intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chủ đề 3 Lãi suất học phần: Thị trường và các định chế tài chính

Chia sẻ: Nguyễn Thị Hồng Vinh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

70
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chủ đề trình bày quá trình thay đổi lãi suất ở Việt Nam qua các giai đoạn và nhận định về sự thay đổi lãi suất ở Việt nam qua các giai đoạn. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chủ đề 3 Lãi suất học phần: Thị trường và các định chế tài chính

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG<br /> <br /> BÁO CÁO<br /> CHỦ ĐỀ 3: LÃI SUẤT<br /> HỌC PHẦN: THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH<br /> <br /> Nhóm 1:<br /> 1.<br /> 2.<br /> 3.<br /> 4.<br /> 5.<br /> 6.<br /> 7.<br /> <br /> Mai Nguyễn Công Thuận_41K01.1<br /> Hoàng Thị Ngọc Anh_43K28<br /> Mai Lê Trâm Anh_43K28<br /> Nguyễn Tô Phương Ánh_43K28<br /> Ngô Thị Thu Uyên_43K28<br /> Nguyễn Thị Hồng Vinh_43K28<br /> Lê Thị Yến_43K28<br /> <br /> Giảng viên: Hà Lê Hồng Ngọc<br /> <br /> Đà Nẵng, ngày 1, tháng 9, năm 2018<br /> <br /> MỤC LỤC<br /> I.<br /> <br /> Khái niệm: ................................................................................................................................... 2<br /> <br /> II. Quá trình thay đổi lãi suất ở Việt Nam qua các giai đoạn: ..................................................... 2<br /> 1. Trước khi LSCB ra đời (5/2000): ........................................................................................... 2<br /> <br /> <br /> Giai đoạn từ năm 1989 đến năm 1993: ............................................................................... 2<br /> <br /> <br /> <br /> Giai đoạn từ năm 1994 đến năm 2000: ............................................................................... 3<br /> <br /> 2. Khi LSCB ra đời (tháng 5/2000) đến trước khi xảy ra khủng khoảng tài chính toàn cầu<br /> năm 2007/2008: ............................................................................................................................... 3<br /> 3. Giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007-2008: .......................................................... 4<br /> <br /> <br /> Trong năm 2007: .................................................................................................................. 4<br /> <br /> <br /> <br /> Trong năm 2008 : ................................................................................................................. 5<br /> <br /> 3. Từ 2009 đến nay: ..................................................................................................................... 7<br /> III. Nhận định về sự thay đổi lãi suất ở Việt nam qua các giai đoạn: .......................................... 9<br /> IV. Tài liệu tham khảo: .................................................................................................................... 9<br /> <br /> 1<br /> <br /> I. Khái niệm:<br /> Lãi suất: là tỷ số (% năm) giữa số lợi tức thu được hằng năm so với tổng số vốn cho vay.nhìn<br /> chung xét về bản chất lãi suất là công cụ phản ánh giả cả vốn tín dụng.<br /> Nếu căn cứ vào chủ thể tín dụng, chia lãi suất ra làm ba loại là: lãi suất tín dụng thương mại, lãi<br /> suất tín dụng ngân hàng, lãi suất tín dụng nhà nước.<br /> Lãi suất chịu sự tác động bởi nhiều nguyên tố, ngược lại lãi suất cũng có tác động đối với hoạt<br /> động của nền kinh tế, khi lãi suất thay đổi sẽ trực tiếp tác động đến các yếu tố khác của nền kinh<br /> tế:<br /> -<br /> <br /> Lãi suất tác động đến đầu tư: Khi lãi suất tăng sử dụng vốn vay bất lợi, bởi vậy nhu cầu<br /> đầu tư bị thu hẹp, chỉ tiêu cho đầu tư sẽ giảm và ngược lại, khi lãi suất giảm, sử dụng vốn<br /> vay có lợi, bởi vậy sẽ kích thích nhu cầu đầu tư, chi tiêu đầu tư sẽ tăng lên.<br /> <br /> -<br /> <br /> Lãi suất tác động đến chi tiêu và tiêu dùng: Khi lãi suất trong nước tăng, phi phí cơ hội<br /> của việc nắm giữ tiền tăng, do đó nảy sinh khuynh hướng tiết kiệm chi tiêu để chuyển tiền<br /> vào lĩnh vực cho vay, làm cho khuynh hướng cận biên tiêu dùng giảm, dẫn tới chi tiêu tiêu<br /> dùng giảm, ngược lại khi lãi suất giảm sẽ tác động làm cho khuynh hướng cận biên tiêu<br /> dùng tăng, dẫn tới chi tiêu tiêu dùng tăng.<br /> <br /> -<br /> <br /> Lãi suất tác động đến xuất khẩu ròng: Khi lãi suất trong nước tăng, sử dụng vốn vay bất<br /> lợi, bởi vậy làm giảm nhu cầu đầu tư cho xuất khẩu, mặt khác khi lãi suất tăng sẽ tác động<br /> xấu đến tỷ giá hối đoái, gây bất lợi cho nhà xuất khẩu, do đó làm giảm xuất khẩu ròng.<br /> <br /> -<br /> <br /> Lãi suất tác động đến lạm phát: Sự tăng, giảm lãi suất tác động đến cung cầu quỹ cho vay<br /> từ đó tác động đến cung cầu tiền tệ. Ngân hàng trung ương cí thể tăng lãi suất tái chiết<br /> khấu để thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt khi nền kinh tế bị lạm phát nhằm ổn định<br /> tiền tệ, gia tăng sức mua đối nội của tiền tệ và bình ổn tỷ giá hối đoái. Ngược lại khi thực<br /> hiện chính sách tiền tệ mở rộng nhằm kích cầu và chống giảm phát tiền tệ, chống suy thoái<br /> kinh tế bằng cách giảm lãi suất tái chiết khấu.<br /> <br /> II.<br /> <br /> Quá trình thay đổi lãi suất ở Việt Nam qua các giai đoạn:<br /> 1. Trước khi LSCB ra đời (5/2000):<br />  Giai đoạn từ năm 1989 đến năm 1993:<br /> <br /> Từ ngày 26/3/1988, NHNN đã đổi mới cơ cấu tổ chức theo Nghị định 53/HĐBT, đánh dấu một cột<br /> mốc quan trọng trong lịch sử phát triển của ngân hàng cũng như điều hành về lãi suất. Theo đó, nếu<br /> 2<br /> <br /> trước đây hệ thống ngân hàng hoạt động độc quyền thì nay đã hình thành nên NHTM hoạt động dưới<br /> sự kiểm soát của NHNN.<br /> Theo đó, Quyết định số 25-NH/QĐ ngày 12/5/1980 của NHNN quy định lãi suất tiền gửi không kỳ<br /> hạn là 0,6%/tháng; lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-3 tháng là 0,9%/tháng; 2-6 tháng là 1,05%/tháng; từ 612 tháng là 1,2%/tháng; trên 12 tháng là 1,5%/tháng... Trong giai đoạn này, chính sách lãi suất dần<br /> thể hiện được vai trò của mình trong công cuộc kiềm chế lạm phát, đồng thời đã hình thành nhiều loại<br /> lãi suất phù hợp với yêu cầu thị trường như lãi suất liên ngân hàng... Tuy nhiên, có sự khác biệt giữa<br /> lãi suất tiền gửi của các tổ chức kinh tế và lãi suất tiết kiệm, lãi suất huy động cao hơn lãi suất cho<br /> vay, hơn nữa có sự phân biệt lãi suất cho vay giữa khu vực quốc doanh và ngoài quốc doanh gây ra<br /> tình trạng bất bình đẳng trong nền kinh tế.<br /> <br /> <br /> Giai đoạn từ năm 1994 đến năm 2000:<br /> <br /> Năm 1996, theo nghị quyết của Quốc hội, NHNN bãi bỏ chính sách thu thuế doanh thu của các hoạt<br /> động tín dụng nhằm giảm chi phí cho vay, song lãi suất cho vay vẫn tăng đột biến trên 20%/năm. Lãi<br /> suất cho vay duy trì có sự khác nhau giữa nông thôn và thành thị, trong khi tại khu vực nông thôn,<br /> NHNN duy trì lãi suất cao hơn để kích thích nguồn vốn vay về khu vực này.<br /> Quyết định số 39/1998/QĐ/NHNN ban hành nhằm xóa bỏ cách biệt giữa lãi suất cho vay ở cả hai khu<br /> vực, đồng thời thu hẹp lãi suất trần và bãi bỏ chêch lệch 0,35%/tháng nhưng trên thực tế càng đưa khu<br /> vực nông thôn vào tình cảnh thiếu vốn, không đảm bảo an toàn tín dụng ở nông thôn, vì không áp<br /> dụng chính sách ưu đãi về lãi suất. Từ sau năm 1997, các NHTM đã giảm lãi suất cho vay như gia hạn<br /> các khoản nợ từ 1-3 năm cho DN lên đến 5 năm, cho các tập đoàn nhà nước vay không thế chấp đẩy<br /> lãi suất cho vay từ 20,1%/năm trong năm 1996 giảm còn 14,4%/năm duy trì trong 2 năm 1997-1998.<br /> Lãi suất tín dụng tăng trong thời gian này đến trực tiếp từ việc vay mượn bởi các DNNN nhằm tái cấu<br /> trúc hệ thống tài chính của mình được vững vàng hơn để vượt qua cuộc khủng hoảng kinh tế. Trong<br /> năm 1999, việc mở rộng chính sách tín dụng không làm kích thích tăng trưởng kinh tế, lãi suất huy<br /> động vốn và lãi suất tín dụng đã giảm lần lượt 2%/năm so với những năm trước.<br /> Tuy nhiên, năm 2000 đánh dấu bước phát triển mới trong cơ chế điều hành lãi suất. Theo đó, NHNN<br /> đã chấp nhận thay đổi lãi suất cho vay không được vượt qua lãi suất cơ bản cộng thêm 0,3% mỗi tháng<br /> cho vay ngắn hạn và 0,5% mỗi tháng cho vay trung và dài hạn. Về cơ bản, quyết định này không khác<br /> mấy so với quyết định áp trần lãi suất như trước kia nhưng các NHTM có thể chủ động hơn trong việc<br /> đưa ra lãi suất cho vay tương ứng với từng đối tượng khách hàng mà họ hướng tới.<br /> 2. Khi LSCB ra đời (tháng 5/2000) đến trước khi xảy ra khủng khoảng tài chính<br /> toàn cầu năm 2007/2008:<br /> Trong giai đoạn này nền kinh tế Việt Nam có nhiều chuyển biến tích cực tốc độ tăng trưởng GDP<br /> gia tăng cao và lạm phát được duy trì ở mức thấp (IMF, 2012). Ngoài ra, nguồn vốn đầu tư trực tiếp<br /> và gián tiếp nước ngoài cũng như nguồn kiều hối gia tăng mạnh đã gây nhiều sức ép lên CSTT và các<br /> NHTM bắt đầu có những dấu hiệu thừa vốn.<br /> Trong bối cảnh đó, NHNN đã đặt ra mục tiêu là điều hành CSTT một cách thận trọng để ổn định giá<br /> trị đồng tiền, kiểm soát lạm phát, thúc đấy tăng trưởng kinh tế, kích cầu nền kinh tế và phát triển ổn<br /> định hệ thống ngân hàng. Do đó, chính sách lãi suất nói chung và LSCB nói riêng được NHNN điều<br /> hành cụ thể như sau:<br /> <br /> 3<br /> <br /> - Ban hành và áp dụng LSCB từ tháng 5/2000 thay thế quy định về trần lãi suất cho vay. Theo đó,<br /> lãi suất cho vay của các NHTM không được vượt quá biên độ dao động cho phép (0,3%/tháng đối với<br /> lãi suất vay ngắn hạn và 0,5%/tháng đối với lãi suất vay trung và dài hạn). Thực chất việc quản lý hoạt<br /> động ngân hàng thông qua LSCB cộng biên độ dao động hoàn toàn tương tự như việc quy định trần<br /> lãi suất cho vay được áp dụng trong giai đoạn trước. Việc khống chế lãi suất cho vay đã làm cho lãi<br /> suất không phản ánh đúng quan hệ cung - cầu vốn trên thị trường. Cụ thể là LSCB và lãi suất cho vay<br /> của các NHTM đều giảm trong năm 2000 và 2001, tuy nhiên, cạnh tranh giữa các ngân hàng đã dẫn<br /> tới sự gia tăng lãi suất huy động vốn (lãi suất cho vay không tăng do LSCB được điều chỉnh giảm để<br /> kích cầu và khắc phục tình trạng giảm phát). Điều này đã làm giảm rõ rệt khoản chênh lệch giữa lãi<br /> suất tiền gửi và lãi suất cho vay của các NHTM, tạo nên áp lực rất lớn cho hệ thống NHTM.<br /> - Thực hiện cơ chế lãi suất thỏa thuận trong hoạt động tín dụng của các NHTM vào giữa năm 2002.<br /> Trong đó, các NHTM được phép xác định lãi suất cho vay trên cơ sở cung - cầu vốn trên thị trường<br /> (giữa người đi vay và người cho vay). Tuy nhiên, NHNN vẫn tiến hành công bố LSCB để định hướng<br /> thị trường. Việc thay đổi cơ chế điều hành LSCB vào giữa năm 2002 có tác động phần nào tháo gỡ<br /> khó khăn cho huy động vốn của NHTM đáp ứng nhu cầu vay vốn ở mức cao. Giai đoạn 2000 - 2005<br /> được đánh giá là giai đoạn kinh tế Việt Nam có nhiều biến chuyển tích cực trong tăng trưởng GDP và<br /> lạm phát được kiểm soát ở mức thấp. Tuy nhiên, đây cũng được xem là giai đoạn châm ngòi cho một<br /> thời kì lạm phát cao 2007. Việc hạn chế mức tăng trưởng tín dụng của các NHTM kết hợp với tốc độ<br /> lạm phát có xu hướng gia tăng, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, nhu cầu rút tiền và vay tiền tăng mạnh<br /> đã thúc đẩy các NHTM chạy đua nâng lãi suất huy động để cân đối nguồn vốn cho hoạt động tín dụng.<br /> Mặt bằng lãi suất tiền gửi xoay quanh mức 9%/năm vào thời điểm cuối năm 2005 và tiếp tục gia tăng<br /> cho đến năm 2012. Mức LSCB 7,8%/năm được NHNN duy trì đến cuối năm 2005 thấp hơn rất nhiều<br /> so với mức lãi suất cho vay cao nhất của NHTM, thậm chí có lúc còn thấp hơn cả lãi suất huy động.<br /> Rõ ràng, việc điều hành LSCB của NHNN trong giai đoạn này bắt đầu trở nên kém hiệu quả và mờ<br /> nhạt. Tuy nhiên, sự ra đời của Luật Dân sự năm 2005 đánh dấu một vai trò mới của LSCB, trong đó,<br /> lãi suất cho vay trong các hợp đồng tín dụng không được vượt quá 150% LSCB (Điều 476). Điều này<br /> đã không khuyến khích ngân hàng phát triển những sản phẩm dịch vụ mới, nhất là những mảng có tỉ<br /> lệ rủi ro cao. Như vậy, LSCB trong giai đoạn này đóng vai trò là cơ sở để các NHTM tham khảo và<br /> xác định lãi suất kinh doanh, nhưng hầu như ít có tác dụng đến thị trường, kể cả vai trò định hướng.<br /> 3. Giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007-2008:<br /> <br /> <br /> Trong năm 2007:<br /> <br /> Đầu năm 2007, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục duy trì các mức lãi suất chủ đạo; áp lực tăng lãi suất<br /> trên thị trường thế giới cũng giảm bớt, đặc biệt là lãi suất USD. Nhưng lãi suất vẫn tăng, mở đầu<br /> năm kinh doanh mới, nhiều ngân hàng cổ phần lần lượt điều chỉnh lãi suất huy động, tạo nên một áp<br /> lực cạnh tranh mới với những sắc thái mới. Mở hàng lãi suất năm 2007 là Ngân hàng Kỹ thương<br /> (Techcombank) với quyết định tăng lãi suất “Tiết kiệm điện tử”, áp dụng ngay từ ngày đầu tiên của<br /> năm (1/1/2007). Lãi suất “Tiết kiệm điện tử” tiền VND của Techcombank tăng mạnh nhất ở kỳ hạn<br /> 12 tháng với mức tăng từ từ 0,12%/năm đến 0,17%/năm, lên 9,42%năm,9,45%/năm và 9,48%/năm,<br /> tương ứng với các mức tiền gửi dưới 50 triệu VND, 50 - 200 triệu VND và từ 200 triệu<br /> VND. Nhưng nhìn chung, lãi suất năm 2007 không có biến động nhiều giữa các tháng trong năm.<br /> Lãi suất vẫn duy trì ở mức 9.5%/năm<br /> <br /> 4<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0