố về giá cả hàng hóa trưởng bền vững.<br />
giữa hai quốc gia.<br />
Có rất nhiều nước mới nổi đã lựa chọn<br />
Tuy nhiên, cho dù tỷ giá có được tính chính sách phá giá đồng nội tệ để đạt được<br />
theo cách nào đi nữa thì vai trò của Nhà nước các mục tiêu về tăng trưởng kinh tế trong<br />
trong việc quản lý tỷ giá cũng can được quan ngắn hạn, như Trung Quốc, Hàn Quốc là<br />
tâm. Chính sách tỷ giá phù hợp nhất đối với những điển hình. Nhưng họ cũng đang phải<br />
Việt Nam vẫn là tỷ giá linh hoạt, mềm dẻo đối mặt với muôn vàn khó khăn trong thực<br />
theo quan hệ cung cầu có sự quản lý của nhà tế: như tỷ lệ lạm phát tăng cao, đời sống nhân<br />
nước mà chúng ta đang áp dụng. Tuy nhiên, dân bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, với điều kiện<br />
quan niệm về sự quản lý của Nhà nước cần thực tế của Việt Nam hiện nay cần áp dụng<br />
được làm rõ hơn, chính xác và đúng đắn hơn linh hoạt tỷ giá, kiềm chế lạm phát, kéo theo<br />
nữa.Chính sách tỷ giá thả nổi có quản lý được giảm lãi suất, từ đó tháo gỡ khó khăn cho<br />
nhiều quốc gia lựa chọn trong giai đoạn hiện doanh nghiệp trong nước phá giá đồng nội tệ<br />
nay, đặc biệt là các nước đang phát triển.Đối ở mức độ vừa phải nhằm khuyến khích xuất<br />
với Việt Nam, cần tập trung xây dựng một khẩu, đồng thời tạo niềm tin cho nhà đầu tư<br />
chế độ tỷ giá linh hoạt nhưng nhằm tiến đến nước ngoài.<br />
một “tỷ giá mục tiêu”.Tỷ giá này được hiểu<br />
là mức độ tỷ giá đáp ứng được từng mục tiêu Để thực hiện được điều này, Nhà nước<br />
phát triển của một quốc gia trong từng giai có một vai trò vô cùng quan trọng.Tỷ giá sẽ<br />
đoạn nhất định.Theo đó, mức độ giảm giá dao động về mức ngang giá trung tâm dưới<br />
hay tăng giá của đồng nội tệ sẽ được điều sự điều tiết của Nhà nước.Tỷ giá có thể lên<br />
chỉnh sao cho phù hợp với mục tiêu của nền hoặc xuống nhưng dao động với một biên<br />
kinh tế. động thoáng và rộng hơn. Nó chỉ thay đổi<br />
<br />
<br />
12<br />
Chính sách tỷ giá hối đoái ...<br />
<br />
<br />
khi tỷ giá hiệu lực dài hạn tính trên rổ tiền tệ tỷ giá tăng, lạm phát khó kiểm soát và làm<br />
thay đổi, khi mục tiêu phát triển kinh tế bị tác lệch các mục tiêu phát triển của chính phủ.<br />
động, hoặc khi Nhà nước cần điều chỉnh các Vì vậy, chỉ thực sự nên đầu tư vào các dự<br />
yếu tố trong bộ ba bất khả thi hoặc khi cần hạ áncần thiết, phục vụ thiết yếu cho đời sống<br />
nhiệt thị trường ngoại hối nhân dân, kiên quyết cắt bỏ các dự án không<br />
4.2.3. Kết hợp các chính sách tiền tệ và hiệu quả. Và chính phủ cũng cần minh bạch<br />
kiểm soát vốn nhằm kết hợp hài hòa các yếu hơn, rõ ràng hơn trong việc công bố các dự<br />
tố của bộ ba bất khả thi án công, mức đầu tư cụ thể cho từng dự án<br />
để tăng cường sự giám sát trong nhân dân,<br />
Bộ ba bất khả thi là một lý thuyết mà hầu<br />
tránh việc lợi dụng thẩm quyền gây thiệt hại<br />
hết các nước đều quan tâm trong việc lựa<br />
lớn cho nền kinh tế.<br />
chọn chính sách thích hợp trong điều hành<br />
nền kinh tế. Trong bối cảnh hội nhập hiện Tóm lại, Việt Nam cần kết hợp hài hòa<br />
nay, thì việc mở cửa hội nhập là điều không các yếu tố trong bộ ba bất khả thi, áp dụng<br />
thể thay đổi, chỉ còn lại hai con đường là ổn linh hoạt cho bối cảnh nền kinh tế trong<br />
định tỷ giá hoặc độc lập tiền tệ nước, nhằm đạt được mục tiêu trong trung<br />
và dài hạn.<br />
Đối với Việt Nam, chúng ta cần ưu tiên<br />
chính sách tiền tệ độc lập để tạo ra sự linh 4.2.4. Phát triển thị trường tài chính đặc<br />
hoạt cho Ngân hàng nhà nước (NHNN), vừa biệt chú trọng thị trường ngoại hối<br />
tháo gỡ những khó khăn về mặt hành chính Một chính sách của chính phủ có khả thi<br />
vừa tạo cho NHNN khả năng chủ động thực và đạt được các mục tiêu như mong muốn hay<br />
hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định không còn phụ thuộc vào rất nhiều các yếu<br />
kinh tế vĩ mô. tố. Và các chính sách về tỷ giá trên đây chỉ có<br />
Một chính sách tiền tệ độc lập được thể thực hiện được khi Việt Nam có một thị<br />
hiểu là một quy trình tiến đến độc lập giữa trường tài chính và thị trường ngoại hối đủ<br />
chính phủ và NHNN, giữa NHNN và các NH minh bạch và mạnh mẽ.Chính sách của Nhà<br />
Thương mại.Mục tiêu của chính sách tiền tệ nước sẽ tạo điều kiện để phát triển thị trường<br />
độc lập là nhằm ổn định giá trị đồng tiền, linh này, ngược lại khi thị trường này vận động ổn<br />
hoạt lãi suất, kiểm soát lạm phát.Khi Việt định sẽ hỗ trợ cho Nhà nước thực thi nhiều<br />
Nam vẫn chưa đạt được một chính sách tiền chính sách khác.<br />
tệ độc lập đúng nghĩa, tỷ giá vẫn chịu nhiều Trong những năm gần đây, các chuyên<br />
tác động bất ngờ từ phía chính phủ, thì vấn gia kinh tế đề cập nhiều đến vai trò của dự<br />
đề của bộ ba bất khả thi dường như vẫn chưa trự ngoại hối trong nền kinh tế, và nó còn<br />
được định hình rõ. được coi là một bộ phận tác động qua lại với<br />
Bên cạnh những yếu tố về chính sách bộ ba bất khả thi.Dự trữ ngoại hối là kết quả<br />
tiền tệ và tỷ giá, Việt Nam cần kiểm soát của việc thực thi chính sách bộ ba bất khả thi<br />
lượng vốn chảy vào trong nước một cách khi chính phủ muốn giữ ổn định tỷ giá hoặc<br />
khôn ngoan hơn nữa. Chính phủ cần cụ thể ổn định tiền tệ. Đồng thời dự trữ ngoại hối<br />
hóa ưu tiên cho lĩnh vực nào cần đau tư lại tạo điều kiện cho chính phủ thực hiệ