intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chức năng hô hấp của người lao động tiếp xúc bụi silic ở một nhà máy luyện thép ở Thái Nguyên - năm 2019

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu cắt ngang nhằm mô tả đặc điểm chức năng hô hấp của người lao động tiếp xúc bụi silic ở một nhà máy luyện thép ở Thái Nguyên năm 2019. Phương pháp: Đo và đánh giá chức năng hô hấp cho người lao động theo Thường quy kỹ thuật Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường 2015. Chụp Xquang phổi thẳng và đọc kết quả chẩn đoán bệnh bụi phổi silic theo hướng dẫn của ILO.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chức năng hô hấp của người lao động tiếp xúc bụi silic ở một nhà máy luyện thép ở Thái Nguyên - năm 2019

  1. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2019 lệ hết sỏi cao và không có biến chứng nặng. Đây 5. Cheng YF. (1995) Treatment of postoperative là phương pháp tối ưu cho những bệnh nhân còn residual hepatolithiasis after progressive stenting of associated bile duct strictures through the T-tube tract. sỏi sau mổ có mang ống Kehr. Cardiovasc Intervent Radiol. Mar-Apr; 18(2): 77-81. 6. Cheung MT. (1997) Postoperative TÀI LIỆU THAM KHẢO choledochoscopic removal of intra-hepatic stones 1. Birkett DH, Williams LF. (1980) via a T tube tract. Br J Surg, Sep;84(9):1224-8. Choledochoscopic removal of retained stones via a 7. Gamal EM et al. (2001) Percutaneous video T-tube tract. Am J Surg Apr;139(4):531-4. choledochoscopic treatment of retained biliary 2. Bower BL et al. (1990) Choledochoscopic stone stones via dilated T-tube tract. Surg Endosc, removal through a T-tube tract: experience in 75 May;15(5):473-6 consecutive patients. J Vasc Interv Radiol, Nov; 8. Iizumi S. (1991) Clinical and experimental 1(1):107-112. studies on stone detectability of cholangiography 3. Burhenne HJ(1974) The technique of biliary and choledochoscopy. Prevention of retained duct stone extraction. Radiology 113: 577-572. biliary-tract stones.Nippon Ika Daigaku Zasshi Apr; 4. Chen MF, Chou FF, Wang CS, Jang YI. (1982) 58(2):173-86 Experience with and complications of post- 9. Jakimowicz JJ. (1983) et al. Postoperative operative choledochofiberscopy for retained biliary choledochoscopy. A five-year experience. Arch stones. Acta Chir Scand;148(6):503-9. Surg Jul;118(7):810-2. CHỨC NĂNG HÔ HẤP CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TIẾP XÚC BỤI SILIC Ở MỘT NHÀ MÁY LUYỆN THÉP Ở THÁI NGUYÊN - NĂM 2019 Thân Đức Mạnh1; Nguyễn Ngọc Anh1, Lê Thị Thanh Xuân1, Khương Văn Duy1, Lê Thị Hương1, Nguyễn Thanh Thảo1, Phạm Thị Quân1, Phan Thị Mai Hương1 TÓM TẮT %FEV1 ở nhóm không mắc bệnh cao hơn ở nhóm mắc bệnh, nhưng sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống 54 Mục tiêu: Nghiên cứu cắt ngang nhằm mô tả đặc kê với p>0,05. Trong số những người lao động có chỉ điểm chức năng hô hấp của người lao động tiếp xúc số %FVC và %FEV1 suy giảm thì hầu hết ở mức độ bụi silic ở một nhà máy luyện thép ở Thái Nguyên năm nhẹ, một số trường hợp ở mức độ vừa, không có 2019. Phương pháp: Đo và đánh giá chức năng hô người nào suy giảm mức độ nặng và rất nặng. Kết hấp cho người lao động theo Thường quy kỹ thuật luận: Vấn đề đặc điểm chức năng hô hấp ở các nhà Sức khoẻ nghề nghiệp và môi trường 2015. Chụp máy luyện thép nói riêng và điều kiện lao động nói Xquang phổi thẳng và đọc kết quả chẩn đoán bệnh chung cần tiếp tục nghiên cứu để có biện pháp chăm bụi phổi silic theo hướng dẫn của ILO. Kết quả: Đối sóc sức khỏe người lao động phù hợp. tượng nghiên cứu có lứa tuổi từ 23-60 tuổi, tuổi trung Từ khóa: chức năng hô hấp bình là 38,15 tuổi, chủ yếu thuộc nhóm tuổi từ 30-39 (chiếm 50,7%). Đa số đối tượng nghiên cứu là người SUMMARY lao động nam giới, chiếm 83,9%. Về tuổi nghề, đa số các đối tượng nghiên cứu có tuổi nghề từ 5-15 năm CHARACTERISTICS OF RESPIRATORY (chiếm 58,6%), tuổi nghề trung bình là 12,9 tuổi. Tỷ FUNCTION OF WORKERS EXPOSURE TO lệ người lao động mắc bệnh bụi phổi Silic tại nhà máy SILIC DUST AT A STEEL FACTORY luyện thép năm 2019 là 10,37%. Có 36,6% số đối IN THAI NGUYEN 2019 tượng nghiên cứu có các rối loạn thông khí phổi. Object: Cross-sectional study descriptive the Trong đó đa số là rối loạn thông khí hạn chế chiếm tỷ current using of “characteristics of respiratory function lệ 36,3%, rối loạn thông khí hỗn hợp chỉ chiếm 0,3% of workers exposure to silic dust” at a steel factory in và không có đối tượng nào có rối loạn thông khí tắc Thai Nguyen 2019. Method: Measurements and nghẽn. Trong nhóm mắc bệnh BPSi, tỷ lệ người lao assessments of respiratory functions for workers are động có chức năng hô hấp bình thường là 60% thấp carried out according to standards conducted using hơn nhóm không mắc bệnh, tỷ lệ người lao động có Occupational and Environmental Health Technical RLTK hạn chế là 40% cao hơn nhóm không mắc bệnh. Routines 2015. Take a straight X-ray and diagnose Tỷ lệ suy giảm chỉ số %FVC ở nhóm mắc bệnh cao silicosis in accordance with ILO guidelines. Results: hơn ở nhóm không mắc bệnh, tỷ lệ suy giảm chỉ số The study subjects are aged from 23-60 years old, the average age is 38.15 years old, mainly in the age group of 30-39 (50.7%). The majority of research 1Viện ĐT YHDP&YTCC, Đại học Y Hà Nội, subjects are male workers (83.9%). About the Chịu trách nhiệm chính: Thân Đức Mạnh seniority, most of the research subjects are 5-15 years Email: manhducytn@gmail.com seniority (58.6%), the average age is 12.9 years. The Ngày nhận bài: 8.8.2019 rate of workers suffering from silicosis in the steel mill Ngày phản biện khoa học: 8.10.2019 in 2019 was 10.37%. There were 36.6% of study Ngày duyệt bài: 14.10.2019 subjects had pulmonary funtion disorders. The 210
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2019 majority of which is restrictive disorders with 36.3%, hấp thì rối loạn thông khí (RLTK) tắc nghẽn chiếm mixed disorders accounts for only 0.3% and none of tỷ lệ 9,9%, RLTK hạn chế chiếm tỷ lệ 65,1% và the subjects have obstructive disorders. In the silicosis group, the percentage of workers with normal RLTK hỗn hợp xuất hiện với tỷ lệ 25% [2]. respiratory function is 60% lower than the group Những kết quả nghiên cứu trên cho thấy điều without the disease, the percentage of workers with kiện môi trường lao động ngành luyện kim đã restrictive disorder is 40% higher than the group tác động rõ rệt đến tỷ lệ mắc bệnh của người lao without the disease. The percentage of decline in động. Với đặc thù nghề nghiệp, điều kiện môi %FVC in the infected group is higher than in the non- infected group, the rate of decline in the percentage trường lao động hiện nay, người lao động luyện of FEV1 in the non-infected group is higher than in the kim Việt Nam thường có xu hướng mắc một số infected group, but this difference is not statistically nhóm bệnh, trong đó nhóm bệnh có tỷ lệ cao significant with p>0.05. Among the workers with a nhất là bệnh đường hô hấp. decline in %FVC and %FEV1, most were mild, in some Nhằm góp phần chăm sóc sức khỏe cho cases moderate, none severely and severely impaired. Conclusion: The issue of respiratory function người lao động phù hợp với thực tế lao động, characteristics in steel mills in particular and working sản xuất tại làng nghề, đề tài đã được tiến hành conditions should be futher researched in order to nhằm mục tiêu:“Đặc điểm chức năng hô hấp của take appropriate measures for healthcare of laborers. người lao động tiếp xúc bụi silic ở một nhà máy Keyword: Respiratory function luyện thép ở Thái Nguyên năm 2019”. I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ngành luyện kim nói chung và luyện thép nói 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Người lao động riêng là ngành công nghiệp nặng có nhiều tác sản xuất tiếp xúc trực tiếp với bụi silic trong quá hại nghề nghiệp, các yếu tố tác hại này xâm trình sản xuất đồng ý tham gia nghiên cứu. nhập và gây bệnh ở đường hô hấp là phổ biến 2.2. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu nhất. Trong môi trường lao động có chứa bụi thì theo phương pháp mô tả, thiết kế cắt ngang bụi silic là loại gây bệnh lý nghề nghiệp gặp phổ 2.2. 1. Cỡ mẫu nghiên cứu. Số đối tượng biến nhất ở Việt Nam. Xét về mức độ nguy hiểm được chọn tham gia vào nghiên cứu được tính theo đối với sức khoẻ và khả năng làm giảm hoặc mất công thức, tính cỡ mẫu mô tả cho một tỷ lệ: sức lao động, loại bụi này cũng chiếm vị trí hàng đầu tiên [1]. n=Z2(1-/2) Khảo sát môi trường lao động tại nhà máy Trong đó: Z(1-/2): Hệ số tin cậy (95%) = 1,96 luyện cán thép Gia sàng Công ty gang thép Thái p: Tỷ lệ hiện mắc 11,4% (theo nghiên cứu Nguyên cho thấy: Ở các cơ sở luyện kim nhỏ của Tạ Thị Kim Nhung tại một nhà máy luyện (khu vực làng nghề) trong quá trình sản xuất gang năm 2018) [3]. q=1-p; d: độ chính xác cũng tạo ra CO, CO2, SO2, NO2 đã vượt mức cho tuyệt đối mong muốn = 3% phép từ 2 đến 86 lần. Ô nhiễm bụi nơi làm việc Cỡ mẫu tối thiểu n = 432 người. Thực tế số trong ngành đúc - luyện kim có nguy cơ gây người lao động được điều tra là 675 người tại nhà bệnh bụi phổi cho người lao động luyện kim: máy luyện thép được lựa chọn vào nghiên cứu. nồng độ bụi môi trường tại các vị trí làm việc dao 2.3. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng động 0,30-36,00 mg/m3, có 50% mẫu đo vượt 1/2019 đến tháng 10/2019, thời gian thu thập số TCCP. Nồng độ bụi hô hấp tại các vị trí làm việc liệu tháng 01/2019. dao động 0,21-13,63 mg/m3 với 42% mẫu đo 2.4. Phương pháp thu thập thông tin. Đo vượt TCCP. Hàm lượng silic tự do trong bụi hô và đánh giá chức năng hô hấp cho người lao hấp dao động 3,7- 42%. Các yếu tố ô nhiễm môi động theo tiêu chuẩn được thực hiện bởi các kỹ trường này đã làm thay đổi mô hình bệnh tật, thuật viên và chuyên gia của Trường Đại học Y đặc biệt làm gia tăng một số nhóm bệnh ở người Hà Nội. lao động luyện kim, nhóm có tỷ lệ tăng cao là Đánh giá kết quả đo chức năng hô hấp theo bệnh hô hấp. Thường quy kỹ thuật Sức khoẻ nghề nghiệp và Trong bệnh BPSi, việc thăm dò chức năng hô môi trường (2015) [3]. hấp cũng rất quan trọng vì đây là một bệnh có Chụp Xquang phổi thẳng và đọc kết quả chẩn đặc điểm lâm sàng là suy hô hấp tiến triển. Đặc đoán bệnh bụi phổi silic theo hướng dẫn của biệt, sự biến đổi chức năng hô hấp là một căn cứ ILO, được thực hiện bởi các chuyên gia trong để đánh giá tình trạng mất khả năng lao động lĩnh vực bệnh hô hấp nghề nghiệp. của người lao động. Tỷ lệ người lao động có rối Số liệu sau khi thu thập được làm sạch, nhập loạn chức năng hô hấp chiếm 38,6%. Trong bằng phần mềm Epidata 3.1 và xử lý phân tích nhóm người lao động có rối loạn chức năng hô bằng phần mềm STATA 14. 211
  3. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2019 2.6. Đạo đức trong nghiên cứu. Nghiên cứu tuổi, tuổi trung bình là 38,15 ±7,8 tuổi, chủ yếu là một phần số liệu của đề tài khoa học cấp Nhà. thuộc nhóm tuổi từ 30-39 (chiếm 50,7%), nhóm Mã số: KC.10.33/16-20 do Viện Đào tạo YHDP và tuổi 40-49 (chiếm 27,2%). Hai nhóm tuổi còn lại YTCC, Trường Đại học Y Hà nội thực hiện, và đã chiếm tỷ lệ thấp hơn, nhóm tuổi 20-29 là 12,2% được bạn chủ nhiệm Đề tài cho phép sử dụng số liệu. và nhóm tuổi 50-56 chiếm tỷ lệ thấp nhất với 9,9%. Đa số đối tượng nghiên cứu là người lao III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU động nam giới, chiếm 83,9%. Về tuổi nghề, đa Bảng 1: Đặc điểm đối tượng nghiên cứu số các đối tượng nghiên cứu có tuổi nghề từ 5- Đặc điểm đối tượng Số lượng Tỷ lệ 15 năm (chiếm 58,6%), tuổi nghề trung bình là nghiên cứu (n=675) (%) 12,9 ± 8,6 tuổi, chỉ có 5,8 người lao động có tuổi 20-29 82 12,2 nghề từ 15-20 năm. Về phân xưởng làm việc, tỷ 30-39 342 50,7 lệ người lao động làm việc tại phân xưởng công 40-49 184 27,2 nghệ chiếm đa số chiếm 30,3%, tiếp đến là phân Tuổi xưởng lò cao chiếm 24,1%, các phân xưởng 50-60 67 9,9 38,15 ± 7,8 khác như hàn cắt, kinh doanh… chỉ có 1,7% số Tuổi trung bình người lao động làm việc. (min=23, max=60) Nam 566 83,9 Giới Nữ 109 16,1 Dưới 5 năm 82 12,2 Từ 5 - 0,05). không có ý nghĩa thống kê (p=0,51>0,05). 212
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2019 Tổng số 63.40% 36.30%0.3% Không mắc BPSi 63.80% 35.87%0.3% Mắc bệnh BPSi 60.00% 40.00% 0% 0% 50% 100% Bình thường Tắc nghẽn Hạn chế Hỗn hợp Hình 2: Tỷ lệ các hội chứng rối loạn thông khí phổi Bảng 3. Tỷ lệ suy giảm chỉ số chức năng sler (
  5. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2019 năm 2019 là 10,37%. Kết quả này tương đồng RLTK hạn chế là 40% cao hơn nhóm không mắc như kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Thuyên bệnh. Chỉ số %FVC %FEV1 của 2 nhóm mắc bệnh (2014) tại một số nhà máy sửa chữa đóng tàu và không mắc bệnh có sự khác biệt, tuy nhiên sự quốc phòng khu vực phía Nam [5]. khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê (p> Kết quả đo chức năng hô hấp cho thấy, chỉ số 0,05). Đa số suy giảm chỉ số FVC ở người lao %FVC trung bình của nhóm mắc bệnh BPSi là động là mức độ nhẹ (98,39%), mức độ vừa là 84,58% thấp hơn nhóm không mắc bệnh là 1,61%, không có người nào suy giảm mức độ 84,57, chỉ số %FEV1 ở người mắc bệnh BPSi là nặng. Suy giảm chỉ số FEV1 ở người lao động là ở 87,51% cao hơn so với người không mắc bệnh mức độ nhẹ (78%), mức độ vừa chiếm 17,33%, BPSi, chỉ số Gaensler ở người không mắc bệnh mức độ nặng vừa 4,67% và không có người nào BPSi là 104,74% cao so với người mắc bệnh suy giảm ở mức độ nặng và mức độ rất nặng. BPSi, tuy nhiên sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê (p>0,05). TÀI LIỆU THAM KHẢO Biểu đồ 2 cho thấy có 36,6% số đối tượng 1. Lê Minh Dũng (2012), Đặc điểm bệnh lý đường hô hấp của công nhân tiếp xúc với bụi silic tại một nghiên cứu có các RLTK phổi. Trong đó đa số là số nhà áy xí nghiệp quốc phòng, Y học thực hành, RLTK hạn chế chiếm tỷ lệ 36,3%, RLTK hỗn hợp số 7/2012, 119-122. chỉ chiếm 0,3% và không có đối tượng nào có 2. Đỗ Đình Hải (2006), So sánh hình ảnh x quang RLTK tắc nghẽn. Trong nhóm mắc bệnh BPSi, tỷ và một số chỉ tiêu lâm sàng bụi phổi SILIC thể nhẹ giữa hai thời điểm 2001 và 2005, Luận Văn, Đại lệ người lao động có chức năng hô hấp bình học Y Hà Nội. thường là 60% thấp hơn nhóm không mắc bệnh, 3. Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và Môi trường tỷ lệ người lao động có RLTK hạn chế là 40% (2015), Thường quy kỹ thuật Sức khoẻ nghề cao hơn nhóm không mắc bệnh. Về mức độ suy nghiệp và Môi trường, NXB Y học, 386-389. 4. Tạ Thị Kim Nhung, Nguyễn Ngọc Anh, Lê Thị giảm chức năng hô hấp, trong số những người Thanh Xuân và cộng sự (2019), Thực trạng lao động có chỉ số %FVC suy giảm thì hầu hết ở mắc bệnh bụi phổi silic của người lao động ở một mức độ nhẹ, có 1 trường hợp ở mức độ vừa, nhà máy luyện gang và một số yếu tố liên quan không có người nào suy giảm mức độ nặng. năm 2018, Y học Việt Nam, tập 478, 96-100. 5. Nguyễn Văn Thuyên, Hoàng Việt Phương Những trường hợp có chỉ số %FEV1 suy giảm, (2014), Nghiên cứu đặc điểm ô nhiễm bụi và tình hầu hết ở mức độ nhẹ và ở mức độ vừa, có 1 hình bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp của công trường hợp ở mức độ nặng và 1 trường hợp ở nhân một số nhà máy sửa chữa, đóng tàu quốc mức độ rất nặng [7]. phòng khu vực phía Nam giai đoan 2005-2010, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 6(18), 577-581. V. KẾT LUẬN 6. Nguyễn Ngọc Sơn, Lê Hoài Cảm (2012), Tỷ lệ nhiễm bụi và đặc điểm lâm sàng X-quang, thông Tỷ lệ người lao động mắc bệnh BPSi là khí phổi của công nhân mắc bệnh bụi phổi silic tại 10,37%. Tỷ lệ xuất hiện RLTK chung ở tất cả đối xí nghiệp tàu thuỷ Sài Gòn, Y học thực hành, số tượng là 36,6%. 4/2012, 29-33. Nhóm mắc bệnh BPSi, tỷ lệ người lao động có 7. R I Ehrlich, J E Myers, J M te Water Naude, et al. (2010), Lung function loss in relation to silica chức năng hô hấp bình thường là 60% thấp hơn exposure among South African gold miners, Occup nhóm không mắc bệnh, tỷ lệ người lao động có Environ Med, 68, 96-101. XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG ACETALDEHYDE, ETHYL ACETATE, METHANOL VÀ RƯỢU BẬC CAO TRONG RƯỢU TẠI HẢI DƯƠNG Trần Quang Cảnh*, Nguyễn Đức Hoàng* TÓM TẮT Dương năm 2017-2018. Đối tượng nghiên cứu: 200 mẫu rượu chưng cất (Bao gồm rượu trắng và rượu 55 Mục tiêu: Xác định hàm lượng acetaldehyde, ethyl màu) đang được lưu thông trên thị trường ở Hải acetate, methanol và rượu bậc cao trong rượu tại Hải Dương. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Trong 200 mẫu rượu được kiểm nghiệm tại labo xét nghiệm An toàn Vệ sinh Thực phẩm, cho *Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương thấy: 184 mẫu phát hiện có aldehyt chiếm 92,0% Chịu trách nhiệm chính: Trần Quang Cảnh (Trong đó, hàm lượng aldehyt nhỏ nhất trong các mẫu Email: canhhdt@gmail.com có phát hiện là 1,29 mg/L cồn 100 độ, hàm lượng cao Ngày nhận bài: 8.8.2019 nhất là 973,16 mg/L cồn 100 độ); 53 mẫu không phát Ngày phản biện khoa học: 7.10.2019 hiện ethyl acetate chiếm 26,5% và 147 mẫu phát hiện Ngày duyệt bài: 11.10.2019 có ethyl acetate chiếm 73,5% (Trong đó, hàm lượng 214
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2