Chương 12
Sinh lý hoạt động thần kinh cấp cao
12.1. Khái niệm về hoạt động thần kinh cấp cao
Một em bé mới sinh thể kêu khóc khi nhìn thy chiếc thìa con mà người ta dùng để
cho nó uống thuốc đắng trong những lần trước và cũng có khả năng nhận biết được người
mcủa mình. động vật cũng vy, chúng ta có thnhận thấy khả năng nhận biết được
tiếng nói của người chủ với tiếng nói của người lạ ở chó nuôi, sự mừng rỡ của nó khi chủ
v. Người ta gọi nhng khả năng như vậy là hoạt động thần kinh cấp cao của người và
động vật.
Hoạt động thần kinh cấp cao là hoạt động của hệ thần kinh trung ương nhằm điều hoà,
phi hợp các chức năng của các cơ quan trong cơ thể, đồng thời bảo đảm cho cơ thể tch
ứng được với nhng điều kiện của môi trường sống ln luôn biến động hay bảo đảm
được mối quan hệ phức tạp giữa cơ thể với thế giới bên ngoài.
Bên cạnh đó, hệ thần kinh trung ương còn chức năng điều hoà và phi hợp chức ng
của tt cả các quan trong cơ thể thành một khối thống nhất. Hoạt động đó của hệ thần
kinh trung ương được gọi là hoạt động thần kinh cấp thấp.
Vhoạt động thần kinh cấp cao và cấp thấp, I.P.Pavlov - ni phát minh học thuyết
phản x điều kiện hay hc thuyết hoạt động thần kinh cấp cao viết ... các hoạt động
của bán cầu đại não ng với phần dưới vỏ não bảo đảm cho quan hệ phức tạp và bình
thường của toàn b thể đối với thế giới bên ngoài ththay cho khái niệm “tinh
thn” gọi là hoạt động thần kinh cấp cao hay tập tính của con vật. Đối lập với vỏ não,
hoạt đng của các phần não bkhác và ca tu sống, chủ yếu điều hoà mi quan hệ và
tập hợp các phn của cơ thể với nhau được gọi là hoạt động thần kinh cấp thấp”.
Hoạt động thần kinh cấp cao được thực hiện dựa trên cơ sở các phản xạ có điều kiện, còn
hoạt động thần kinh cấp thấp được thực hiện trên cơ sở các phản xạ không điều kin. Hai
h hoạt động này gắn bó và tác dụng lẫn nhau rất chặt chẽ.
12.2. Các phương pháp nghiên cứu hoạt động thần kinh cấp cao
12.2.1. Phương pháp kinh điển nghiên cứu các phản xạ có điều kiện của I.P.Pavlov
Các phản xđiều kiện bài tiết nước bọt được I.P.Pavlov và cộng sự nghiên cứu đầu
tiên trên cvào những năm đầu của thế kXX. Phương pháp này được coi phương
pháp kinh điển, thể sử dụng để nghiên cứu hoạt động thần kinh cấp cao trên nhiều đi
tượng nghiên cứu khác nhau. Sở dĩ như vậy là vì clà loài động vật khoẻ mnh, dẻo dai,
đã được thuần hoá lâu đời, là người bạn đồng hành của con người từ thời tin sử, biết
nghe người. Ccũng bán cầu đại não phát trin. Các phản xạ bài tiết nước bọt dễ
tnh lập, không gây tổn hại đến động vật. Lượng nước bọt tiết ra dễ thu nhận, cường độ
của phản xng dễ dàng xác định chính xác bằng git hoặc bằng độ chia của ống thu
nước bọt.
Để nghiên cứu phản xạ có điều kiện theo phương pháp bài tiết nước bọt, con vật cần được
chuẩn bị trước để thể quan sát được quá trình tiết nước bọt. Mun vậy, cần phải phẩu
thut tách ống dẫn nước bọt cùng với mảnh màng nhầy xung quanh ming ống rồi đưa ra
ngoài xoang miệng, khâu vào da ở vị trí thích hợp.
Thí nghiệm thành lập phản xạ bài tiết nước bọt điều kiện tiến hành khi vết thương đã
lành, phòng cách âm có trang thiết bị cần thiết để cố định, cho ăn, thu ghi kết quả, tách
biệt với người làm thí nghiệm.
Trong phòng t nghiệm còn b trí các dụng cụ để y kích thích điều kiện như
chng, máy nhịp, máy gãi, bóng điện... Kích thích không điều kiện thường được
dùng là thức ăn (bột thịt, lạc khô, bột thịt trộn với bột lạc) hoặc dung dịch axit (dung dịch
axit HCl 0,1-0,5%). Người làm t nghiệm thông qua công tắc bàn điều khiển đặt
ngoài phòng cách âm th điều khiển các kích thích điều kiện không điều
kiện.Trước khi thành lập phản xạ điều kiện cần tập cho cho con clàm quen vi
phòng thí nghiệm. Quá trình thành lập phản xđiều kiện được được tiến hành như sau:
Cđịnh chó trên giá thí nghiệm, gắn phểu thu nước bọt vào da chó nơi lỗ nước bọt
chảy ra và ni thông phểu với hệ thống ng dẫn nước bọt đến thước đo. Đóng cửa phòng
cách âm. Cho kích thích điều kiện (ánh ng) tác dụng sau đó khoảng 2-5 giây cho
kích thích không điều kiện (thức ăn) tác dụng. Thức ăn là kích thích thích ng y phản
x tiết nước bọt không điều kiện. Việc cho chó ăn sau khi bật ánh sáng được I.P.Pavlov
gọi là scủng cố tín hiệu điều kiện bằng kích thích không điều kiện. Sau khoảng 5-10
lần phối hợp bật ánh sáng cho chó ăn, mỗi ln ch nhau 5 phút, ánh sáng trước đó
không có liên quan gì với phản xạ tiết nước bọt, bắt đầu có tác dụng gây tiết nước bọt. Sự
xut hiện phản xạ tiết nước bọt khi bật ánh sáng lên biểu hiện của sự hình thành phản
x tiết nước bọt điều kiện. Như vậy, ánh ng đã trthành tác nhân y tiết nước bọt
giống như tác dụng của thức ăn.
Hình 12.1. Sơ đồ phòng thí nghim nghiên cu hoạt động
phản xạ có điều kiện ở chó theo I.P.Pavlov
11.2.2. Phương pháp thao tác hay cách sử dụng công c
Nguyên tắc của phương pháp này con vật t nghiệm phải thực hiện một động tác nào
đó để sau đó nhn được thưởng (thức ăn, nước uống) hoặc tránh được phạt (điện giật).
Trong phương pháp thao tác người ta thường dùng chiếc lồng hay chuồng tnghiệm,
bên trong đmt bàn đạp - dng cụ để con vật thao tác (dẫm chân lên bàn đạp). Các
bước tiến hành như sau: Cho con vật t nghiệm (chó, mèo...) vào lng hay chuồng thí
nghiệm, bắt con vật đè chân trước lên bàn đạp nằm trước chậu thức ăn hoặc lợi dụng
động tác đó mt cách ngẫu nhiên và lập tức củng cố bằng thức ăn ngay. Tnghiệm cứ
lặp đi lặp lại nhiều lần như vậy, con vật sẽ biết tdẫm cn n bàn đạp để tìm thức ăn.
Sau khi phản ứng dẫm chân lên bàn đạp đã vng chắc, người ta mới tiến hành thành lập
phản xđiều kiên. Để thành lập phản xạ điều kiện thông thường người ta cho tác
dụng mt kích thích điều kiện nào đó (tiếng chuông, ánh sáng, ...) và trong trường hợp
kích thích có điều kiện đó trùng với động tác dẫm chân lên bàn đạp của con vật, mới đưa
thức ăn cho nó. Nếu động tác dẫm chân không trùng với thời gian kích tch điều
kiện thì không cho con vật ăn. Lặp lại thí nghiệm nhiều lần thì phản xạ sẽ hình tnh: con
vt chỉ dẫm chân lên bàn đạp khi tác dụng của kích thích có điều kin.
Phương pháp nghiên cứu tập tính của động vật trong chuồng mê l cũng được xem là mt
dạng của phương pháp thao tác. Chuồng mê l là mt chiếc hộp kích thước to nh
khác nhau tuthuộc đối tượng nghiên cứu. trong hộp các vách ngăn, tạo thành nhiều
ngõ ngách, trong đó một đường có thể chạy tchỗ xuất phát đến ngăn cuối cùng được
gọi đích. đích thức ăn hoặc một con vật khác giới để làm tác nhân cng cố. Thời
gian con vật chạy trong mê l đến đích để nhận thức ăn hay gặp đối tượng khác giới phụ
thuộc vào cách chọn đúng đường trong s nhiều ngõ ngách đó. Qua tập dượt nhiều lần
con vật sẽ tìm đúng đường chạy đến đích. Phản xạ được thành lập theo phương pháp y
được gọi là phản x chạy trong mê lộ. Ngoài c phương pháp trên người ta còn sdụng
các phương pháp phụ như cắt bỏ từng phần hay cắt b hoàn toàn v bán cầu đại não,
phương pháp kích thích trực tiếp vào vnão hoặc các cấu trúc dưới vỏ, phương pháp tác
dụng bằng các dược liệu, phương pháp điện sinh lý, phương pháp điều khiển học để
nghiên cứu hoạt động thần kinh cấp cao
12.3. Phân loại các phản xạ không điều kiện và có điều kiện
Phản xạ ttiếng La tinh (reflexio) nghĩa là phản ánh. Hiện nay có thể hiểu phản xạ là
s phản ng của cơ thể đối với sự kích thích vào các thcảm thể được thực hiện với
stham gia của hệ thần kinh trung ương, bảo đảm cho thể thích ng với i trường
sống. Mỗi phản xạ hầu như luôn ln là phức hợp của các phản xạ không điều kiện và
điều kiện. Hai loại phản xạ này thống nhất với nhau thành mt hoạt động phức tạp. Tuy
nhiên, theo sự phát sinh của chúng thì hai loi phản xạ này hoàn toàn khác biệt nhau.
Các phản xạ không điều kiện là phản x bẩm sinh, được di truyền, mang tính chất của
loài, tương đối n định trong suốt đời sống của thể, là phản xạ phát sinh khi kích
tch thích ng tác động lên các trường thụ cảm nhất định.
Các phn xạ điều kiện là các phản xạ tập nhiễm được trong đời sống của thể, mang
tính chất của cá thể, có thể bị mất đi khi điều kiện tạo ra nó không còn nữa, là phản xạ có
th được hình thành với các loại kích tch khác nhau tác động lên các trường thụ cảm
khác nhau.
Toàn bcác phản xạ không điều kiện theo ý nghĩa chức năng của chúng thể chia ra
tnh nhiều nhóm khác nhau, trong đó ch yếu các phản xạ dinh dưỡng, phản
x tvệ, phản xạ sinh dục, phản xạ vận động, phản xạ định hướng. Trong số các phản xạ
dinh dưỡng phản xạ nhai, phản xạ nuốt, phản xạ mút, phản xạ tiết các dch tiêu hoá ...
Các phản xạ tvệ là các phn ng tránh kích thích gây đau và hại cho thể. Trong
các phản xạ sinh dục các phản xạ liên quan với sthực hiện động tác giao hợp, phản
x nuôi dưỡng, chăm sóc con cái. Các phản xạ vận động là các phản ứng duy trì tư thế và
chuyển dời các b phận ng như toàn cơ thể trong không gian. Phản xđịnh ớng là
phản xạ phát hin cái mới.
Các phản xạ điều kiện được thành lp trên sở của bất cứ phản xạ không điều kiện
o, nên có thể phân loi các phản xạ có điều kiện theo các phản xạ không điều kiện. Tuy
nhiên, theo cách thức hình thành, theo tính chất của các kích thích thể phân chia các
phản xạ điều kiện thành các phản xạ điều kiện tnhiên, phản xạ có điều kiện nhân
to.
Phản xạ điều kiện tnhiên các phản x điều kiện được hình thành với các dấu
hiệu hay đặc điểm tnhiên của kích thích không điều kiện, ví dụ như mùi của thịt ... Một
lần nào đó chó được ăn thịt, sau đó ngửi thấy mùi tht, cxuất hiện phản xạ tiết ớc
bọt. Đặc điểm của phản xạ có điều kiện tự nhiên bền vững, chúng được hình thành
nhanh chóng, chsau mt hoặc vài lần con vật nhận được đặc điểm tự nhiên của kích
tch có điều kiện.
Phản xạ điều kiện nhân tạo được thành lập với các tác nhân không các dấu hiệu t
nhiên liên quan với phản xạ không điều kiện. Phản xạ tiết nước bọt có điều kin ở chó đối
với tín hiệu ánh sáng đèn một dụ vmt phản xạ điều kiện nhân tạo. Ánh sáng
đèn không có những tính chất có thể gây tiết nước bọt. Các phản xạ điều kiện nhân tạo
kthành lập, không bền vững nên phi thường xuyên cng cố. Để được phản xạ
cần phải lặp đi, lặp lại nhiều lần giữa tín hiệu có điều kin với kích thích không điều kiện.
d, phối hợp nhiều lần giữa ánh sáng đèn với thức ăn kích thích không điều kiện
gây tiết nước bọt thì ánh sáng đèn mới y tiết nước bọt. ch thích không điều kiện
được gọi là tác nhân củng cố của tín hiệu điều kiện.
Theo đặc điểm của các thụ cảm thể tiếp nhận kích thích thể phân chia các phản xạ
điều kiện thành phn xđiều kiện đối với các thụ cảm thể ngoại vi, phản xạ điều
kiện đối với các thụ cảm thể bản thể và các thụ cảm thể trong các cơ quan nội tạng.
Phản xạ có điều kiện đối với các thụ cảm thể ngoại vi là các phản xạ có điều kiện được
tnh lập khi phi hợp các tín hiệu tmôi trường bên ngoài tác động n các quan
phân tích như quan th giác, thính giác, xúc giác, khứu giác, bộ máy tin đình, nhiệt,
đau ... với một loi kích thích không điều kin nào đó.
Phản xạ điều kiện đối với các thụ cảm thể bản thể và các thcảm thể trong các cơ
quan ni tạng là các phản xạ điều kiện được hình thành khi phi hợp c tín hiệu
điều kiện khác nhau với các kích thích vào các thcảm thể bản thể (ở n, cơ, khớp) và
các thụ cảm thể ở dạ dày, ruột, thận, bàng quang, các tuyến, mạch máu ...
Theo các quan thực hin phản x người ta chia ra phản xạ dinh dưỡng điều kiện,
phản xạ vận động - dinh dưỡng có điều kin, phản xạ vận động - tự vệ có điều kin ...
Theo mc độ phức tạp khi phối hợp các tín hiệu điều kiện với kích thích không điều
kiện hoặc tín hiệu có điều kiện với các phản xạ có điều kiện đã được hình thành trước đó,
người ta chia ra phản xạ có điều kin bậc I, bậc II, bậc III ...
Phản xạ điều kiện bậc I là các phản xạ được hình thành khi phi hợp mt tín hiệu
điều kiện với mt kích tch không điều kiện.
Phản xạ có điều kiện bậc II là phn xạ được hình thành khi phi hợp mt tín hiệu điu
kiện thứ hai với phản xạ có điều kin bậc I.
Phản xạ có điều kiện bậc III là phản xạ được hình thành khi phi hợp mt tín hiệu có điều
kiện thứ ba với phản xạ có điều kin bậc II.
Theo cách thức phối hợp như vy thể thành lập được các phản xạ điều kiện c
bc cao hơn. c phản xạ có điều kiện bậc càng cao, càng kthành lập. cch
th thành lập được các phản xạ điều kiện bậc III, khỉ thể thành lập được phản xạ
điều kiện bậc IV, người thể thành lập được các phản xạ điều kiện các bậc cao
hơn.
12.4. Cơ chế hình thành phản xạ có điều kiện
12.4.1. Các điều kiện thành lập phản xđiều kiện
Để thành lp phản xạ có điều kiện cần bảo đảmc điều kiện sau đây:
- Phải sự phối hợp đúng lúc kích thích tín hiệu với kích thích củng cố. Kích thích tín
hiệu phải bắt đầu trước kích thích củng cố. Nếu ch thích tín hiệu được bắt đầu đồng
thời hoặc chậm hơn kích tch củng cố thì smất ý nghĩa tín hiệu và không gây ra
được phản xạ có điều kiện.
- ch thích tín hiệu phải là mt ch thích vô quan, nghĩa là không quan hgì với
phản xạ không điều kiện được phi hợp, đồng thời kích thích đó cũng không được quá
mạnh, quá mi lạ.
- Cường độ của kích tch tín hiệu phải yếu hơn cường độ của kích thích củng cố, nghĩa
là phải bảo đảm sự hưng phấn do kích thích tín hiệu gây ra yếu hơn sự hưng phấn do kích
tch củng cố gây ra.
- Vnão phi toàn vẹn, hệ thần kinh con vật phi trạng thái hoạt động bình thường.
Nếu khả năng hoạt động của não bộ giảm sút rất khó thành lập phản xđiều kiện.
- Tiến hành tnghiệm i trường yên tỉnh, tránh các kích thích lạ các kích thích l
sẽ gây phản xạ định hướng cản trở sự hình thành đường liên hệ tạm thời.
12.4.2. V trí hình thành đường liên h tạm thời
Shình thành phản xđiều kiện thực chất là hình thành đưng liên hthần kinh tạm
thời.
Những công trình nghiên cứu về sinh lý so sánh hoạt động thần kinh cấp cao cho thấyc
phản x điều kiện đơn giản được hình thành tất cả các động vật hệ thần kinh.
cá, lưỡng những động vật chưa v não, nhưng ng thể thành lập được các
phản xạ điều kiện. chim v não mi m pt trin, nhưng hoạt động phản x
điều kiện chúng đạt mức rất cao. Như vậy, c động vật chưa vỏ não hoặc vỏ não
kém phát trin vẫn có thể hình thành được các phản xạ có điều kiện.
Ở trẻ em mới sinh, trong vài ba tuần đầu, khi vỏ não chưa hoạt động vẫn hình thành được
phản xạ điều kiện. trẻ em sẽ xuất hiện động tác mút nếu trong nhiều ngày trước đó
mi khi người mẹ sắp cho con bú ta cho tác động một tín hiệu nào đó như ánh sáng chẳng
hạn.
Tnhững kết quả nghiên cứu trên thnhận định rằng v não không phải là cấu trúc
duy nhất để hình thành các đường liên h thần kinh tm thời. Trong quá trình tiến hoá,
các động vật chưa vỏ não, các chức năng cao cấp rõ ràng là được thực hiện bới
các phần khác nhau của não bộ. các động vật vỏ não, mt số chức năng mới, phức
tạp được chuyển lên trên vnão mới, các cấu trúc dưới vỏ vẫn tiếp tục thực hiện mt số
chức năng phức tạp từ trước. Do đó, trong quá trình nh thành c phn xđiều
kiện nhất định phi stham gia của nhiều cấu trúc khác nhau của não bộ, trong đó
h limbic và thlưới thân não.
Nói cách khác, chất của phản xđiều kiện, dù là phản xạ điều kiện đơn giản,
phải là một cấu trúc động hình, trong đó gồm nhiều yếu tố khác nhau nằm trong các phần
khác nhau ca não bộ. Chỉ trên quan điểm như vậy mới có thể hiểu được cơ chế của bức
tranh nhiu hình, nhiều vẻ, phức tạp của các phản xạ điều kiện và mới hiểu được ti
sao phản xạ có điều kiện vẫn tồn tại khi ta cắt bỏ vỏ não hoặc các phần kc của não bộ.
Đương nhiên, c động vật tổ chức càng cao tvai t của các bán cầu đi não
của vỏ não càng lớn hơn trong hoạt động phản xạ điều kiện. Các đưng liên hthần
kinh tạm thời của các phản xạ thuộc loi tập tính và thích nghi cao đi với các điều kin
sống của môi trường, đặc biệt các phản xạ liên quan vi ngôn ngữ ở người nhất định phải
được hình thành trong vỏ não.
12.4.3. Cơ chế sinh lý của sự hình thành đường liên hệ thần kinh tm thời
Theo quan điểm của I.P.Pavlov thì shình thành đường liên hệ tạm thời là kết quả của sự
tác dụng tương hỗ giữa hai vùng vnão hưng phấn đồng thời: trung khu tiếp nhận kích
tch điều kiện và trung khu tiếp nhận kích thích không điều kin, trong đó trung khu
không điều kin hưng phấn mạnh hơn trung khu có điều kin.
Theo nguyên tắc ưu thế Ukhtomski thì trung khu hưng phấn mạnh hơn khả năng lôi
cuốn hưng phấn từ trung khu hưng phấn yếu hơn về phía nó. Sdẫn truyn hưng phấn t
trung khu điều kiện đến trung khu không điều kin đã tạo ra con đường thần kinh tm
thời giữa hai trung khu này.
Hình 12.2. Sơ đồ hình thành đường liên hệ thần kinh tạm thời trong phản xạ tiết nước bọt
có điều kiệnchó (theo I.P.Pavlov)
1. Thcảm thể vị giác lưỡi; 2. Dây thần kinh hướng tâm; 3. Trung khu phản xạ tiết
nước bọt không điều kiện; 4. Dây thần kinh ly tâm; 5. Tuyến ớc bọt; 6. Trung khu dinh