intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuối giá trị ngành chè tỉnh Thái Nguyên: chi phí và lợi nhuận giữa các tác nhân

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

84
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của nghiên cứu là tìm hiểu về những chuỗi giá trị mà nông dân trồng chè tỉnh Thái Nguyên đang tham gia và những chi phí và lợi nhuận những nông dân này phải bỏ ra và thu về từ việc tham gia vào chuỗi giá trị, từ đó tìm ra chuỗi giá trị nông dân được lợi nhuận nhiều nhất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuối giá trị ngành chè tỉnh Thái Nguyên: chi phí và lợi nhuận giữa các tác nhân

Nguyễn Hữu Thọ và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 62(13): 139 - 144<br /> <br /> CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH CHÈ TỈNH THÁI NGUYÊN:<br /> CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN GIỮA CÁC TÁC NHÂN<br /> Nguyễn Hữu Thọ*, Bùi Thị Minh Hà<br /> Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Chè đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo thu nhập và việc làm cho hơn 66.000 hộ gia đình<br /> tham gia trồng và chế biến chè tại Thái Nguyên, cũng nhƣ 28 nhà sản xuất và kinh doanh. Mục<br /> đích của nghiên cứu là tìm hiểu về những chuỗi giá trị mà nông dân trồng chè tỉnh Thái Nguyên<br /> đang tham gia và những chi phí và lợi nhuận những nông dân này phải bỏ ra và thu về từ việc<br /> tham gia vào chuỗi giá trị, từ đó tìm ra chuỗi giá trị nông dân đƣợc lợi nhuận nhiều nhất. Kết quả<br /> nghiên cứu đã chỉ ra rằng tổng lợi nhuận của mỗi chuỗi phụ thuộc vào hai yếu tố chính: (1) sản<br /> phẩm của chuỗi, và (2) độ dài của chuỗi - sản phẩm tiếp cận đƣợc tới ngƣời tiêu dùng cuối cùng.<br /> Có ba loại sản phẩm chính trong các chuỗi giá trị ngành chè tỉnh Thái Nguyên: Chè đen, chè xanh<br /> đặc sản (chè chất lƣợng cao), và chè xanh thƣờng. Chè đen có lợi nhuận trong chuỗi thấp nhất<br /> (5.810 đ/kg) trong khi đó các chuỗi giá trị chè xanh khác biến động từ 15.010 đồng đến 44.320<br /> đồng/kg. Chuỗi giá trị số 2 (nông dân hợp đồng với nhà máy, sản xuất chè xanh đặc sản) và số 5<br /> (nông dân hợp tác xã, sản xuất chè xanh thƣờng) có giá trị gia tăng trong chuỗi nhiều nhất vì vậy<br /> đây có thể sẽ là hƣớng phát triển cho ngành chè tỉnh Thái Nguyên nhằm mục tiêu gia tăng giá trị<br /> cho ngành chè.<br /> Từ khóa: Ngành chè, chuỗi giá trị, chi phí, lợi nhuận.<br /> <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Chè đóng một vai trò quan trọng trong việc<br /> tạo thu nhập và việc làm cho hơn 66.000 hộ<br /> gia đình tham gia trồng và chế biến chè tại<br /> Thái Nguyên, cũng nhƣ 28 nhà sản xuất và<br /> kinh doanh. Chè Thái Nguyên chủ yếu đƣợc<br /> cung cấp cho thị trƣờng trong nƣớc, chiếm<br /> 75% tổng sản lƣợng chè. 25% còn lại đƣợc<br /> xuất khẩu ra nƣớc ngoài (Ngân hàng Phát<br /> triển Châu Á, 2004). Giá chè tại thị trƣờng<br /> trong nƣớc cao hơn nhiều so với chè xuất<br /> khẩu. Giá trị gia tăng của chè Thái Nguyên<br /> thấp hơn nhiều so với chè Lâm Đồng. Cả ba<br /> giai đoạn của chuỗi giá trị ngành chè là sản<br /> xuất, chế biến và kinh doanh đều còn hạn<br /> chế, thông thƣờng ngƣời sản xuất là ngƣời<br /> chịu thiệt thòi nhất trong chuỗi giá trị<br /> (Goletti, 2005).<br /> Chè Thái Nguyên gặp nhiều khó khăn khi<br /> Việt Nam tham gia Tổ chức Thƣơng mại Thế<br /> giới (WTO) (Aude Simonart, Bùi Thị Minh<br /> Hồng, 2005). Các loại chè nƣớc ngoài có giá<br /> rẻ hơn sẽ thâm nhập thị trƣờng trong nƣớc do<br /> <br /> <br /> chè chế biến đƣợc miễn 40% thuế nhập khẩu.<br /> Việc gia tăng thị phần của các loại chè nƣớc<br /> ngoài sẽ tác động tới thu nhập của các nhà sản<br /> xuất trong nƣớc. Do chất lƣợng chè xuất khẩu<br /> Việt Nam còn thấp, nên việc đƣa các sản<br /> phẩm chè của Việt nam tiếp cận thị trƣờng<br /> quốc tế vẫn còn bị hạn chế bởi các tiêu chuẩn<br /> chất lƣợng và giới hạn về kỹ thuật (Lê Đăng<br /> Doanh, (2007). Để tìm hiểu về những bất lợi<br /> của ngƣời nông dân khi tham gia vào chuỗi<br /> giá trị ngành chè chúng tôi tiến hành nghiên<br /> cứu: “chuỗi giá trị ngành chè tỉnh Thái<br /> Nguyên" với mục đích tìm hiểu về những<br /> chuỗi giá trị mà nông dân trồng chè tỉnh Thái<br /> Nguyên đang tham gia và những chi phí và<br /> lợi nhuận những nông dân này phải bỏ ra và<br /> thu về từ việc tham gia vào chuỗi giá trị, từ đó<br /> tìm ra chuỗi giá trị nông dân đƣợc lợi nhuận<br /> nhiều nhất.<br /> NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> Nội dung nghiên cứu<br /> - Đánh giá một số tác nhân tham gia vào<br /> chuỗi giá trị ngành chè tỉnh Thái Nguyên.<br /> <br /> Tel: 0912530872, Email: huutho01@yahoo.com<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> 139<br /> <br /> Nguyễn Hữu Thọ và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> - Phân tích chi phí, lợi nhuận của một số<br /> tác nhân trong chuỗi giá trị ngành chè tỉnh<br /> Thái Nguyên.<br /> - Đề ra các giải pháp nhằm nâng cao giá trị<br /> ngành chè cho tỉnh Thái Nguyên.<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> 62(13): 139 - 144<br /> <br /> của địa phƣơng; (3) Có sự kết nối với thị<br /> trƣờng bên ngoài<br /> - Phƣơng pháp phân tích chi phí lợi nhuận<br /> trong chuỗi:<br /> Kaplinsky và Morris (2001) đã đƣa ra công<br /> thức tính lợi nhuận trong chuỗi:<br /> <br /> - Nguồn thông tin thứ cấp: Thu thập từ các<br /> báo cáo nghiên cứu có sẵn, các tài liệu, số liệu<br /> liên quan đến ngành chè tỉnh Thái Nguyên và<br /> Việt Nam.<br /> <br /> Lợi nhuận = Tổng tài sản có - các khoản nợ<br /> <br /> - Nguồn thông tin sơ cấp: Áp dụng phƣơng<br /> pháp nghiên cứu chuỗi giá trị của Kaplinsky<br /> và Morris (2001) nhằm thu thập các thông tin<br /> thông qua tiếp cận, phỏng vấn các tác nhân<br /> trong chuỗi giá trị (bằng bộ câu hỏi).<br /> <br /> Đây là kênh tiêu thụ chủ yếu của các công<br /> nhân nông trƣờng (nay là các công ty trách<br /> nhiệm hữu hạn nhà nƣớc một thành viên).<br /> Một đặc điểm chính của kênh này là, công<br /> nhân nông trƣờng chủ yếu bán chè tƣơi cho<br /> công ty. Công ty chế biến thành chè đen và<br /> xuất khẩu qua Tổng công ty chè Việt Nam<br /> (VINATEA), phần nhỏ còn lại có thể xuất<br /> trực tiếp hoặc qua một công ty khác. Giá trị<br /> gia tăng trong chuỗi này rất thấp, vì chuỗi có<br /> độ dài quá ngắn, chƣa tiếp cận đƣợc với<br /> ngƣời tiêu dùng cuối cùng.<br /> Chuỗi số 2: Nông dân hợp đồng bán chè tươi<br /> cho nhà máy chế biến chè xanh đặc sản<br /> Đây là kênh mới xuất hiện trong một số năm<br /> gần đây. Những công ty này đều định hƣớng<br /> sản phẩm của mình tới thị trƣờng yêu cầu<br /> chất lƣợng cao nhƣ Đài Loan, Nhật Bản.<br /> Công ty cũng sẵn sàng mua nguyên liệu với<br /> giá cao để có một chất lƣợng tốt theo yêu cầu<br /> của khách hàng. Những công ty này tập trung<br /> sản xuất những sản phẩm chè có chất lƣợng<br /> cao nhƣ chè xanh đặc sản, chè ôlong, hay mật<br /> hồng trà...<br /> <br /> Phƣơng pháp chuyên gia: Thông qua tham<br /> khảo ý kiến của các chuyên gia về lĩnh vực<br /> nghiên cứu, từ đó có các định hƣớng để lựa<br /> chọn địa bàn nghiên cứu, tác nhân nghiên cứu.<br /> Địa điểm nghiên cứu đƣợc lựa chọn dựa trên<br /> các thông tin sẵn có về ngành hàng chè, số<br /> liệu thống kê của tỉnh và ý kiến tham khảo<br /> của các chuyên gia, đặc biệt là tƣ vấn từ các<br /> tác nhân trong chuỗi giá trị. Các huyện đƣợc<br /> lựa chọn để tiến hành nghiên cứu bao gồm:<br /> (1) Thành phố Thái Nguyên; (2) Huyện Đồng<br /> Hỷ; (3) Huyện Đại từ<br /> Các huyện đƣợc lựa chọn thoả mãn các tiêu<br /> chí sau: (1) Có sự đa dạng các kênh về các<br /> tác nhân tham gia trong chuỗi; (2) Chè là<br /> cây trồng chủ đạo trong hệ thống sản xuất<br /> với diện tích lớn, tập trung và có đóng góp<br /> quan trọng trong đời sống, kinh tế, xã hội<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> Chuỗi số 1: Công nhân nông trường bán chè<br /> tươi cho nhà máy<br /> <br /> Hình 1. Kênh tiêu thụ của công nhân nông trƣờng bán chè tƣơi cho nhà máy để chế biến chè đen xuất khẩu<br /> (kết quả phân tích, 2007-2008, đvt: đồng/kg chè khô, k=4,5)<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 140<br /> <br /> http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Hữu Thọ và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 62(13): 139 - 144<br /> <br /> Hình 2. Kênh tiêu thụ của nông dân hợp đồng bán chè tƣơi cho nhà máy để chế biến chè xanh đặc sản<br /> (kết quả phân tích, 2007-2008, đvt: đồng/kg chè khô, k=4,5)<br /> <br /> Hình 3. Kênh tiêu thụ của nông dân tự do bán chè khô cho nhà máy để chế biến chè xanh nội tiêu<br /> (kết quả phân tích, 2007-2008, đvt: đồng/kg chè khô, k=4,5)<br /> <br /> Hình 4. Kênh tiêu thụ của nông dân tự do bán chè khô cho các hộ kinh doanh để phục vụ nội tiêu hoặc<br /> xuất khẩu qua các công ty ngoại tỉnh(kết quả phân tích, 2007-2008, đvt: đồng/kg chè khô, k=4,5)<br /> <br /> Hình 5. Kênh tiêu thụ của xã viên hợp tác xã bán chè khô cho hợp tác xã để tiêu thụ nội địa<br /> (kết quả phân tích, 2007-2008, đvt: đồng/kg chè khô, k=4,5)<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> 141<br /> <br /> Nguyễn Hữu Thọ và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Những công ty này đã tiếp cận đƣợc với<br /> khách hàng cuối cùng của mình ở nƣớc ngoài,<br /> vì vậy giá trị gia tăng trong chuỗi này khá cao<br /> (Viện Nghiên cứu thƣơng mại, Bộ Công<br /> Thƣơng, (2009).<br /> Chuỗi số 3: Nông dân tự do bán chè chè khô<br /> cho nhà máy<br /> Đây là kênh tƣơng đối truyền thống của<br /> những vùng chè chất lƣợng không cao của<br /> tỉnh Thái Nguyên. Những nhà máy trong kênh<br /> này chủ yếu làm nhiệm vụ sơ chế sau đó bán<br /> cho những công ty khác ở ngoại tỉnh hoặc bán<br /> cho các đại lý ở các tỉnh khác để phục vụ nội<br /> tiêu hoặc xuất khẩu. Những công ty này<br /> không quan tâm nhiều tới khách hàng của<br /> mình là ai, họ yêu cầu chất lƣợng nhƣ thế nào.<br /> Chính vì vậy giá trị gia tăng trong chuỗi<br /> không cao.<br /> Chuỗi số 4: Nông dân tự do bán chè khô cho<br /> các hộ kinh doanh<br /> Ngƣời sản xuất chè bán chè khô cho các hộ<br /> kinh doanh chè tại chợ địa phƣơng (số ít tại<br /> nhà) là kênh tiêu thụ phổ biến tại các vùng<br /> chè của tỉnh Thái Nguyên. Ngƣời mua và<br /> ngƣời bán hoàn toàn dựa trên giá cả thị<br /> <br /> 62(13): 139 - 144<br /> <br /> trƣờng, không có những ràng buộc về mặt<br /> chất lƣợng thông qua hợp đồng. Ngƣời sản<br /> xuất hoàn toàn không biết sản phẩm của mình<br /> sẽ tiếp tục đƣợc tiêu thụ ở thị trƣờng nào,<br /> chính vì vậy họ ít có động lực nâng cao chất<br /> lƣợng sản phẩm.<br /> Chuỗi số 5: Xã viên hợ tác xã bán chè khô<br /> cho hợp tác xã<br /> Giữa xã viên và hợp tác xã đã có những cam<br /> kết về mặt chất lƣợng trong kênh tiêu thụ<br /> trên. Tuy nhiên, việc tiêu thụ qua kênh của<br /> hợp tác xã cũng chỉ là một trong các kênh tiêu<br /> thụ của xã viên. Xuất phát từ việc năng lực<br /> ban chủ nhiệm của hầu hết các hợp tác xã<br /> chƣa cao, công nghệ của các hợp tác xã còn<br /> đơn giản, (Ngân hàng Phát triển Châu Á,<br /> 2005) vì vậy thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của<br /> họ còn rất hạn chế, chủ yếu là nội tiêu<br /> (Nguyễn Hữu Thọ, 2008). Giá bán sản phẩm<br /> chƣa cao nên chƣa thu hút đƣợc các xã viên<br /> hợp tác bán sản phẩm qua kênh tiêu thụ này.<br /> Sản phẩm bán qua kênh này đến trực tiếp<br /> ngƣời tiêu dùng nên giá thành cao hơn so với<br /> những kênh khác, vì vậy giá trị gia tăng trong<br /> kênh này cũng tƣơng đối cao.<br /> <br /> Bảng 1. Phân bổ chi phí và lợi nhuận giữa các tác nhân trong một số chuỗi giá trị ngành chè tỉnh Thái Nguyên<br /> Chuỗi giá trị<br /> và sản phẩm<br /> <br /> Trồng chè<br /> <br /> Chuỗi giá trị 1:<br /> <br /> Công nhân nông trƣờng<br /> <br /> Chế biến<br /> <br /> Thương<br /> mại<br /> <br /> Chế biến/công ty<br /> <br /> Người mua<br /> <br /> Tổng chi phí/lợi<br /> nhuận<br /> <br /> Xuất khẩu uỷ thác<br /> <br /> Chi phí<br /> <br /> 10.000<br /> <br /> 33,1%<br /> <br /> 20.190<br /> <br /> 66,9%<br /> <br /> 30.190<br /> <br /> Lợi nhuận<br /> <br /> 4.000<br /> <br /> 68,8%<br /> <br /> 1.810<br /> <br /> 31,2%<br /> <br /> 5.810<br /> <br /> Chuỗi giá trị 2:<br /> <br /> Nông dân hợp đồng<br /> <br /> Chi phí<br /> <br /> 30.000<br /> <br /> 15,8%<br /> <br /> 160.000<br /> <br /> 84,2%<br /> <br /> Lợi nhuận<br /> <br /> 15.000<br /> <br /> 50%<br /> <br /> 15.000<br /> <br /> 50%<br /> <br /> Chuỗi giá trị 3:<br /> <br /> Nông dân tự do<br /> <br /> Chế biến/công ty<br /> <br /> Chế biến/công ty<br /> <br /> Xuất khẩu trực tiếp<br /> 190.000<br /> 30.000<br /> Nội tiêu/xuất uỷ thác<br /> <br /> Chi phí<br /> <br /> 30.864<br /> <br /> 40,3%<br /> <br /> 45.625<br /> <br /> 59,7%<br /> <br /> 76.489<br /> <br /> Lợi nhuận<br /> <br /> 5.636<br /> <br /> 37,5%<br /> <br /> 9.375<br /> <br /> 62,5%<br /> <br /> 15.011<br /> <br /> Chuỗi giá trị 4:<br /> <br /> Nông dân tự do<br /> <br /> Hộ kinh doanh<br /> <br /> Chi phí<br /> <br /> 40.300<br /> <br /> 37,5%<br /> <br /> 67.000<br /> <br /> 62,5%<br /> <br /> Lợi nhuận<br /> <br /> 16.700<br /> <br /> 73,6%<br /> <br /> 6.000<br /> <br /> 26,4%<br /> <br /> Chuỗi giá trị 5:<br /> <br /> Xã viên hợp tác<br /> <br /> Hợp tác xã<br /> <br /> Nội tiêu/bán trực tiếp<br /> 107.300<br /> 22.700<br /> Nội tiêu/bán trực tiếp<br /> <br /> Chi phí<br /> <br /> 49.673<br /> <br /> 31,9%<br /> <br /> 106.000<br /> <br /> 68,1%<br /> <br /> 155.673<br /> <br /> Lợi nhuận<br /> <br /> 35.327<br /> <br /> 79,7%<br /> <br /> 9.000<br /> <br /> 20,3%<br /> <br /> 44.327<br /> (chi phí, lợi nhuận: đồng/kg chè khô)<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 142<br /> <br /> http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Hữu Thọ và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Qua bảng trên thấy rằng, tổng lợi nhuận của<br /> mỗi chuỗi phụ thuộc vào hai yếu tố chính: (1)<br /> sản phẩm của chuỗi, và (2) độ dài của chuỗi sản phẩm tiếp cận đƣợc tới ngƣời tiêu dùng<br /> cuối cùng.<br /> Có ba loại sản phẩm chính trong các chuỗi giá<br /> trị ngành chè tỉnh Thái Nguyên: Chè đen, chè<br /> xanh đặc sản (chè chất lƣợng cao), và chè<br /> xanh thƣờng. Chè đen có lợi nhuận trong<br /> chuỗi thấp nhất (5.810 đ/kg) trong khi đó các<br /> chuỗi giá trị chè xanh khác biến động từ<br /> 15.010 đồng đến 44.320 đồng/kg. Điều này<br /> khá thuận lợi cho ngành chè tỉnh Thái<br /> Nguyên vì hiện nay khách hàng trong nƣớc và<br /> trên thế giới có xu hƣớng chuyển từ việc uống<br /> chè đen sang uống chè xanh (Aude Simonart,<br /> Bùi Thị Minh Hồng, 2005; Ngân hàng Phát<br /> triển Châu Á, 2004).<br /> Trong 5 chuỗi giá trị nghiên cứu có 3 chuỗi<br /> tiếp cận trực tiếp đƣợc với ngƣời tiêu dùng<br /> (chuỗi 2, 4, 5) trong khi đó chuỗi 1 và chuỗi 3<br /> phải thông qua các tác nhân khác. Các chuỗi<br /> tiếp cận trực tiếp với ngƣời tiêu dùng có tổng<br /> lợi nhuận trong chuỗi biến động từ 22.700<br /> đồng đến 44.327 đồng/kg trong khi các chuỗi<br /> không tiếp cận đƣợc với ngƣời tiêu dùng có<br /> tổng lợi nhuận trong chuỗi biến động từ 5.810<br /> đồng đến 15.011 đồng. Chuỗi giá trị số 2 và<br /> số 5 có giá trị gia tăng trong chuỗi nhiều nhất<br /> vì vậy đây có thể sẽ là hƣớng phát triển cho<br /> ngành chè tỉnh Thái Nguyên nhằm mục tiêu<br /> gia tăng giá trị cho ngành chè.<br /> KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ<br /> Kết luận<br /> Sản phẩm chè Thái Nguyên rất đa dạng về<br /> mặt chuỗi giá trị. Tại tỉnh Thái Nguyên tồn tại<br /> ít nhất ba nhóm nông dân trong 3 chuỗi giá<br /> trị: Nông dân nông trƣờng, nông dân tự do và<br /> nông dân hợp tác xã. Tƣơng tự nhƣ vậy các<br /> dòng sản phẩm của ba nhóm nông dân này<br /> cũng đi theo các thị trƣờng khác nhau. Đặc<br /> biệt, trong chuỗi giá trị chè xanh tỉnh Thái<br /> Nguyên lại có ít doanh nghiệp đóng vai trò là<br /> tác nhân chính (key stackholder). Phân tích cụ<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 62(13): 139 - 144<br /> <br /> thể năm chuỗi giá trị thấy rằng tổng lợi nhuận<br /> của mỗi chuỗi phụ thuộc vào hai yếu tố chính:<br /> (1) sản phẩm của chuỗi, và (2) Độ dài của<br /> chuỗi - sản phẩm tiếp cận đƣợc tới ngƣời tiêu<br /> dùng cuối cùng. Có ba loại sản phẩn chính<br /> trong các chuỗi giá trị ngành chè tỉnh Thái<br /> Nguyên: Chè đen, chè xanh đặc sản (chè chất<br /> lƣợng cao), và chè xanh thƣờng. Chè đen có<br /> lợi nhuận trong chuỗi thấp nhất (5.810 đ/kg)<br /> trong khi đó các chuỗi giá trị chè xanh khác<br /> biến động từ 15.010 đồng đến 44.320<br /> đồng/kg. Trong 5 chuỗi giá trị nghiên cứu có<br /> 3 chuỗi tiếp cận trực tiếp đƣợc với ngƣời tiêu<br /> dùng (chuỗi 2, 4, 5) trong khi đó chuỗi 1 và<br /> chuỗi 3 phải thông qua các tác nhận khác.<br /> Kiến nghị<br /> - Đẩy mạnh liên kết dọc và liên kết ngang<br /> trong chuỗi giá trị ngành chè tỉnh Thái<br /> Nguyên: Liên kết ngang (liên kết giữa những<br /> nông dân với nhau) cơ sở của những liên kết<br /> này là những nhóm nông dân IPM trong sản<br /> xuất chè và các hợp tác xã. Liên kết dọc (liên<br /> kết giữa các bên liên quan trong chuỗi - ngƣời<br /> sản xuất với ngƣời chế biến...): Cần lựa chọn<br /> đƣợc những công ty đóng vai trò là tác nhân<br /> chính trong mỗi chuỗi giá trị.<br /> - Tăng cƣờng quản lý chất lƣợng trong bối<br /> cảnh hội nhập thông qua việc áp dụng quy<br /> trình quản lý nông nghiệp tốt cho chè (Global<br /> GAP, Asian GAP, Việt GAP).<br /> - Cần tiến hành nghiên cứu thị trƣờng để xác<br /> định đƣợc thị trƣờng và khách hàng tiềm năng.<br /> Khi khách hàng và thị trƣờng đã đƣợc xác<br /> định, ngành chè Thái Nguyên cần xem liệu<br /> việc sản xuất và sản phẩm có đáp ứng đƣợc<br /> nhu cầu và sở thích của thị trƣờng không.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. Aude Simonart, Bùi Thị Minh Hồng, (2005).<br /> “Nghiên cứu tác động tiềm tàng của Việt Nam gia<br /> nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đối với<br /> ngành chè”, Hà Nội.<br /> [2]. Lê Đăng Doanh, (2007). “Đổi mới và nâng<br /> cao năng lực cạnh tranh của nông nghiệp trong hội<br /> <br /> http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> 143<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2