Chương 3: Hiện trạng chất lượng môi trường không khí
lượt xem 3
download
Các thông tin và đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí trong báo cáo được xây dựng dựa trên số liệu quan trắc từ các chương trình quan trắc môi trường do Tổng cục Môi trường, các đơn vị trong mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia và các địa phương thực hiện.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chương 3: Hiện trạng chất lượng môi trường không khí
- Chöông III Hieän traïng chaát löôïng moâi tröôøng khoâng khí HIEÄN TRAÏNG CHAÁT LÖÔÏNG MOÂI TRÖÔØNG KHOÂNG KHÍ Chöông 3 43
- Chöông III Hieän traïng chaát löôïng moâi tröôøng khoâng khí CHÖÔNG 3 HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ Các thông tin và đánh giá hiện thủ công, lấy mẫu tại hiện trường và vận trạng chất lượng môi trường không khí chuyển về phòng thí nghiệm để phân tích. trong báo cáo được xây dựng dựa trên số Các chương trình quan trắc thủ công của liệu quan trắc từ các chương trình quan quốc gia và địa phương được thực hiện trắc môi trường do Tổng cục Môi trường, với tần suất từ 2 - 6 lần/năm. Bên cạnh đó, các đơn vị trong mạng lưới quan trắc mạng lưới các trạm quan trắc tự động đã và môi trường quốc gia và các địa phương đang được lắp đặt và vận hành trong toàn thực hiện. quốc ở cả cấp Trung ương và địa phương để Hiện nay hoạt động quan trắc môi giám sát liên tục diễn biến chất lượng môi trường ở Việt Nam chủ yếu là quan trắc trường không khí xung quanh (Khung 3.1.). Khung 3.1. Hệ thống các Trạm quan trắc môi trường không khí tự động, cố định - Hệ thống trạm quan trắc môi trường không khí tự động do Bộ TN&MT quản lý, gồm 2 mạng lưới: 45 + Mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn và môi trường quốc gia: gồm 10 trạm quan trắc chất lượng không khí tự động và các điểm quan trắc khí tượng do các đài khí tượng thủy văn thực hiện tại các tỉnh/thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Ninh Bình, Vinh, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh, Pleiku, Cần Thơ, Sơn La. + Mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia do Tổng cục Môi trường quản lý gồm: 07 trạm (Trạm 556 Nguyễn Văn Cừ (Hà Nội) vận hành từ tháng 6/2009; Trạm Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh (Hà Nội) vận hành từ tháng 10/2012; trạm Đà Nẵng vận hành từ tháng 6/2011; trạm Khánh Hòa vận hành từ tháng 5/2012; 02 trạm Huế và Phú Thọ vận hành từ tháng 6/2013, trạm Quảng Ninh bắt đầu vận hành từ tháng 12/2013. - Hệ thống trạm quan trắc không khí tự động, cố định do địa phương quản lý: Vĩnh Phúc (01 trạm, đi vào vận hành từ 2013) và Đồng Nai (02 trạm vận hành từ năm 2012). Nguồn: TCMT tổng hợp, 2013.
- Chöông III Hieän traïng chaát löôïng moâi tröôøng khoâng khí Các thông số được sử dụng để đánh quốc gia QCVN 05:2013/BTNMT - Quy giá ô nhiễm không khí bao gồm bụi lơ lửng chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng tổng số (TSP), bụi PM10, bụi mịn (PM2,5 và không khí xung quanh. Thông số độ ồn PM1), SO2, NO - NO2 - NOx, CO, O3, bụi được so sánh với QCVN 26:2010/BTNMT chì, một số chất độc hại trong không khí - Quy chuẩn quốc gia về tiếng ồn. Ô nhiễm và tiếng ồn. môi trường không khí được xác định khi Trong báo cáo này, chất lượng nồng độ các thông số vượt giới hạn cho không khí được đánh giá dựa vào số liệu phép của QCVN với các ngưỡng khác quan trắc các thông số môi trường tập nhau của trung bình 1 giờ, 8 giờ, 24 giờ trung trong giai đoạn từ năm 2008 đến (ngày) và năm. Đây là cơ sở dùng để đánh 2013 và so sánh với quy chuẩn kỹ thuật giá diễn biến ô nhiễm môi trường không khí theo thời gian. Khung 3.2. Đặc trưng của một số thông số dùng trong đánh giá ô nhiễm môi trường không khí SO2: Là sản phẩm của quá trình đốt các nhiên liệu như than, dầu... Đây cũng là chất góp phần gây lắng đọng axit. Thời gian tồn tại trong môi trường từ 20 phút đến 7 ngày. CO: Phát tán vào môi trường do quá trình đốt không hoàn toàn các nhiên liệu hữu cơ như than, 46 dầu, gỗ củi... Thời gian lưu trong khí quyển có thể dao động từ 1 tháng đến 2,7 năm. NOx: Là hỗn hợp của khí NO2 và NO có mặt đồng thời trong môi trường, phát tán do quá trình đốt nhiên liệu ở nhiệt độ cao từ hoạt động giao thông, nhà máy nhiệt điện, lò hơi công nghiệp… Đây cũng là một trong những nhân tố gây ra lắng đọng axit, thường có thời gian tồn tại từ 3 – 5 ngày trong khí quyển. O3: Có hai loại khí ozôn, trong đó khí ozôn tầng bình lưu là loại khí giúp bảo vệ bầu khí quyển; ngược lại, ozôn tầng mặt (tầng đối lưu) là loại khí ô nhiễm thứ sinh, được hình thành từ phản ứng quang hóa giữa các hợp chất NOx, VOCs, các hydrocarbon trong không khí. Thời gian tồn tại trong môi trường từ 2 giờ - 3 ngày. Bụi: Bụi là tên chung cho các hạt chất rắn và hạt lỏng có đường kính nhỏ cỡ vài micrômét đến nửa milimét, tự lắng xuống theo trọng lượng của chúng nhưng vẫn có thể lơ lửng trong không khí một thời gian. Bụi đề cập trong Chương này gồm các loại bụi sau: - Bụi lơ lửng tổng số (TSP): là các hạt bụi có đường kính động học ≤100µm - Bụi PM10: là các hạt bụi có đường kính động học ≤10µm - Bụi PM2,5: là các hạt bụi có đường kính động học ≤2,5µm - Bụi PM1: là các hạt bụi có đường kính động học ≤1µm Trong các loại bụi này thì bụi PM2.5 có khả năng đi sâu vào các phế nang phổi, gây ảnh hưởng trực tiếp đến hệ hô hấp hơn cả. Pb: Có mặt trong thành phần khói xả từ động cơ của các phương tiện giao thông (trường hợp nhiên liệu có pha chì). Ngoài ra có thể phát tán từ các mỏ quặng và các nhà máy sản xuất pin, hóa chất, sơn… Thời gian lưu trong khí quyển thường dao động từ 7,5 đến 11,5 ngày. Nguồn: TCMT tổng hợp, 2013
- Chöông III Hieän traïng chaát löôïng moâi tröôøng khoâng khí Bảng 3.1. Giá trị giới hạn các thông số cơ bản trong môi trường không khí xung quanh theo QCVN 05:2013/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh Để đánh giá Đơn vị: μg/m3 chất lượng và mức độ ảnh hưởng đến sức Trung Trung Trung Thông số bình bình bình Trung khỏe con người do bình năm 1 giờ 8 giờ 24 giờ ô nhiễm môi trường không khí, bên cạnh SO2 350 - 125 50 phương pháp sử CO 30.000 10.000 - - dụng QCVN thì chỉ số chất lượng không NO2 200 - 100 40 khí (AQI),… cũng O3 200 120 - - thường được sử dụng. Bụi lơ Đây là chỉ số tổng hợp 300 - 200 100 lửng (TSP) đại diện cho nồng độ Bụi PM10 - - 150 50 của một nhóm các chất ô nhiễm cơ bản 47 Bụi PM2,5 - - 50 25 trong không khí xung quanh. Giá trị AQI Pb - - 1,5 0,5 được tính dựa trên Chú thích: ( - ) Không quy định kết quả quan trắc các thông số SO2, CO, NOx, O3, PM10. Giá trị Bảng 3.2. Các mức AQI và mức độ ảnh hưởng đến AQI của từng thông số sức khỏe con người được hiểu là tỷ lệ giữa giá trị quan trắc được Khoảng giá trị Chất lượng Ảnh hưởng sức khỏe của thông số đó so với không khí AQI giá trị quy chuẩn cho phép tính theo phần 0 – 50 Tốt Không ảnh hưởng đến sức khỏe trăm. Giá trị AQI tổng Nhóm nhạy cảm nên hạn chế thời hợp là giá trị cao nhất 51 – 100 Trung bình gian ở bên ngoài trong các giá trị AQI Nhóm nhạy cảm hạn chế thời gian 101 – 200 Kém ở bên ngoài của từng thông số và Nhóm nhạy cảm tránh ra ngoài. được đánh giá theo 5 201 – 300 Xấu Những người khác hạn chế ở bên thang (Bảng 3.2). ngoài Trên 300 Nguy hại Mọi người nên ở trong nhà
- Chöông III Hieän traïng chaát löôïng moâi tröôøng khoâng khí 48 TRUNG TÂM QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG
- Chöông III Hieän traïng chaát löôïng moâi tröôøng khoâng khí 3.1. CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TẠI ĐÔ THỊ Môi trường không khí tại các đô Nhìn chung, nồng độ bụi cao vẫn thị chịu ảnh hưởng tổng hợp từ nhiều là vấn đề đáng lo ngại nhất, đặc biệt là nguồn thải. Trong khoảng 5 năm trở lại đối với môi trường không khí tại các đô đây, chất lượng không khí đô thị chưa có thị. Tại các điểm quan trắc cạnh đường nhiều cải thiện. Chỉ số chất lượng không giao thông, số ngày có giá trị AQI không khí AQI vẫn duy trì ở mức tương đối cao, đảm bảo ngưỡng khuyến cáo an toàn với điển hình như ở Hà Nội số ngày có AQI sức khỏe cộng đồng do nồng độ bụi PM10 ở mức kém (AQI = 101 ÷ 200) giai đoạn vượt ngưỡng QCVN 05:2013/BTNMT từ 2010 - 2013 chiếm tới 40 - 60% tổng vẫn chiếm tỷ lệ lớn. Bên cạnh đó, nồng độ số ngày quan trắc trong năm và có những NOx trong không khí cao vượt mức cho ngày chất lượng không khí suy giảm đến phép QCVN cũng góp phần đáng kể trong ngưỡng xấu (AQI = 201 ÷ 300) và nguy những ngày giá trị AQI vượt ngưỡng 100 hại (AQI>300) (Biểu đồ 3.1). (Biểu đồ 3.2). 250 242 237 Số ngày chất lượng không 200 178 khí Nguy hại 151 (AQI>300) 150 128 100 90 49 52 Số ngày chất lượng không 40 42 50 17 25 21 khí Xấu 1 4 10 6 1 1 0 0 0 0 0 01 0 (AQI>200) 0 0 Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Số ngày chất lượng không 2010 2011 2012 Năm Năm 2013 2011 2012 2013 khí Kém 2012 2013 Trạm Nguyễn Văn Cừ (AQI>100) Trạm Lê Duẩn Trạm Đồng - Hà Nội - Đà Nẵng Đế - Nha Trang Biểu đồ 3.1. Diễn biến chỉ số chất lượng không khí AQI ở 3 trạm quan trắc tự động, liên tục giai đoạn 2010 - 2013 Nguồn: TCMT, 2013 Số ngày 250 Số ngày AQI>100 do NOx Số ngày AQI>100 do PM PM10 10 200 122 150 Biểu đồ 3.2. Tổng hợp số ngày 100 có chỉ số AQI > 100 do thông số 66 111 71 66 NOx và PM10 vượt QCVN ở 3 trạm 50 50 4 3 0 quan trắc tự động, liên tục giai 34 0 1 0 24 0 2 5 2 2 đoạn 2010 - 2013 Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm 2010 2011 2012 2013 2011 2012 2013 2012 2013 Nguồn: TCMT, 2013 Trạm Nguyễn Văn Cừ Trạm Lê Duẩn Trạm Đồng Đế - - Hà Nội - Đà Nẵng Nha Trang
- Chöông III Hieän traïng chaát löôïng moâi tröôøng khoâng khí Một điều đáng lưu ý là dựa trên số Nhìn chung, trong thành phần bụi liệu quan trắc liên tục tự động từ một số ở nước ta thì tỷ lệ bụi mịn (PM2,5 và PM1) trạm ven đường có thể thấy nồng độ khí O3 chiếm tỷ trọng tương đối cao. Đối với Hà ở Việt Nam đang có xu hướng tăng đáng kể Nội, số liệu đo tại trạm quan trắc Nguyễn và rõ rệt từ năm 2013. Các thông số khác Văn Cừ từ 2010-2013 cho thấy tỷ lệ này như CO, SO2,…vẫn duy trì ở ngưỡng cho có sự dao động theo quy luật và ô nhiễm phép của QCVN 05:2013/BTNMT. Riêng thường tập trung vào các tháng có nhiệt mức độ ô nhiễm khí SO2 có xu hướng giảm độ thấp hoặc không khí khô làm cản trở sự so với thời gian trước đây. phát tán của các chất ô nhiễm ở tầng mặt. Đây là trường hợp đo được ở Hà Nội, khu 3.1.1. Bụi vực có đặc trưng khí hậu cận nhiệt đới ẩm Ô nhiễm bụi ở các đô thị được với mùa hè nóng, mưa nhiều (tháng 5-9) phản ánh thông qua các thông số bụi lơ và mùa đông lạnh, ít mưa (tháng 11-3). lửng tổng số TSP, bụi PM10 và bụi mịn Khác với khu vực Bắc Bộ, khu vực (PM2,5 và PM1). Đáng lưu ý là các hạt Nam Trung Bộ nằm trong vùng khí hậu bụi mịn thường mang tính axit, có kích nhiệt đới gió mùa với nền nhiệt ổn định, ít thước siêu nhỏ nên tồn tại rất lâu trong biến động quanh năm nên sự khác biệt về khí quyển và có khả năng phát tán xa, nồng độ bụi PM đo giữa các tháng không rõ 50 mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe người rệt. Số liệu đo ở trạm quan trắc không khí dân và các hoạt động phát triển kinh tế Lê Duẩn, Tp. Đà Nẵng, cho thấy sự ổn định xã hội là đáng kể so với các hạt bụi thô về nồng độ các loại bụi PM1-PM2,5-PM10 (thường trung tính). giữa mùa khô và mùa mưa (Biểu đồ 3.4). PM1/PM10 PM1/PM10 PM2,5/PM10 PM2,5/PM10 PM10 PM10 100% 80% 60% 40% 20% 0% 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 2010 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 2011 8 9 10 11 12 1 2 3 4 2012 5 6 7 8 9 10 11 12 2013 Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ bụi PM2,5/PM10 và PM1/PM10 qua các tháng giai đoạn 2010 – 2013 tại trạm Nguyễn Văn Cừ, Hà Nội Nguồn: TCMT, 2013
- Chöông III Hieän traïng chaát löôïng moâi tröôøng khoâng khí Đối với các địa phương ở phía Nam (như Đồng Nai), khí hậu trong năm có sự phân hóa theo mùa. Nồng độ các loại bụi PM10, PM2,5 có sự khác biệt đáng kể giữa hai mùa, mùa mưa (tháng 5 đến tháng 11) và mùa khô (tháng 12 đến tháng 4 năm sau) (Biểu đồ 3.5). Hình 3.2. Kích thước các loại bụi PM so sánh với đường kính sợi tóc con người µg/m3 Trạm Lê Duẩn - Đà Nẵng 90 PM-1 PM-2.5 PM-10 80 70 60 50 40 30 51 20 10 0 Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 µg/m3 Trạm Nguyễn Văn Cừ - Hà Nội 160 PM-1 PM-2.5 PM-10 140 120 100 80 60 40 20 0 Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Biểu đồ 3.4. Xu hướng biến đổi theo mùa nồng độ các loại bụi PM1-PM2,5-PM10 ở hai trạm Lê Duẩn (Đà Nẵng) và Nguyễn Văn Cừ (Hà Nội) (minh họa số liệu năm 2013) Nguồn: TCMT, 2013
- Chöông III Hieän traïng chaát löôïng moâi tröôøng khoâng khí µg/m3 300 Trạm Đồng Khởi - Đồng Nai PM-10 PM-2.5 250 Diễn biến 200 150 100 50 0 Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 12 Tháng 10 Tháng 11 Mùa khô Mùa mưa Biểu đồ 3.5. Xu hướng biến đổi theo mùa nồng độ các loại bụi PM2,5, PM10 tại trạm Đồng Khởi, Biên Hòa, Đồng Nai (minh họa số liệu năm 2013) Nguồn: TCMT, 2013 52 µg/m3 1400 2008 2009 2010 2011 2012 2013 QCVN 05:2013 TB năm QCVN 05:2013 TB 24h 1200 1000 800 600 400 200 0 Đ. Phùng KV Bến xe Hà Ngã tư Bình Phố Cao Ngã 3 Bà Rịa Chợ Đông Ba Ngã 5 -đầu Đ. ĐiệnBiên Ngã ba Đ. Trần Phú Ngã Tư Hưng - Hà Đông Phước - Thủ Thắng đường Trần Phủ Vũng Tàu Quang Trung Đông Đức Bình Trọng - Hùng Vương Hà Nội Hồ Chí Minh Tp Hạ Long - Tp Vũng Tàu Tp Huế - Tp Đà Nẵng Tp Hải Tp Biên Hòa - Tp Hội An - Tp Quảng Quảng Ninh - Bà Rịa - Thừa Thiên Dương - Hải Đồng Nai Quảng Nam Ngãi - Quảng Vũng Tàu Huế Dương Ngãi Đô thị đặc biệt Đô thị loại 1 Đô thị loại 2 Đô thị loại 3 Biểu đồ 3.6. Diễn biến nồng độ TSP trung bình năm trong không khí xung quanh tại một số tuyến đường giao thông giai đoạn 2008 - 2013 Nguồn: TCMT, 2013 Số liệu quan trắc giai đoạn từ 2008 - Hoà) hoặc có các hoạt động sản xuất công 2013 cho thấy có sự khác biệt đáng kể về nồng nghiệp phát triển mạnh (điển hình như khai độ bụi TSP trong môi trường không khí xung thác công nghiệp than ở Quảng Ninh) và quanh ở các loại đô thị. Ô nhiễm thường tập có những thời điểm mức độ ô nhiễm vượt trung cao ở các đô thị có mật độ giao thông ngưỡng cho phép gấp từ 2 - 6 lần QCVN 05: lớn (như Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Biên 2013/BTNMT (Biểu đồ 3.6).
- Chöông III Hieän traïng chaát löôïng moâi tröôøng khoâng khí Ô nhiễm bụi biểu hiện rõ ở cạnh các miền Nam và cao nhất ở vùng KTTĐ phía trục giao thông. Số liệu quan trắc tại các điểm Bắc với 68% (Biểu đồ 3.7). ven đường nằm trong chương trình quan Không chỉ nồng độ các loại bụi trắc ba vùng kinh tế trọng điểm giai đoạn từ trong môi trường không khí duy trì ở 2008-2013 có tỷ lệ số giá trị quan trắc vượt ngưỡng cao, số ngày đo được giá trị QCVN 05:2013/BTNMT dao động từ 42% ở các loại bụi (PM10, PM2,5) vượt QCVN vùng KTTĐ miền Trung, 44% ở vùng KTTĐ 05:2013/BTNMT cũng vẫn còn nhiều. Tỷ lệ đạt chuẩn Tỉ lệ vượt chuẩn 100% 80% 41.95 43.88 68.12 60% 40% 58.05 56.12 20% 31.88 53 0% Vùng KTTĐ phía Bắc Vùng KTTĐ miền Trung Vùng KTTĐ phía Nam Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ số liệu TSP vượt QCVN 05:2013/BTNMT của các điểm quan trắc không khí tại các tuyến đường giao thông của 3 vùng KTTĐ giai đoạn 2008 - 2013 Nguồn: TCMT, 2013 Số ngày Số ngày đo vượt chuẩn 400 Số ngày đo không vượt chuẩn 350 4 2 23 40 81 0 0 300 64 0 2 250 124 186 211 1 3 200 214 0 5 7 348 349 328 150 59 313 0 13 297 295 316 316 265 271 231 229 100 196 200 195 170 167 153 118 118 140 50 106 0 PM10 PM2,5 PM10 PM2,5 PM10 PM10 PM2,5 PM2,5 PM10 PM10 PM2,5 PM2,5 PM10 PM10 PM2,5 PM10 PM2,5 PM2,5 PM10 PM10 PM2,5 PM2,5 PM10 PM2,5 PM10 PM10 PM2,5 PM2,5 PM10 PM10 PM2,5 PM2,5 PM10 PM10 PM2,5 PM10 PM2,5 PM2,5 PM10 PM2,5 PM10 PM10 PM2,5 PM2,5 2009 2010 2011 2012 2013 2010 2011 2012 2013 2012 2013 Trạm Nguyễn Văn Cừ Trạm Lê Duẩn Trạm Đồng Đế - Hà Nội - Đà Nẵng - Nha Trang Biểu đồ 3.8. Thống kê số ngày có số liệu PM10 trung bình 1h và 24h không đạt QCVN 05:2013 ở các trạm chịu ảnh hưởng của giao thông đô thị giai đoạn từ 2010 – 2013 Nguồn: TCMT, 2013
- Chöông III Hieän traïng chaát löôïng moâi tröôøng khoâng khí Số liệu đo gần các trục giao thông các hoạt động xây dựng. Số liệu quan trắc cũng cho thấy tính quy luật của nồng độ gần trục giao thông trong hai năm 2010 bụi PM10, PM2,5 và PM1 thường tăng cao và 2011 ở Hà Nội cao hơn hẳn các tỉnh vào các giờ cao điểm giao thông do thời thành còn lại và vượt QCVN 05:2013/ điểm này số lượng phương tiện giao thông BTNMT trung bình năm từ 2 - 3 lần, trên đường thường cao nhất trong ngày. không chỉ vì mật độ phương tiện giao Đối với các khu công trường xây thông lớn hơn mà còn do ảnh hưởng từ dựng, ô nhiễm bụi xung quanh các địa hoạt động xây dựng. Điển hình như năm điểm xây dựng tương đối nghiêm trọng và 2010 là thời điểm ở Hà Nội đẩy mạnh các duy trì ở ngưỡng cao với khoảng thời gian hoạt động xây dựng để kịp đại lễ kỷ niệm kéo dài tương ứng với thời kỳ tiến hành 1000 năm Thăng Long vào cuối năm 2010. µg/m3 70 PM-10 PM-2,5 PM-1 60 50 40 30 54 20 10 0 10:00 11:00 12:00 13:00 14:00 15:00 16:00 17:00 18:00 19:00 20:00 21:00 22:00 23:00 0:00 1:00 2:00 3:00 4:00 5:00 6:00 7:00 8:00 9:00 Biểu đồ 3.9. Diễn biến các thông số PM10, PM2,5 và PM1 trong ngày ở trạm Nguyễn Văn Cừ, Hà Nội (minh họa số liệu một tháng trong năm 2012) Nguồn: TCMT, 2013 Hình 3.3. Bụi mờ mịt trên tuyến đường Phạm Hùng (Hà Nội) năm 2010 – một trong những khu vực có nhiều công trình xây dựng và mật độ các phương tiện giao thông lưu thông cao
- Chöông III Hieän traïng chaát löôïng moâi tröôøng khoâng khí µg/m3 1400 2008 2009 2010 2011 2012 2013 QCVN 05:2013 TB năm QCVN 05:2013 TB 24h 1200 1000 800 600 400 200 0 KDC Trung KDC Nhà 339/34A24 Khu dân cư Khu dân cư Khu dân cư KDC P.Trần KDC TP. KDC TP. Bắc KDC Phố Nối Khu dân cư Ngã 3 KDC Hòa-Nhân máy Bia Hà Tô Hiến mới đường đô thị, TP phường Hưng Đạo Vĩnh Yên Ninh gần Cảng Kỳ Dung Quất Chính Đông Thành, Q. 10 Lý Tự Trọng Quy Nhơn Quang Trung Hà - Quy Nhơn Hà Nội Hồ Chí Minh Đà Nẵng Bình Định Hải Dương Vĩnh Phúc Bắc Ninh Hưng Yên Quảng Nam Quảng Ngãi Đô thị đặc biệt Đô thị loại I Đô thị loại II Đô thị loại III Biểu đồ 3.10. Diễn biến nồng độ TSP trong không khí xung quanh tại một số khu dân cư trên toàn quốc giai đoạn 2008 - 2013 Nguồn: TCMT, 2013 Tại các khu dân cư, mức độ ô nhiễm vượt nhiều lần ngưỡng cho phép QCVN, bụi thấp hơn nhiều lần so với các trục giao đáng kể như các điểm đo ở Hà Nội, Bắc 55 thông và các công trường xây dựng. Đối Ninh, Hải Dương... Ngược lại, ở khu vực với các khu dân cư nằm trong các đô thị dân cư các đô thị quy mô nhỏ và vừa, mức lớn chịu ảnh hưởng của giao thông và phát độ ô nhiễm không khí là thấp hơn (Biểu triển về công nghiệp, mức độ ô nhiễm vẫn đồ 3.10). 3.1.2. Khí NO - NO2 - NOx µg/m3 Đối với khu vực đô thị, nguồn gốc 120 NO2 NO NOx phát sinh các loại khí NO - NO2 - NOx chủ 100 yếu từ hoạt động giao thông nên xu hướng 80 diễn biến của các thông số này tương tự 60 như đối với thông số bụi. Cụ thể, NO có 40 xu hướng tăng lên vào giờ cao điểm giao 20 thông buổi sáng và chiều. NO2 là hợp chất 0 chuyển hóa của NO trong môi trường 10:00 12:00 14:00 16:00 18:00 20:00 22:00 0:00 2:00 4:00 6:00 8:00 không khí, vì vậy nồng độ NO2 thường Biểu đồ 3.11. Diễn biến các thông số NO - tăng mạnh sau khi NO phát tán vào môi NO2- NOx trong ngày trường. NOx là hỗn hợp các loại khí NO (minh họa số liệu tổng hợp năm 2012 ở và NO2 và phản ánh mức độ ô nhiễm tổng trạm quan trắc không khí Nguyễn Văn hợp của hai loại khí trên. Cừ, Hà Nội) Nguồn: TCMT, 2013
- Chöông III Hieän traïng chaát löôïng moâi tröôøng khoâng khí µg/m3 160 Miền Bắc Miền Trung Miền Nam 140 120 100 80 60 40 20 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tháng Chú thích: Miền Bắc - Trạm Nguyễn Văn Cừ, Hà Nội (minh họa giai đoạn 2010 – 2013) Miền Trung - Trạm Lê Duẩn, Đà Nẵng (minh họa giai đoạn 2010 – 2013) 56 Miền Nam - Trạm Tp. Hồ Chí Minh (minh họa giai đoạn 2003-2006)1 ┬ - Độ lệch chuẩn của giá trị nồng độ NOx trung bình tháng khu vực miền Bắc ┴ ┬ - Độ lệch chuẩn của giá trị nồng độ NOx trung bình tháng khu vực miền Trung ┴ ┬ - Độ lệch chuẩn của giá trị nồng độ NOx trung bình tháng khu vực miền Nam ┴ : Biểu đồ 3.12. Xu hướng diễn biến nồng độ NOx trung bình tháng tại khu vực ba miền Bắc, Trung và Nam Nguồn: TCMT, 2013 Mức độ biến động nồng độ các khí vẫn duy trì xấp xỉ ngưỡng QCVN 05:2013/ NOx cũng có sự phân hóa rõ ràng theo ba BTNMT trung bình 1 giờ và 24 giờ, số lần miền với đặc trưng miền Bắc mức ô nhiễm vượt không đáng kể và tập trung cao ở khu đạt cực đại vào mùa đông (điển hình tháng vực ven đường (Bảng 3.3). 12 đến tháng 4), miền Nam nồng độ cao Đối với các khu dân cư, nồng độ nhất ứng với mùa khô (tháng 10 đến tháng NO2 vẫn nằm trong ngưỡng cho phép 4) trong khi khu vực miền Trung ít biểu QCVN trung bình 24 giờ. hiện biến động theo mùa. So với nồng độ tổng NOx, nồng độ 1 Số liệu quan trắc tự động trên địa bàn Tp.Hồ Chí khí NO2 trong không khí ở các khu đô thị Minh giai đoạn 2007-2013 không có hoặc không đảm bảo chất lượng, nên số liệu giai đoạn 2003 - 2006 được sử dụng để minh họa xu hướng diễn biến nồng độ NOx trung bình tháng tại khu vực Miền Nam.
- Chöông III Hieän traïng chaát löôïng moâi tröôøng khoâng khí Bảng 3.3. Số ngày thông số NOx và NO2 vượt quy chuẩn QCVN trung bình 1 giờ và 24 giờ tại 3 trạm Nguyễn Văn Cừ, Lê Duẩn và Đồng Đế giai đoạn 2010 - 2013 Trạm Đồng Trạm Nguyễn Văn Cừ Trạm Lê Duẩn Đế - Nha Vị trí trạm - Hà Nội - Đà Nẵng Trang 2010 2011 2012 2013 2011 2012 2013 2012 2013 NOx Số ngày quan trắc vượt 146 75 77 75 0 0 5 0 0 chuẩn 24h Số ngày quan trắc vượt 126 56 70 34 0 0 9 3 0 chuẩn 1h Số ngày đo không vượt 208 271 278 283 241 366 271 313 251 chuẩn 1h và 24h NO2 Số ngày quan trắc vượt 2 0 0 0 0 0 0 0 0 chuẩn 24h Số ngày quan trắc vượt 1 0 1 2 0 0 0 0 0 chuẩn 1h Số ngày đo không vượt 355 351 361 361 241 366 282 316 251 chuẩn 1h và 24h Tổng số ngày quan trắc 355 351 362 363 241 366 282 316 251 trong năm 57 Nguồn: TCMT, 2013 µg/m3 2008 2009 2010 140 2011 2012 2013 QCVN 05:2013 TB năm QCVN 05:2013 TB24h 120 100 80 60 40 20 0 Đ. Phùng KV Bến xe Ngã tư Bình Phố Cao Bùng binh Chợ Đông Ngã 5 -đầu Đ. ĐiệnBiên Ngã ba Đ. Trần Phú Ngã Tư Hưng - Hà Hà Đông Phước - Thắng đài liệt sỹ Ba đường Trần Phủ Vũng Tàu Quang Đông Thủ Đức Bình Trọng Trung - Hùng Vương Hà Nội Hồ Chí Minh Tp Hạ Long Tp Vũng Tp Huế - Tp Đà Nẵng Tp Hải Tp Biên Hòa Tp Hội An - Tp Quảng - Quảng Tàu - Bà Thừa Thiên Dương - Hải - Đồng Nai Quảng Nam Ngãi - Ninh Rịa - Vũng Huế Dương Quảng Ngãi Tàu Đô thị đặc biệt Đô thị loại 1 Đô thị loại 2 Đô thị loại 3 Biểu đồ 3.13. Diễn biến nồng độ NO2 trong không khí xung quanh tại một số tuyến đường đô thị giai đoạn 2008 – 2013 Nguồn: TCMT, 2013
- Chöông III Hieän traïng chaát löôïng moâi tröôøng khoâng khí µg/m3 2008 2009 2010 2011 2012 2013 QCVN 05:2013 TB năm QCVN 05:2013 TB 24h 120 100 80 60 40 20 0 KDC Trung KDC Nhà Khu thương Khu dân cư Khu dân cư Khu dân cư Khu dân cư KDC P.Trần KDC TP. Vĩnh KDC TP. Bắc KDC Phố Nối Khu dân cư Ngã 3 KDC Hòa-Nhân máy BiaHà mại Quách mới đường Nhơn Hội đô thị, TP phường Hưng Đạo Yên Ninh gần Cảng Kỳ Dung Quất Chính Đông Thị Trang Lý Tự Trọng Quy Nhơn Quang Trung Hà - Quy Nhơn Hà Nội Hồ Chí Minh Đà Nẵng Bình Định Hải Dương Vĩnh Phúc Bắc Ninh Hưng Yên Quảng Nam Quảng Ngãi Đô thị đặc biệt Đô thị loại I Đô thị loại II Đô thị loại III Biểu đồ 3.14. Diễn biến nồng độ NO2 trong không khí xung quanh tại một số khu dân cư giai đoạn 2008 - 2013 58 Nguồn: TCMT, 2013 3.1.3. Khí O3 O3 trong lớp không khí gần mặt đất ở các đô µg/m3 140 thị thường có quy luật tăng NOx O3 mạnh nhất vào buổi trưa khi 120 mức độ bức xạ mặt trời là cao 100 nhất và có mặt các khí NOx, 80 Hydrocacbon, VOCs trong 60 môi trường. Kết quả quan 40 trắc thông số O3của trạm 20 quan trắc Đồng Đế (Nha 0 10:00 11:00 12:00 13:00 14:00 15:00 16:00 17:00 18:00 19:00 20:00 21:00 22:00 23:00 0:00 1:00 2:00 3:00 4:00 5:00 6:00 7:00 8:00 9:00 Trang, giai đoạn từ tháng 1/2013 đến tháng 7/2013) và trạm quan trắc Nguyễn Văn Biểu đồ 3.15. Quy luật biến đổi về nồng độ O3 so Cừ (Hà Nội, tổng hợp số liệu với NOx trong ngày năm 2012) cho thấy các giá (minh họa số liệu tổng hợp năm 2012 ở trạm trị O3 phù hợp với quy luật quan trắc Nguyễn Văn Cừ, Hà Nội) thăng giáng tự nhiên ngày cao đêm thấp. Nguồn: TCMT, 2013
- Chöông III Hieän traïng chaát löôïng moâi tröôøng khoâng khí Tuy nhiên, theo số liệu quan trắc ở một số tỉnh thành trong những năm gần đây, nồng Tổng số ngày đo Số ngày đo vượt chuẩn độ khí O3 ở lớp không khí gần Số ngày Số ngày đo O O33 cao về đêm mặt đất tương đối cao, xấp xỉ 360 320 342 355 ngưỡng QCVN 05:2013 trung 313 280 bình 8 giờ (120 µg/m3) và đặc 240 200 biệt có một số thời điểm O3 cao 160 123 về đêm. Kết quả quan trắc năm 120 120 80 83 2013 tại trạm quan trắc Nguyễn 40 24 18 7 Văn Cừ (Hà Nội) và trạm quan 0 Trạm Nguyễn Văn Cừ - Hà Nội Trạm Lê Duẩn - Đà Nẵng Trạm Đồng Đế - Nha Trang trắc Lê Duẩn (Đà Nẵng), đều có số ngày có giá trị vượt QCVN Biểu đồ 3.16. Thống kê số ngày có giá trị O3 vượt lớn hơn so với kết quả tại trạm QCVN 05:2013/BTNMT ở 3 trạm quan trắc Đồng Đế (Nha Trang) và hiện Nguyễn Văn Cừ (Hà Nội), Lê Duẩn (Đà Nẵng) và Đồng Đế (Nha Trang) năm 2013 tượng O3 cao về đêm thể hiện rất rõ. Một số nghiên cứu diễn Nguồn: TCMT, 2013 giải sự xuất hiện nồng độ O3 cao 59 là do chịu ảnh hưởng bởi một số nguồn gây ô nhiễm khác ngoài CO µg/m3 bức xạ mặt trời. 4500 4000 3.1.4. Một số khí khác 3500 3000 3.1.4.1. Khí SO2, CO 2500 2000 1500 Ở khu vực đô thị, khí 1000 500 SO2 thường phát thải từ đốt than 0 và dầu chứa lưu huỳnh (như xe 0:00:00 1:00:00 2:00:00 3:00:00 4:00:00 5:00:00 6:00:00 7:00:00 8:00:00 9:00:00 10:00:00 11:00:00 12:00:00 13:00:00 14:00:00 15:00:00 16:00:00 17:00:00 18:00:00 19:00:00 20:00:00 21:00:00 22:00:00 23:00:00 buýt) còn CO phần lớn có nguồn gốc từ các động cơ ô tô xe máy. Cả hai khí đều có tác động xấu Biểu đồ 3.17. Diễn biến thông số CO trung bình giờ đối với sức khỏe con người. Số tại trạm Nguyễn Văn Cừ - Hà Nội (minh họa số liệu tổng hợp năm 2013) liệu đo liên tục từ trạm Nguyễn Văn Cừ (Hà Nội) cho thấy CO Nguồn: TCMT, 2013 thường có giá trị cực đại tương ứng với hai khung giờ cao điểm giao thông buổi sáng và chiều. Kết quả quan trắc liên tục khí SO2 theo tháng tại các vị trí cạnh các trục giao thông nhìn chung còn thấp (Biểu đồ 3.18).
- Chöông III Hieän traïng chaát löôïng moâi tröôøng khoâng khí µg/m3 Trạm Nguyễn Văn Cừ - Hà Nội Trạm Đồng Đế - Nha Trang Trạm Đồng Khởi - Đồng Nai QCVN 05:2013 TB 24 giờ 140 QCVN 05:2013 TB năm 120 100 80 60 40 20 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tháng Biểu đồ 3.18. Diễn biến thông số SO2 trung bình tháng năm 2013 tại 3 trạm quan trắc ven đường Nguồn: TCMT, 2013 µg/m3 250 2008 2009 2010 2011 2012 QCVN 05:2013 TB 24h QCVN 05:2013 TB năm 200 60 150 100 50 0 Phùng Bến xe thị Ngã tư An Ngã tư Đường Đường Đường Lê Ngã 5 -đầu Ngã tư Bến Cty Bia Hà KĐT Trung Khu thương KDC phố KDC đô thị, KDC mới Chợ Đông Hưng- Hà xã Hà Đông Sương Đinh Tiên Nguyễn Thạch Hãn Thánh đường Trần xe mới Đông Hoà-Nhân mại Quách Cao Thắng TP Quy đường Lý Ba Đông Hoàng - Văn Linh Tông - Hạ Bình Trọng Chính Thị Trang Nhơn Tự Trọng Điện Biên Long Phủ Hà Nội TP. Hồ Chí Minh Hải Phòng Thừa Thiên Quảng Ninh Đà Nẵng Cần Thơ Hà Nội TP. Hồ Chí Quảng Ninh Bình Định Đà Nẵng Thừa Thiên Huế Minh Huế Giao thông Dân cư Biểu đồ 3.19. Diễn biến nồng độ SO2 trung bình năm trong không khí xung quanh tại một số tuyến đường đô thị và khu dân cư giai đoạn 2008 - 2012 Nguồn: TCMT, 2013 Theo kết quả quan trắc định kỳ, đo động tổng hợp từ nhiều nguồn ô nhiễm, ví vào những thời điểm nhất định trong ngày dụ như đối với những tỉnh thành phát triển giai đoạn từ 2008 – 2012 cho thấy nồng độ về giao thông và có các ngành công nghiệp SO2 có xu hướng giảm ở hầu hết các tỉnh phát triển mạnh thì nồng độ khí SO2 trong thành trong toàn quốc. So sánh giữa các môi trường không khí xung quanh thường đô thị cho thấy, những tỉnh thành chịu tác cao hơn (Biểu đồ 3.19).
- Chöông III Hieän traïng chaát löôïng moâi tröôøng khoâng khí Cũng theo kết quả quan trắc thủ 3.1.4.2. Chì công giai đoạn 2008 – 2012, có sự khác biệt Kết quả quan trắc chất lượng môi về mức độ ô nhiễm khí SO2 và CO giữa các trường không khí những năm gần đây cho đô thị, trong đó các đô thị lớn có xu hướng thấy nồng độ chì trong môi trường không bị ô nhiễm cao hơn các đô thị vừa và nhỏ khí đều dưới ngưỡng cho phép của QCVN và mức độ ô nhiễm tại các trục giao thông 05:2013/BTNMT trung bình năm. Nồng độ thường cao hơn so với khu dân cư từ 2 - 3 chì tập trung ở các nút giao thông của các lần (Biểu đồ 3.19 và Biểu đồ 3.20). đô thị lớn như Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh. µg/m3 18000 2008 2009 2010 2011 2012 QCVN 05:2009 TB 24h 15000 12000 9000 6000 3000 61 0 Kim Liên - Phùng Ngã tư Ngã tư An Đường Khu tập thể Ngã tư Bến Cty Bia Hà KĐT Trung Khu KDC mới xã Hòa Chợ Đông KDC TP KDC Nhơn KDC Giải Phóng Hưng - Hà Đinh Tiên Sương Nguyễn Quang xe mới Đông Hoà-Nhân thương mại đường Lý Ninh, Hòa Ba Quy Nhơn Hội phường Đông Hoàng Văn Linh Trung Chính Quách Thị Tự Trọng Vang Quang Trang Trung Hà Nội T.p HCM Hải Phòng Nghệ An Cần Thơ Hà Nội TP.Hồ Chí Đà Nẵng Thừa Thiên Bình Định Minh Huế Giao thông Dân cư Biểu đồ 3.20. Diễn biến nồng độ CO trung bình trong không khí xung quanh tại một số tuyến đường đô thị và khu dân cư giai đoạn 2008 - 2012 Nguồn: TCMT, 2013 µg/m3 2 2010 2012 QCVN 05:2009 TB24h QCVN 05:2013 TB năm 1.6 1.2 0.8 0.4 0 KCN Nội Nhà máy Đường Bến xe Hà Trung Hoà- Ngã tư Bình Ngã tư Đinh Ngã ba An Ngã tư An CT Quách Ngã tư Bài-Hà Nội Bia Hà Phùng Đông - Hà Nhân Phước Tiên Hoàng Lạc Sương Thị Trang Nguyễn Văn Đông - Hà Hưng - Nội Chính-Hà - Điện Biên Linh - QL Nội Hà Đông - Nội Phủ 1A Hà Nội Hà Nội Hồ Chí Minh Biểu đồ 3.21. Nồng độ Pb trong không khí xung quanh tại Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh năm 2010 và năm 2012 Nguồn: TCMT, 2013
- Chöông III Hieän traïng chaát löôïng moâi tröôøng khoâng khí dBA 2008 2009 2010 2011 2012 2013 QCVN 26:2010 (6-21h) 100 80 60 40 20 0 TX Tây Ninh Đường Nguyễn Trãi Đường Tô Hiệu Bùng binh đài Liệt sĩ Ngã tư Đinh Tiên Hoàng Ngã ba An Lạc Ngã tư Hùng Vương-Quang Trung Quốc lộ 2, Phúc Yên Đường Trần Duy Hưng Ngã 5 đầu đường Trần Bình Trọng Công trường dân chủ Đường Ỷ Lan-Lê Hồng Phong Đường Trần Hưng Đạo Quốc lộ 5 Phố Ngô Gia Tự Đường Phạm Văn Đồng Phố Cao Thắng Ngã tư Vũng Tàu Hà Nội tp.Hồ Chí Minh Hải Phòng Quảng Đà Nẵng Quy Nhơn Đồng Nai Bà Rịa – Vĩnh Phúc Hải Bắc Ninh Hưng Yên Quảng Tây Ninh Ninh Vũng Tàu Dương Ngãi Đô thị đặc biệt Đô thị loại I Đô thị loại II Đô thị loại III Biểu đồ 3.22. Diễn biến thông số độ ồn đo trong không khí xung quanh tại một số tuyến đường các đô thị ở Việt Nam giai đoạn 2008 - 2013 Nguồn: TCMT, 2013 3.1.5. Tiếng ồn nhiều khó khăn. Tuy vậy, theo các kết quả 62 quan trắc, chất lượng môi trường không Ở các đô thị, ô nhiễm tiếng ồn có khí xung quanh, điển hình là nồng độ bụi đặc thù tập trung ở các trục giao thông có tại các khu sản xuất, khu công nghiệp từ mật độ phương tiện tham gia lưu thông cao. năm 2009-2011 vẫn không thể hiện xu Ngưỡng ồn đo được ở các tuyến phố chính hướng giảm. tại các đô thị lớn ở Việt Nam đều vượt mức ồn cho phép QCVN 26:2010/BTNMT quy 3.2.1. Bụi định đối với khung giờ từ 6 đến 21 giờ (70 Vấn đề nổi cộm trong ô nhiễm dBA). Đối với các đô thị vừa và nhỏ, mức môi trường không khí hiện nay là vấn ồn đo tại các tuyến đường giao thông tại đề ô nhiễm bụi. Nồng độ bụi TSP tại hầu hết đô thị không có sự khác biệt lớn và rất nhiều điểm quan trắc xung quanh cũng không đảm bảo giới hạn QCVN. Đối các khu công nghiệp vượt giới hạn cho với các điểm đo ở khu dân cư, nhìn chung phép theo QCVN 05:2013, thậm chí mức ồn vẫn nằm trong ngưỡng quy chuẩn vượt nhiều lần giới hạn cho phép đối với cho phép QCVN 26:2010/BTNMT. trung bình 24 giờ và trung bình năm. 3.2. CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ XUNG Trên phạm vi cả nước, năm 2011 là QUANH CÁC KHU SẢN XUẤT năm ghi nhận không khí bị ô nhiễm bụi cao nhất vì có nhiều giá trị quan trắc vượt chuẩn Hoạt động sản xuất công nghiệp đang là một trong các nguồn chính gây ô cao nhất trong 6 năm từ 2008 - 2013. Nồng nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam. độ TSP tại hầu hết các điểm quan trắc xung Trong 5 năm trở lại đây, nền kinh tế tăng quanh các khu, cụm công nghiệp đều vượt trưởng chậm lại, các hoạt động sản xuất ngưỡng quy định, thậm chí tại một số điểm công nghiệp, tiêu thụ nhiên liệu đang gặp còn vượt 3-4 lần (Biểu đồ 3.23, 3.24 và 3.25).
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
GIÁO TRÌNH QUAN TRẮC VÀ KHẢO SÁT - PHẦN II QUAN TRẮC KHẢO SÁT MÔI TRƯỜNG NƯỚC VÀ ĐẤT CHƯƠNG 3
20 p | 441 | 153
-
VI SINH VẬT ĐẠI CƯƠNG - CHƯƠNG 1
10 p | 238 | 55
-
Di truyền thực vật - Chương 3. Vật chất di truyền trong vòng sống cá thể, cơ sở của tái tổ hợp di truyền
4 p | 137 | 15
-
Đề án tổng thể Phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020
88 p | 114 | 11
-
Chương 3: Hiện trạng môi trường nông thôn
20 p | 64 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn