intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chọn giống rau và hoa

Chia sẻ: Lê Thị Yến | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:32

222
lượt xem
44
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Rau là loại thực phẩm rất cần thiết trong đời sống hàng ngày và không thể thay thế Cải bắp là một trong những loại rau cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng Đây cũng là một loại cây mang lại nhiều giá trị kinh tế cho người sản xuất, có nhiều ý nghĩa trong ngành y học, xuất khẩu. Cải bắp là cây rau rất quan trọng ở miền Bắc nước ta, là cây vụ đông trong công thức luân canh: lúa xuân – lúa mùa sớm - cải bắp....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chọn giống rau và hoa

  1.                         Người hướng dẫn: PGS.TS. Vũ Đình Hoà                         Sinh viên thực hiện: Sinh Nguyễn Thị Ngoan Nguy Phạm Thị Thảo Ph Nguyễn Thị Tuệ Nguy
  2. BỐ CỤC A. MỞ ĐẦU B. NỘI DUNG I. Nguồn gốc II. Đặc điểm thực vật học                    2.1. Hệ rễ                                 2.2. Thân                                 2.3. Lá                                 2.4. Hoa­quả­hạt                            III. PHƯƠNG PHÁP CHỌN TẠO GIỐNG                                  3.1. Mục tiêu tạo giống                                        3.1.1. Mục tiêu tổng quát                                        3.1.2. Mục tiêu cụ thể                                  3.2. Phương pháp tạo giống  C. KẾT LUẬN
  3. A. MỞ ĐẦU A. M Rau là loại thực phẩm rất cần thiết trong đời sống  hàng ngày và không thể thay thế Cải bắp là một trong những loại rau cung cấp đầy  đủ chất dinh dưỡng Đây cũng là một loại cây mang lại nhiều giá trị   kinh tế cho người sản xuất, có nhiều ý nghĩa  trong ngành y học, xuất khẩu.  Cải bắp là cây rau rất quan trọng ở miền Bắc nước  ta, là cây vụ đông trong công thức luân canh: lúa xuân – lúa mùa sớm - cải bắp.
  4. B. NỘI DUNG B. N Nguồn gốc I. ­ Cải bắp có nguồn gốc từ cải xoăn biển, nó không phải là   loại rau thông dụng, được dùng làm thực phẩm cho  mãi đến khi người La Mã và người Sen­Tơ đem đến  châu Âu và nước Anh.  ­ Khu vực Thái Bình Dương đã chọn những dạng tốt nhất  phù hợp với điều kiện địa phương.  ­ Thời gian sau đó cải bắp nhăn Savoy trở thành rau thông  dụng ở nước Anh. Từ thế kỉ X cải bắp đã được trồng ở  nước Nga, thế kỉ XII cải bắp được trồng rộng rãi ở tây  Âu và nước Nga. Cải bắp được đưa đến Bắc Mỹ vào  thế kỉ XVI và XVII. Dạng cải bắp phổ biến ở Bắc Mỹ  có nguồn gốc chủ yếu ở Đức.
  5. II. Đặc điểm thực vật học II.  2.1. Hệ rễ  Hệ rễ của cải bắp thuộc loại rễ chùm, rễ cạn, ưa  thích ẩm ướt, không chịu hạn, cũng không chịu úng.  Hệ rễ phân bố ở tầng đất mặt.  Thời kì hai lá mầm rễ chính phát triển dài đến 15cm,  còn rễ phụ dài đến 25­30cm sau đó rễ chính ngừng  phát triển, nhưng rễ phụ vẫn phát triển nhanh  (Burenin, 1982). 
  6. - Sau 45 ngày trồng diện tích phân bố của rễ phụ, lông hút gấp 10 lần so với bề mặt lá. Trong thời kì hình thành bắp rễ phụ có thể ăn sâu tới 110cm, khi cải bắp được thu hoạch rễ ăn sâu tới 150cm. Khối lượng các rễ mới của cải bắp tạo nên trong thời gian sinh trưởng năm đầu có thể ăn sâu từ 40-50cm. Khối lượng và kích thước của những giống sớm thường kém hơn giống muộn. - Ở năm thứ 2, bộ rễ phát triển kém hơn năm đầu nhưng rễ phụ vẫn phát triển mạnh. Thời kì nở hoa, các rễ phụ vẫn có thể ăn sâu, nhưng không rộng quá 30-40cm. Trên đoạn thân sát gốc có khả năng ra rễ bất định, nếu gặp điều kiện đất đai, độ ẩm thì loại rễ này có thể hút nước và chất dinh dưỡng.
  7. 2.2. Thân  2.2. Th ­ Thân cải bắp có chiều cao từ 15­50cm, mập, hình trụ.  Đường kính ở đoạn thân lớn nhất từ 3.5­6.0cm. Thân  bắp cải gồm thân trong và thân ngoài  ­ Thân ngoài là đoạn thân có nhiều lá xanh sắp xếp sít  nhau theo hình xoáy ốc. Chiều cao thân phụ thuộc  chủ yếu vào giống. Độ cao thân có ý nghĩa chống đổ,  ở những vùng có gió to cần chọn những giống có thân  ngoài vừa phải. Độ đồng đều của thân ngoài có ý  nghĩa cho thu hoạch bằng máy.  ­ Ở mỗi nách lá đều có mầm ở trạng thái ngủ nghỉ. Khi  thu hoạch bắp, các chồi sinh trưởng mạnh, sau 25­30  ngày thì chúng giống như một cây cải bắp, nhưng  không có rễ.
  8. ­ Theo thuyết chu kì tuổi của Krenke thì phát dục  ­ Theo thuy của các chồi đó phụ thuộc vào vị trí trên thân.  Những chồi sinh ra ở đoạn thân gần gốc có tuổi  phát dục nhỏ, tuổi sinh trưởng lớn, những chồi  này có khả năng cuốn thành bắp  ­ Các chồi gần đỉnh sinh trưởng có tuổi phát dục  lớn và tuổi sinh trưởng nhỏ nên hầu hết những  chồi này có khả năng ra hoa kết hạt. ­ Thân trong là đoạn thân mang những lá không  có màu xanh, là bộ phận sử dụng. Độ cao thân  trong so với độ cao bắp thể hiện giá trị sử dụng  của cải bắp cao hay thấp. Đoạn thân trong  càng dài thì giá trị sử dụng của bắp càng thấp 
  9. ­ Thân trong là đoạn thân mang những lá không  ­ Th có màu xanh, là bộ phận sử dụng. Độ cao thân  trong so với độ cao bắp thể hiện giá trị sử dụng  của cải bắp cao hay thấp. Đoạn thân trong  càng dài thì giá trị sử dụng của bắp càng thấp.  ­ Nếu độ cao thân trong khoảng 40% độ cao bắp  là thân ngắn, loại thân trung bình trong khỏang  40­60%, loại cao > 60%. ­ Độ cao thân ngoài phụ thuộc vào giống, điều  kiện ngoại cảnh, thời vụ gieo trồng và kĩ thuật  chăm sóc. Thường thí chiều cao thân ngoài của  những giống chín sớm thấp hơn giống chín  muộn.
  10. 2.3. Lá 2.3. L  Lá cải bắp là bộ phận quan trọng của cây, là  đặc trưng hình thái dùng để phân biệt giống này  với giống khác. Lá bắp cải gồm lá trong và lá  ngoài.  Là ngoài thường có màu xanh, số lá thay đổi tuỳ  theo giống và điều kiện trồng trọt từ 9­10 đến  25­40 lá, chiều rộng lá 25­60cm (Booc, Girenko  và nhiều tác giả 1971). Trên lá thường có một  lớp sáp, lớp sáp này nhiều hay ít phụ thuộc vào  giống.
  11. Trong điều kiện trồng trọt không thích hợp, đặc biệt là   nhiệt độ cao sẽ có lợi cho lá ngoài sinh trưởng, do vậy  ảnh hưởng đến số lá trong. Lá trong: là bộ phận sử dụng chủ yếu của cây bắp cải,   do không tiếp xúc với ánh sáng nên lá thường có màu  vàng nhạt, trắng ngà, cũmh có những giống có màu  xanh nhat, tím hoặc tím nhạt. Lá trong thường giòn, ngon hơn lá ngoài, tuy nhiên   thành phần dinh dưỡng thấp hơn lá ngoài.  Số lá ngoài ảnh hưởng đến khối lượng bắp. Bởi vì khối   lượng bắp cải phụ thuộc chủ yếu vào số lá và khối  lượng mỗi lá. Vì vậy làm tăng số lá trong đạt mức tối  đa trên mỗi giống là rất quan trọng.
  12. 2.4. Hoa­quả­hạt 2.4. Hoa­qu  Hoa cải bắp thuộc họ hoa thập tự, hoa lưỡng tính, thụ  phấn chéo nhờ côn trùng.   Chúng rất dễ lai tạp với các cây trong họ. Sự lai tạp  giữa các biến chủng không có ý nghĩa kinh tế, đối với  cải bắp lai giữa giống thể hiện ưu thế lai rất rõ.   Hoa cải bắp nhỏ, ra từng chùm, mỗi cây có từ 400­ 1000 hoa. Đường kính trung bình hoa từ 1.8­2.8cm  (Hồ Hữu An, Minkov 1982 và nhiều tác giả).   Khi qua giai đoạn xuân hoá và ánh sáng thân trong,  các chồi nách vươn cao (làm nứt đỉnh bắp) ngồng hoa  thẳng, khoẻ, cao từ 60­180cm có thể phân nhiều  nhánh cấp 1, 2, 3.
  13. Quả của cây trong họ thập tự và cây cải bắp thuộc loại   quả giác 2 mảnh vỏ, quả dài trung bình từ 8­10cm.  Một cây có tới 800 quả. Khi quả khô thường bị tách đôi  do vậy cần thu hoạch khi quả bắt đầu chìn vàng.  Hạt cải bắp nhỏ, hình cầu, đường kính 1­2mm, mặt   phẳng hoặc dạng lưới. Tuỳ mức độ chín màu sắc hạt  có thể thay đổi màu nâu đỏ, nâu sẫm. Những hạt chưa  chín đầy đủ thường có màu nâu tươi.  Thời gian thu hoạch quả kéo dài từ 8­20 ngày. Khối   lượng 1000 hạt từ 3.5­6.5g, thời gian bảo quản hạt từ  4­5 năm vẫn giữ được sức nảy mầm
  14. B. NỘI DUNG B. N III. PHƯƠNG PHÁP CHỌN TẠO GIỐNG  3.1. Mục tiêu tạo giống 3.1.1. Mục tiêu tổng quát ­ Chọn giống cải bắp có màu sắc đa dạng: tím,  xanh…để phù hợp với nhu cầu thị hiếu của  người tiêu dùng. ­ Năng suất cao, chất lượng tốt. ­ Chống chịu sâu bệnh. ­ Tăng khả năng chịu nhiệt để có thể trồng trái  vụ cho năng suất cao. ­ Thời gian sinh trưởng ngắn.
  15. 3.1.2. Mục tiêu cụ thể  3.1.2. M ­ Đa dạng hình dạng cải bắp: hình giống đầu bằng, tròn  đầu (nồi rang), nhọn đầu (hình nón) hoặc hình tim. ­ Kích thước bắp trung bình 500­1000g để phù hợp với thị  hiếu của người tiêu dùng. ­ Màu sắc đa dạng: đỏ , tím, trắng, xanh phù hợp với mục  đích chế biến: luộc, xào, làm nộm, giấm. ­ Tăng độ giòn của lá bắp cải để phục vụ cho việc ăn  tươi… ­ Tăng hàm lượng các chất dinh dưỡng. Để rau bắp cải  vừa là món ăn bổ dưỡng, vừa có tác dụng chứa các  bệnh tim mạch, viêm ruột, dạ dày… ­ Chống chịu với sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất  lợi. ­ Tạo ra các giống bắp cải chịu nhiệt để có thể trồng  được ở vụ hè
  16. 3.2. Phương pháp tạo giống 3.2. Ph Bước 1: thu thập vật liệu  ­  Vật liệu được thu thập: nguồn gen hoang dại, các  dòng giống địa phương và nhập nội: cải bắp Hà Nội,  giống Sapa, giống K.K Cross, giống K.Y Cross…các  dòng mới chọn tạo. ­  Từ những vật liệu trên và mục tiêu tạo giống để chọn  ra những cặp bố mẹ thích hợp.  Bước 2: làm thuần vật liệu.  ­  Bắp cải thuộc họ thập tự là loại cây tự bất hợp cao. Vì  vậy việc tạo dòng thuần phức tạp đòi hỏi phải phá vỡ  tự bất hợp của dòng bố mẹ.
  17. Có hai phương pháp phá vỡ tự bất hợp:  Phương pháp 1:   Thụ phấn sớm 3 ngày trước khi nở hoa vì phản   ứng tự bất hợp chỉ xảy ra 2 ngày trước khi nở  hoa.  Như vậy thụ phấn trước 3 ngày có thể vẫn thụ   phấn thụ tinh bình thường,  Tìm các nụ đúng thời điểm để có thể tự phối liên   tục 8 giờ trong ngày để thực hiện tự phối.  Tuy nhiên thụ phấn nụ gắp khó khăn vì hoa của   họ  thập tự nhỏ và rất mềm
  18. Phương pháp 2:   Phá vỡ tự bất hợp bằng dung dịch muối loãng xử lý trên   bề mặt đầu vòi nhụy rồi lau khô  sau đó thụ phấn bằng bao phấn chín  Thực hiện thụ phấn  Tìm nụ gần nở hoa trên cành hoa ( nụ già nhất)  Dùng panh cắt các gai và cẩn thận mở nụ hoa   cho đầu nhụy  hoàn toàn lộ ra
  19. Nhẹ nhàng gắp bỏ các bao phấn chưa chín   ra khỏi hoa Nhỏ dung dịch muối lên đầu nhụy, sử dụng   một que nhỏ làm đều dung dịch trên đầu  nhụy,  chờ 15 phút cho dung dịch muối phá vỡ tính   tự bất hợp,  sau đó làm khô đầu nhụy bằng giấy mềm   hoặc giấy thấm  không để sót và phải đảm bảo hoàn toàn   không còn dung dịch muối trên đầu nhụy
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2