TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 51-57<br />
<br />
CHỌN DÒNG VÀ BIỂU HIỆN GEN KERATINASE<br />
TRONG ESCHERICHIA COLI BL21(DE3) TỪ VI KHUẨN BACILLUS<br />
Nguyễn Thu Hiền1, Hoàng Thị Thu Hiền1, Khuất Hữu Thanh2, Nguyễn Huy Hoàng1*<br />
1<br />
<br />
Viện Nghiên cứu hệ gen, Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam, *nhhoang@igr.ac.vn<br />
2<br />
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội<br />
<br />
TÓM TẮT: Bacillus licheniformis và Bacillus subtilis là hai chủng vi khuẩn có khả năng thủy phân lông<br />
vũ cao. Protein keratinase từ hai chủng này đã được nghiên cứu khá phổ biến, đây là nhóm enzyme thương<br />
mại, có nhiều ứng dụng quan trọng trong các ngành công nghiệp, trong các quá trình công nghệ sinh học<br />
liên quan đến chất thải có chứa keratin từ ngành công nghiệp gia cầm và công nghệ da. Mặt khác, keratin<br />
sau khi bị thủy phân có thể làm thức ăn chăn nuôi, phân bón, keo, tạo ra được các axit amin hiếm như<br />
serine, cystein và proline và góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Nhằm mục đích thu được lượng<br />
enzyme có hoạt tính cao, chúng tôi tiến hành biểu hiện gen keratinase tái tổ hợp từ B. licheniformis và<br />
B. subtilis trong Escherichia coli. Gen Ker 1 từ chủng B. licheniformis HT10 được tích hợp vào vector<br />
pET22b và gen Ker 2 từ B. subtilis Đ.nđ1.2 được tích hợp vào vector pET32a. Trong cùng điều kiện biểu<br />
hiện ở 37oC, cảm ứng IPTG nồng độ 1mM, hai protein thu được có kích thước và hoạt độ enzyme khác<br />
nhau lần lượt là 28 kDa, 23,5 U/ml và 36 kDa, 18,5 U/ml.<br />
Từ khóa: Bacillus lichenniformis, Bacillus subtilis, E. coli, biểu hiện gen, keratinase.<br />
MỞ ĐẦU<br />
<br />
Keratin là thành phần chủ yếu trong lông<br />
vũ, là protein cấu trúc sợi, giàu liên kết<br />
disulfide, hydro và các đầu tương tác kị nước<br />
dẫn đến độ bền cơ học cao. Theo Lin et al.<br />
(2009) [6], keratin không hòa tan trong nước và<br />
không phân hủy bởi các enzyme phân giải<br />
protein phổ biến như trypsin, pepsin và papain.<br />
Nhưng keratin có thể bị phân hủy bởi các vi<br />
sinh vật có khả năng sinh keratinase cao.<br />
Hiện nay, keratinase được thu từ nhiều<br />
nguồn khác nhau như nấm, xạ khuẩn, vi khuẩn.<br />
Trong nhóm vi khuẩn có khả năng sinh<br />
keratinase, hoạt tính keratinase cao đã được ghi<br />
nhận rộng rãi đối với các chủng từ Bacillus.<br />
Keratinase có đặc tính sinh hóa rất đa dạng khi<br />
được thu từ các nguồn khác nhau. Mặc dù chỉ<br />
phân lập trong phạm vi hai chủng vi khuẩn B.<br />
licheniformis và B. subtilis nhưng cũng cho ta<br />
thấy sự đa dạng của keratinase. Đối với B.<br />
licheniformis, theo nghiên cứu của Lin et al.<br />
(1992) [7], keratinase có khối lượng phân tử 33<br />
kDa, pH tối ưu đã được xác định 7.5, nhiệt độ<br />
tối ưu là 50°C và ổn định khi bảo quản ở -20°C.<br />
Đối với chủng B. subtilis, keratinase có khối<br />
lượng phân tử là 25,4 kDa, pH tối ưu là 7,5 và<br />
nhiệt độ tối ưu là 70°C theo công bố của Gupta<br />
& Ramnani (2006) [2]. Nhiều nghiên cứu ghi<br />
<br />
nhận rằng keratinase được phân lập từ chủng<br />
B. licheniformis và B. subtilis, là thành viên của<br />
nhóm protease serine, điều này đã được đề cập<br />
đến trong công bố của Brandelli (2008) [1]. Đây<br />
là nhóm enzyme thương mại, có nhiều ứng dụng<br />
quan trọng trong các ngành công nghiệp, trong<br />
các quá trình công nghệ sinh học liên quan đến<br />
chất thải có chứa keratin từ ngành công nghiệp<br />
gia cầm và công nghệ da. Mặt khác keratin sau<br />
khi bị thủy phân có thể làm thức ăn chăn nuôi,<br />
phân bón, keo, tạo ra các axit amin hiếm như<br />
serine, cystein và proline, làm giảm ô nhiễm<br />
môi trường [9].<br />
Do tầm quan trọng của keratinase trong các<br />
ngành công nghiệp, keratinase đã được nghiên<br />
cứu khá nhiều. Nhưng để đáp ứng nhu cầu ngày<br />
càng tăng của keratinase trong ứng dụng công<br />
nghiệp, những nghiên cứu tập trung vào việc<br />
nâng cao năng suất và hoạt tính keratinase<br />
thông qua nhân bản gen và biểu hiện keratinase<br />
tái tổ hợp. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nhân<br />
đoạn gen mã hóa keratinase bằng phản ứng PCR<br />
từ 2 chủng vi khuẩn B. licheniformis và B.<br />
subtilis, chọn dòng trong hệ vector pET và biểu<br />
hiện trong vi khuẩn E. coli.<br />
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Vật liệu<br />
51<br />
<br />
Nguyen Thu Hien, Hoang Thi Thu Hien, Khuat Huu Thanh, Nguyen Huy Hoang<br />
<br />
B. licheniformis HT10, B. subtilis Đnđ1.2<br />
(mã số FN692035.1) đã được phân lập từ vùng<br />
đất chăn nuôi và giết mổ gia cầm tại Hà Nội đã<br />
được công bố bởi Nguyễn Huy Hoàng và nnk.<br />
(2010) [4].<br />
Phương pháp<br />
Chọn dòng gen keratinase<br />
Khuếch đại đoạn gen Ker<br />
<br />
Trình tự mồi đặc hiệu để khuếch đại đoạn<br />
gen Ker được thiết kế bằng cách phân tích độ<br />
tương đồng nucleotide từ đoạn gen keratinase<br />
của chủng B. subtillis và B. licheniformis đã<br />
được đăng kí trên Gen Bank (bảng 1). Theo<br />
phương pháp của Nguyễn Thị Minh và nnk.<br />
(2011) [8], đoạn mồi được gắn thêm trình tự các<br />
enzyme giới hạn để khuếch đại được đoạn gen<br />
Ker từ điểm khởi đầu đến điểm kết thúc.<br />
<br />
Bảng 1. Trình tự các cặp mồi<br />
Chủng<br />
Mồi<br />
B. licheniformis ker-F1<br />
HT10 - Gen<br />
Ker1<br />
ker-R1<br />
B. subtilis<br />
Đnđ1.2 - Gen<br />
Ker2<br />
<br />
ker-F2<br />
ker-R2<br />
<br />
Trình tự mồi (chiều 5’ đến 3’)<br />
5’-TCCATGGATGATGAGGAAAAAGAGTTTTGGC-3’<br />
Nco I<br />
5’-TGGATCCTTATTGAGCGGCAGCTTCG-3’<br />
BamHI<br />
5’-CGTGGGATCCAAAAAATTGTGGATCAGC-3’<br />
BamHI<br />
5’-TTATTCTCGAGCTGCTTGTACGTTGAT-3’<br />
XhoI<br />
<br />
Phản ứng PCR được tiến hành với tổng thể<br />
tích là 50 µl bao gồm 1X Dream Taq Buffer, 10<br />
mmol/L dNTP, 10 pmol mỗi mồi, 100 ng DNA<br />
khuôn và 2U Dream Taq polymerase. Chu trình<br />
nhiệt: 95oC: 3 phút; (95oC: 1 phút; 60oC: 1 phút;<br />
72oC: 3 phút) 30 chu kỳ; 72oC: 10 phút, giữ mẫu<br />
ở 4oC. Sản phẩm PCR được điện di kiểm tra<br />
trên gel agarose 0,8% và được tinh sạch bằng bộ<br />
kit GeneJETTM Gel Extration của Fermentas.<br />
Tách dòng phân tích trình tự gen Ker<br />
Sản phẩm gen Ker được khuếch đại từ phản<br />
ứng PCR sau khi tinh sạch được gắn vào vector<br />
chọn dòng. Gen Ker1 được gắn vào vector<br />
pCR2.1 (TA cloning Kit, Invitrogen). Gen Ker2<br />
được gắn vào vector pJET1.2/blunt (CloneJET™<br />
PCR Cloning Kit-Thermo Scientific). Các phản<br />
ứng được tiến hành theo hướng dẫn của nhà sản<br />
xuất. Tiến hành biến nạp sản phẩm ligase vào tế<br />
bào khả biến E. coli Top10 trên đĩa môi trường<br />
LB có bổ sung kháng sinh chọn lọc để chọn lựa<br />
được tế bào mang vector tái tổ hợp. Để kiểm tra<br />
kết quả của phản ứng ligase, các khuẩn lạc được<br />
chọn lọc và tách plasmid sau đó được cắt kiểm<br />
tra bằng enzyme giới hạn.<br />
Biểu hiện gen keratinase trong vi khuẩn<br />
E. coli<br />
Thiết kế vector biểu hiện trong E. coli<br />
52<br />
<br />
Xử lý vector pCR2.1-Ker1 và vector<br />
pET22b(+) bằng 2 enzyme NcoI và BamHI.<br />
Vector pJET1.2-Ker2 và pET32a(+) được xử lý<br />
bằng 2 enzyme BamHI và XhoI. Sản phẩm cắt<br />
sau khi tinh sạch được gắn vào vector tương<br />
ứng bằng enzyme T4 ligase ở 16oC, qua đêm.<br />
Biến nạp sản phẩm ligase vào tế bào khả biến<br />
E. coli Top 10. Thu nhận các khuẩn lạc mọc<br />
được trên đĩa môi trường có bổ sung kháng sinh<br />
chọn lọc ampicillin nồng độ 100 µg/ml để tách<br />
plasmid. Cắt kiểm tra plasmid bằng enzyme giới<br />
hạn để kiểm tra kích thước của đoạn gen và<br />
vector.<br />
Biểu hiện gen Ker1 và Ker2 tái tổ hợp<br />
Plasmid mang vector tái tổ hợp pET22bKer1 và pET32c-Ker2 được biến nạp vào tế bào<br />
khả biến E. coli BL21 bằng phương pháp sốc<br />
nhiệt. Khuẩn lạc sinh trưởng được trên môi<br />
trường LB có bổ sung kháng sinh chọn lọc<br />
ampicillin nồng độ 100 µg/ml được lựa chọn.<br />
Nuôi cấy tế bào E. coli BL21 mang vector<br />
tái tổ hợp được nuôi trong 3 ml môi trường LB<br />
có bổ sung kháng sinh chọn lọc, qua đêm, điều<br />
kiện 200 vòng/phút, 37oC. Tiếp giống với tỉ lệ<br />
1/50 thể tích trong 50 ml môi trường LB,<br />
ampicillin. IPTG nồng độ 1mM được bổ sung<br />
vào khi OD600nm dịch nuôi đạt 0,8. Sau 4 giờ<br />
<br />
TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 51-57<br />
<br />
nuôi cấy, tế bào được thu sinh khối bằng<br />
phương pháp ly tâm. Cặn tế bào được hòa tan<br />
trong PBS pH 7 và bị xử lý bằng phương pháp<br />
siêu âm. Sau khi ly tâm 12000 vòng/phút trong<br />
10 phút ở 4oC để thu lại lượng protein hòa tan,<br />
điện di trên gel polyacrylamid 12% được biến<br />
tính ở 95oC trong 10 phút.<br />
Thử hoạt tính keratinase<br />
Hoạt tính của keratinase tái tổ hợp được đo<br />
theo phương pháp của Riffel et al. (2003) và<br />
Zhang et al. (2009) [11, 17]. Chủng E. coli<br />
BL21 (DE3) được lên men trong điều kiện ở<br />
37oC, tốc độ lắc 220 vòng/phút và cảm ứng<br />
IPTG với nồng độ cuối cùng 1 mM, dừng lên<br />
men sau 4 giờ từ khi cảm ứng. Tế bào được thu<br />
bằng ly tâm ở 10.000 vòng/phút trong 15 phút ở<br />
4oC; sinh khối được hòa tan bằng đệm PBS,<br />
siêu âm phá vỡ tế bào ở tần số 22Hz với chu kỳ<br />
15 giây phá, dừng 10 giây trong thời gian 2 phút<br />
ở 2-4oC. Dịch sau siêu âm được ly tâm ở 12.000<br />
vòng/phút trong 15 phút ở 4oC, được sử dụng<br />
như enzyme. Phản ứng enzyme, cơ chất diễn ra<br />
trong môi trường đệm glycine/NaOH ở 60°C,<br />
15 phút. Kết quả được đo ở bước sóng 440 nm.<br />
Trong đó, cứ 0,01 giá trị hấp thụ ánh sáng ở<br />
bước sóng 440 nm tương ứng với 1U hoạt tính<br />
enzyme.<br />
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
<br />
Nhân dòng gen keratinase từ chủng B.<br />
licheniformis HT10, B. subtilis Đnđ1.2<br />
Gen Ker1 đã được nhân lên từ DNA tổng số<br />
của chủng B. licheniformis HT10. Dựa trên<br />
trình tự gen ker mã hóa cho protease serin kiềm<br />
của các B. licheniformis được đăng kí trên<br />
GenBank có kích thước khoảng 1,2 kb (hình 1).<br />
Tương tự, đoạn gen Ker 2 cũng được nhân lên<br />
từ DNA tổng số của chủng B. subtillis Đ.nđ1.2.<br />
Đoạn gen Ker2 cũng có chiều dài khoảng 1,2<br />
kb. Kết quả PCR trên gel điện di cho thấy một<br />
đoạn băng đặc hiệu đúng theo kích thước mong<br />
đợi (hình 1).<br />
Sản phẩm PCR được tinh sạch và được gắn<br />
vào vector chọn dòng, Ker1 được gắn vào<br />
vector pCR2.1, Ker2 được gắn vào vector<br />
pJET1.2. Sau đó, toàn bộ sản phẩm ligase được<br />
biến nạp vào tế bào khả biến E. coli Top10.<br />
Trong quá trình sinh trưởng của E. coli, plasmid<br />
<br />
được nhân lên với số lượng lớn. Để chọn ra<br />
đúng các plasmid mang gen Ker, các dòng tế<br />
bào E. coli tái tổ hợp được chọn lọc trên môi<br />
trường có bổ sung kháng sinh và tách chiết<br />
plasmid để kiểm tra sự có mặt của gen ker trong<br />
plasmid. Các plasmid có kích thước cao hơn so<br />
với đối chứng là vector chọn dòng không mang<br />
gen được chọn và kiểm tra tiếp bằng phản ứng<br />
cắt enzyme. Plasmid Ker1-pCR21 được xử lý<br />
bằng hai enzyme NcoI và BamHI, Ker2-pJET12<br />
được xử lý bằng hai enzyme XhoI và BamHI.<br />
Kết quả điện cho thấy có một băng có kích<br />
thước đúng bằng kích thước của vector, băng<br />
còn lại có kích thước bằng kích thước của đoạn<br />
gen được chèn vào (không đưa hình ảnh).<br />
<br />
Hình 1. Sản phẩm PCR gen keratinase<br />
M. Thang DNA chuẩn; 1. Gen Ker1 từ chủng<br />
B. licheniformis HT10; 2. Gen Ker2 từ chủng<br />
B. subtillis Đ.nđ1.2.<br />
Phân tích trình tự gen Ker1, Ker2<br />
Gen Ker1, Ker2 được tiến hành giải trình tự<br />
gen và được phân tích trên phần mềm BioEdit.<br />
Toàn bộ trình tự gen Ker1 dài 1146 bp mã hóa<br />
cho protein gồm 381 axit amin. Khi so sánh các<br />
trình tự nucleotid của gen Ker1 của chủng B.<br />
licheniformis HT10 với các trình tự của các gen<br />
keratinase khác được tách ra từ các chủng vi<br />
khuẩn B. licheniformis đăng kí trên GenBank,<br />
trình tự nucleotid của keratin từ chủng B.<br />
licheniformis HT10 có độ tương đồng cao về<br />
trình tự nucleotid (97-99%). Đặc biệt, nucleotid<br />
của gen keratinase trong nghiên cứu có độ<br />
tương đồng tới 99,56% với trình tự của gen<br />
keratinase có mã số truy cập QG339614.<br />
Đoạn gen Ker2 có chiều dài 1138 bp, mã<br />
hóa 378 axit amin. Kết quả so sánh trên Gen<br />
Bank, trình tự Ker 2 có độ tương đồng cao với<br />
53<br />
<br />
Nguyen Thu Hien, Hoang Thi Thu Hien, Khuat Huu Thanh, Nguyen Huy Hoang<br />
<br />
nhiều gen keratinase từ các chủng B. subtilis<br />
khác được công bố. Ker2 có độ tương đồng đến<br />
99% với gen keratinase chủng B. subtilis strain<br />
YYW-1KerC có mã số truy cập EU362730.<br />
Từ các kết quả so sánh về trình tự nucleotid<br />
và trình tự acid amin có thể thấy, gen Ker1<br />
chúng tôi phân lập được từ chủng B.<br />
licheniformis HT10 và gen Ker2 từ chủng<br />
Đ.nđ1.2 là gen mã hóa cho keratinase thuộc<br />
nhóm subtilisin.<br />
Thiết kế vector biểu hiện trong E.coli BL21<br />
(DE3)<br />
<br />
Hình 2. Cắt kiểm tra sản phẩm tái tổ hợp bằng<br />
enzyme cắt giới hạn<br />
1. Thang DNA chuẩn; 2. Ker2-pET32 được xử<br />
lý bằng XhoI và BamHI; 3. Thang DNA chuẩn;<br />
4. Ker1-pET22 được xử lý bằng NcoI và BamHI<br />
Gen Ker1 được thu hồi từ sản phẩm lai tách<br />
dòng Ker1- pCR2.1 bằng 2 enzyme cắt giới hạn<br />
NcoI và BamHI, sản phẩm lai Ker2-pJET12<br />
được xử lý bằng XhoI và BamHI để thu nhận<br />
gen Ker2. Gắn gen Ker1 vào vector pET22b và<br />
gen Ker2 vào pET32a tại hai vị trí cắt tương<br />
ứng để tạo vector biểu hiện trong E. coli. Phản<br />
ứng ghép nối được thực hiện ở 16oC qua đêm.<br />
Trong vector biểu hiện này, vùng nhân bản có<br />
sẵn điểm His•Tag® và S•Tag™ phục vụ cho<br />
việc nhận biết và tinh sạch các protein. Sản<br />
phẩm lai được biến nạp vào tế bào khả biến E.<br />
coli BL21(DE3) và chọn lựa những dòng tế bào<br />
có kích thước plasmid lớn hơn pET22b và<br />
pET32a. Xử lý đồng thời các dòng plasmid này<br />
với enzyme giới hạn tương ứng để chọn lựa<br />
chính xác dòng tế bào mang gen Ker1 và Ker 2<br />
(hình 2).<br />
54<br />
<br />
Kết quả điện chứng tỏ, vector tái tổ hợp<br />
pET 22b-Ker1 và pET32a-Ker2 đã được thiết kế<br />
và biến nạp thành công vào chủng E. coli BL21<br />
(DE3).<br />
Biểu hiện gen Ker1, Ker2 trong E. coli<br />
BL21(DE3)<br />
Trong nghiên cứu biểu hiện đã sử dụng<br />
chủng chủ là E. coli BL21(DE3), đây là chủng<br />
chứa đột biến Ion protease (protease nội bào) và<br />
ompT protease (protease màng ngoài tế bào). Vì<br />
vậy, E. coli BL21(DE3) có ưu điểm là hạn chế<br />
sự phân cắt của protease đối với protein ngoại<br />
lai, giúp cho protein ngoại lai tránh bị phân hủy<br />
và ổn định hơn sau khi tổng hợp. Ngoài ra,<br />
DNA hệ gen của E. coli BL21(DE3) có chứa<br />
gen mã hóa cho T7 RNA polymerase, có nguồn<br />
gốc từ bacteriophage T7. Gen này được đưa vào<br />
hệ gen của chủng E. coli BL21(DE3) và đặt<br />
dưới sự điều khiển của promoter lac. T7 RNA<br />
polymerase là enzyme hoạt động mạnh, có khả<br />
năng sao chép hoàn toàn bất kỳ trình tự DNA<br />
nào đặt dưới sự kiểm soát của T7 promoter .<br />
Protein tái tổ hợp trong E. coli có thể tồn tại<br />
ở dạng thể vùi hoặc thể hòa tan. Hai trong<br />
những yếu tố quan trọng nhất trong việc biểu<br />
hiện một protein ngoại lai trong E. coli là nhiệt<br />
độ và nồng độ IPTG. Các yếu tố khác như nếp<br />
gấp nội bào protein, hoạt động protease nội<br />
sinh, tốc độ sinh trưởng của tế bào cũng có thể<br />
ảnh hưởng đến mức độ biệu hiện, điều này đã<br />
được đề cập đến trong công bố của Sambrook &<br />
Michal (1989) [13]. Theo Lin et al. (2009) [6],<br />
các vấn đề như khả năng biểu hiện thấp hoặc sự<br />
hình thành thể vùi thường gây ra bởi yếu tố kị<br />
nước được quy định bởi trình tự amino acid<br />
mang tín hiệu kỵ nước đầu N của phân tử<br />
protein mới được tổng hợp. Để đạt được mức độ<br />
biểu hiện cao nhất, các dòng tế bào mang vector<br />
tái tổ hợp hợp pET 22b-Ker1 và pET32a-Ker2<br />
được nuôi cấy ở các điều kiện nhiệt độ, nồng độ<br />
IPTG, thời gian biểu hiện khác nhau. Qua các<br />
kết quả nghiên cứu, chủng E. coli mang gen Ker<br />
tái tổ hợp biểu hiện tốt nhất ở điều kiện 200<br />
vòng/phút, 37oC, nồng độ IPTG 1mM. Protein<br />
ngoại lại được thu hồi sau 4 giờ cảm ứng và<br />
điện di trên gel SDS 12,5% (hình 3). Vì<br />
keratinase tái tổ hợp này có thể được thể hiện<br />
trong tế bào chất của vi khuẩn E. coli theo<br />
<br />
TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 51-57<br />
<br />
nghiên cứu của Lin et al. (2009) [6], nên chúng<br />
tôi tập trung thu hồi protein ở dạng hòa tan. Kết<br />
quả điện di cho thấy, mẫu protein được cảm ứng<br />
xuất hiện một băng đậm hơn hẳn so với mẫu<br />
không cảm ứng (hình 3). Với dòng tế bào<br />
E. coli mang vector tái tổ hợp pET22b-Ker1,<br />
khi cảm ứng IPTG, protein tái tổ hợp được tổng<br />
hợp có kích thước khoảng 28 kDa (giếng 3).<br />
Dòng tế bào E. coli mang vector pET32a-Ker2<br />
tổng hợp được protein ngoại lai có kích thước<br />
khoảng 36 kDa (giếng 6).<br />
<br />
Hình 3. Điện di protein trên<br />
gel polyacrylamide -SDS ở nồng độ 12,5%<br />
Giếng 1: Protein tổng số từ E. coli BL21(DE3)<br />
[pET22b]; Giếng 2: Thang protein chuẩn (14-116<br />
kDa); Giếng 3 Protein tổng số từ E. coli BL21(DE3)<br />
[pET22b-Ker1] được cảm ứng bởi 1 mM IPTG;<br />
Giếng 4: Protein tổng số từ E. coli BL21(DE3)<br />
[pET22b-Ker1] không cảm ứng IPTG; Giếng 5:<br />
Protein tổng số từ E. coli BL21(DE3) [pET32a Ker2] không cảm ứng IPTG; Giếng 6: Protein tổng<br />
số từ E. coli BL21(DE3) [pET32a -Ker2] được cảm<br />
ứng bởi 1 mM IPTG.<br />
<br />
Theo các nghiên cứu về biểu hiện gen<br />
keratinase của Gupta & Ramnami (2006) [2],<br />
kích thước protein tạo ra có sự khác nhau tùy<br />
theo nguồn gốc của gen và hệ vector biểu hiện.<br />
Khối lượng phân tử của keratinase khoảng 18200 kDa, ngoại trừ một enzyme đặt biệt từ một<br />
loại nấm gây bệnh. Đối với gen keratinase từ<br />
chủng B. licheniformis, đã có nhiều nghiên cứu<br />
thành công trong việc biểu hiện gen này ở cả<br />
E. coli và tế bào nấm men Pichia đã được công<br />
bố bởi Radha & Gunasekaran (2009) và Hu et<br />
al. (2013) [10, 5]. Kích thước keratinase từ<br />
chủng B. licheniformis khoảng 33 kDa. Tuy<br />
nhiên, theo Hu et al. (2013) [5] khi biểu hiện<br />
gen này với vector pET30a và pET32a trong<br />
<br />
E. coli lại có kích thước 45 kDa và 55 kDa.<br />
Trong nghiên cứu Radha & Gunasekaran (2009)<br />
[10], khi biểu hiện gen này trong nấm men<br />
P. pastoris lại có kích thước khoảng 39 kDa.<br />
Gen keratinase được phân lập từ chủng<br />
B. licheniformis HT10, khi biểu hiện với vector<br />
pET22b trong E. coli, chỉ có kích thước khoảng<br />
28 kDa, kích thước protein thu được nhỏ hơn<br />
nhiều so với các kích thước đã được công bố.<br />
Chủng B. subtilis là một trong những chủng vi<br />
khuẩn có khả năng thủy phân lông vũ cao nhất<br />
và là nguồn nguyên liệu gen keratinase rất phổ<br />
biến trong nghiên cứu. Kích thước của protein<br />
keratinase từ chủng này cũng có sự khác nhau<br />
trong các công bố trước đây của Suh & Lee<br />
(2001) [14] là 25,4 kDa, kích thước này nhỏ<br />
hơn kích thước 32 kDa được công bố bởi Tork<br />
et al. (2013) [16], nhưng cao hơn với kích thước<br />
22 kDa đã được công bố bởi Nguyễn Văn Hiếu<br />
và nnk. (2010) [3]. Protein từ chủng B. subtilis<br />
Đ.nđ1.2 trong nghiên cứu của chúng tôi khi biểu<br />
hiện với vector pET32a trong E. coli lại có kích<br />
thước cao hơn, khoảng 36 kDa. Vì vậy, kích<br />
thước protein keratinase tái tổ hợp có sự chênh<br />
lệch có thể do hiện tượng cắt ngắn hoặc biến đổi<br />
trong quá trình hoàn chỉnh protein trước khi ra<br />
khỏi tế bào.<br />
Hoạt tính keratinase tái tổ hợp<br />
Hoạt độ keratinase của chủng E. coli tái tổ<br />
hợp được xác định bằng phản ứng thủy phân cơ<br />
chất azokeratin, đây là một cơ chất đặc hiệu<br />
được sử dụng để đo hoạt tính của enzyme<br />
keratinase và đã được Riffel et al. (2003) và<br />
Zhang et al. (2009) [12, 17] sử dụng. Trong<br />
phương pháp này một đơn vị hoạt động của<br />
enzyme được tính bằng lượng enzyme gây ra sự<br />
thay đổi hấp thụ của 0,01 giá trị OD ở bước<br />
sóng 440nm. Dịch enzyme được thu từ dịch sau<br />
sau biểu hiện của tế bào E. coli mang gen tái tổ<br />
hợp pET22(+)-ker1 và pET32(+)-ker2 được sử<br />
dụng như enzyme (bảng 2).<br />
So với nghiên cứu của Radha &<br />
Gunasekaran (2007) [9], Tiwary & Gupta<br />
(2010) [15] kết quả hoạt độ enzyme khá cao<br />
khoảng trên 70 U/ml, kết quả của chúng tôi có<br />
sự chênh lệch khá lớn. Các nghiên cứu về<br />
keratinase cho thấy, khả năng biểu hiện của gen<br />
này có thể bị ức chế bởi Cd2+, Cu2+, Hg2+, Ni2+,<br />
55<br />
<br />