CHƯƠNG 4 GIỚI THIỆU HỆ THỐNG SIMATIC PCS 7
lượt xem 64
download
CHƯƠNG 4 GIỚI THIỆU HỆ THỐNG SIMATIC PCS 7 4.1 Các thuật ngữ cơ bản: 4.1.1 Truyền thông (communications): Truyền thông để chỉ sự truyền dữ liệu giữa hai hoặc nhiều thành phần truyền thông với nhau, trong truyền thông người ta có thể gọi đây là cộng sự (communications partner). Trao đổi ở đây có thể là lấy hoặc gởi thông tin, trạng thái, tín hiệu… Qúa trình truyền thông có thể xảy ra ở nhiều đường truyền khác nahu như: cổng truyền thông được tích hợp cùng với CPU; bộ xử lý truyền thông riêng còn gọi là CP...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: CHƯƠNG 4 GIỚI THIỆU HỆ THỐNG SIMATIC PCS 7
- Chæång 4. Giåïi thiãûu hãû thäúng SIMATIC PCS 7 CHƯƠNG 4 GIỚI THIỆU HỆ THỐNG SIMATIC PCS 7 4.1 Các thuật ngữ cơ bản: 4.1.1 Truyền thông (communications): Truyền thông để chỉ sự truyền dữ liệu giữa hai hoặc nhiều thành phần truyền thông với nhau, trong truyền thông người ta có thể gọi đây là cộng sự (communications partner). Trao đổi ở đây có thể là lấy hoặc gởi thông tin, trạng thái, tín hiệu… Qúa trình truyền thông có thể xảy ra ở nhiều đường truyền khác nahu như: cổng truyền thông được tích hợp cùng với CPU; bộ xử lý truyền thông riêng còn gọi là CP (communications processor); ngoài ra người ta còn hay sử dụng từ Node để thay thế cho các thành phần này. Xem ví dụ ở hình bên dưới: Hình 4.1 Các thành phần trong truyền thông 4.1.2 Hệ thống truyền thông có dự phòng (Redundant Communication System): Là hệ thống có độ dự trữ có thể tăng lên gấp đôi đôi khi có thể gấp ba lần ở tại một số CPU, nguồn cung cấp cho hệ thống điều khiển hoặc môi trường truyền thông (các bus truyền). Nguyãùn Kim AÏnh & Nguyãùn Maûnh Haì - Tæû âäüng hoïa - BKÂN 44
- Chæång 4. Giåïi thiãûu hãû thäúng SIMATIC PCS 7 Các cơ chế giám sát và đồng bộ hóa sẽ được đảm bảo nếu có một thành phần bị lỗi thì sẽ có một thành phần khác thay thế ngay (tùy theo mức độ dự phòng) mà không nhất thiết phải dừng b. Dự phòng Server, CPU AC800 và các bus a. Dự phòng CPU và bus truyền truyền thông trong kết nối của ABB thông trong kết nối của S7 400H hệ thống để xử lý, chỉ cần tách ra và khắc phục thành phần bị lỗi sau đấy đưa hệ thống trở lại hoạt động như quá trình cài đặt ban đầu (ví dụ các S7 400H của Siemens hay AC800M của ABB có cơ chế này). Việc dự phòng này ở các cấp độ khác nhau tùy thuộc vào mức độ quan trọng của hệ thống, thực tế người ta có thể chia ra các cấp độ như sau: - Độ dự phòng nóng (Host Standby): thời gian chuyển mạch < 10 ms. - Độ dự phòng ấm: 10 ms < thời gian chuyển mạch < 100 ms. - Độ dự phòng lạnh (nguội): dự phòng dạng này phải ngừng hệ thống trong khoảng thời gian ngắn để thay thế thiết bị. Truyền thông có tính khả dụng (sẵn sàng) cao (High - Availability communication) S7 400H là ví dụ minh họa trong kết nối truyền thông kiểu này. Truyền thông này mang lại độ tin cậy, tăng năng suất trong sản xuất, giảm thời gian dừng máy khi bảo dưỡng hai khắc phục sự cố… Ngược lại giá thành đầu tư rất cao. 4.1.3 Các nút (node) dự trữ: Ngoài các vấn đề dự phòng về nguồn (PS), CPU, bus, CP còn có dự phòng về nút. Kiểu dự phòng này được thực hiên trong những hệ thống có độ dự phòng rất cao để phục vụ cho việc thay thế hoặc nâng cấp. Khi sự cố ở nút mạng nào đó thì không làm ảnh hưởng đến các nút khác trong mạng. 4.1.4 Trạm (Station): Trạm là một thiết bị kết nối vào trong một subnet nào đó hay là sự liên kết giữa các subnet với nhau (Gateway sử dụng PLC hoặc PC), nó phải có riêng một Nguyãùn Kim AÏnh & Nguyãùn Maûnh Haì - Tæû âäüng hoïa - BKÂN 45
- Chæång 4. Giåïi thiãûu hãû thäúng SIMATIC PCS 7 địa chỉ khi kết nối vào trong mạng. Ví dụ trạm ở đây có thể là: PC, PLC, PG, OP, TD, CP… 4.1.5 Mạng con (subnet): Subnet là toàn bộ các thành phần vật lý, chuẩn, giao thức, dịch vụ đồng nhất để thực hiện một kết nối thống nhất để phục vụ cho việc trao đổi và quản lý dữ liệu. Các kết nối giữa các trạm nối vào subnet không đi qua gateway. Một subnet được coi là một môi trường truyền thông. Ví dụ như subnet đó là: MPI, Profibus, Ethernet, Modbus . . . Mỗi subnet có một subnetID duy nhất. Hình 4.2 Ví dụ minh về các subnet và các liên kết giữa chúng Hình x.x có ba subnet (1 subnet MPI, 2 subnet Profibus DP), các S7 400 làm nhiệm vụ điều khiển và quản lý hai subnet Profibus DP vừa làm nhiệm vụ của gateway để liên kết ba subnet lại với nhau. 4.1.6 Mạng (Network): Mạng bao gồm một hoặc nhiều subnet (cùng loại hoặc khác loại) liên kết lại với nhau. Ví dụ trên các hình 4.1, 4.2 gọi là mạng. 4.1.7 Gateway: Gateway là thiết bị sử dụng để kết nối các subnet lại với nhau. Nó có thể liên kết các subnet giống hoặc khác nhau. Như vậy mạng có nhiều hơn một subnet thì cần phải có gateway. Ví dụ những gateway sau đây thường được sử dụng: - Modul E/P được sử dụng để liên kết hai subnet khác nhau là Ethernet và Profibus DP. Nguyãùn Kim AÏnh & Nguyãùn Maûnh Haì - Tæû âäüng hoïa - BKÂN 46
- Chæång 4. Giåïi thiãûu hãû thäúng SIMATIC PCS 7 - Modul IM 157 sử dụng để liên kết hai subnet khác nhau là Profibus DP và Profibus PA. - DP/AS-i Link sử dụng để liên kết IM 157 sử dụng để liên kết hai subnet khác nhau là Profibus DP và AS-i. - Gateway 3WN6 thiết bị sử dụng để chuyển mạch trong Profibus DP. - ET 200U DP/FMS sử dụng để liên kết hai subnet khác nhau là Profibus DP và Profibus FMS. Ngoài ra các modul CP, PLC và PC đôi khi cũng đóng vai trò của một gateway. Xem hình ví dụ bên dưới: Hình 4.3 Lên kết giữa Profibus DP và Profibus PA sử modul IM 157 4.1.8 Bộ định tuyến (Routing ): Những gateway cần có thông tin để xác định đường đi qua các kết nối từ subnet này sang các subnet khác. Trong khung truyền đấy là một bảng chỉ đường (routing table) để xác định địa chỉ đích là các cộng sự truyền thông (communications partners). Chính cơ chế này của nó mà người ta gọi nó là routing (định tuyến). Có hai loại routing đó là routing tĩnh và routing động (routing thích nghi). Đối với các routing tĩnh thì các thông tin trong bảng (routing table) là không đổi, nó làm nhiệm vụ chỉ dẫn để đi đến các subnet kế. Đối với routing động thì các tham số trong đó sẽ thay đổi nếu có sự tham gia vào hoặc cắt bớt cộng sự truyền thông trong mạng một cách tự động. Tính năng này rất quan trọng đối với một số nhà máy sản xuất có tính chất liên tục hạn chế tối đa thời gian và số lần dừng hệ thống, ví dụ như nhà máy thép; nhà máy điện; nhà máy xi măng; nhà máy lọc dầu… 4.1.9 Khách/chủ (Client/server): Khái niện về Khách/chủ đưa ra nhằm để xác định chức năng sử dụng hay quản lý dữ liệu. Việc này giúp cho việc phân định công việc một cách rõ ràng, dễ tích hợp, bảo dưỡng và nâng cấp hơn. Tăng được hiệu suất công việc, giảm giá thành tích hợp và tối ưu hóa thời gian thực thi công việc, điều này cũng có nghĩa là tính năng thời gian thực (real-time) cũng sẽ được cải thiện hơn. Nguyãùn Kim AÏnh & Nguyãùn Maûnh Haì - Tæû âäüng hoïa - BKÂN 47
- Chæång 4. Giåïi thiãûu hãû thäúng SIMATIC PCS 7 Server: Trách nhiệm của Server là quản lý, lưu trữ dữ liệu, đảm bảo các dịch vụ truyền thông, cấu trúc và số lượng kết nối. Nâng cao độ tin cậy trong hệ thống (tính khả dụng). Client: Chức năng chủ yếu của client là sử dụng thông tin, ngoài ra còn có xử lý thông tin để giảm bớt gánh nặng cho Server (tính năng này là hầu hết trong các mạng TTCN). Giúp cho Server dễ dàng hơn trong việc truy cập hệ thống mà không cần phải phân bố chi tiết thời gian, dữ liệu… 4.1.10 Chủ/tớ (Master/Slave): Khái niệm chủ tớ thường rất hay gặp khi tiến hành tích hợp mạng TTCN. Chúng ta có thể liên tưởng đến quan hệ giữa Cleint/Server ở trên nhưng khái niệm Master/Slave ở cấp độ nhỏ hơn nhiều. Ví dụ trong kết nối giữa PLC S7300 hoặc S7 400 với các mô đun phân tán ET 200 thông qua subnet Profibus DP thì CPU của PLC đóng vai trò là Master còn các mô đun phân tán ET 200 là các Slave. 4.2 Giới thiệu các phần mềm thuộc gói phần mềm STEP 7: Trước khi bắt đầu với phần mềm này chúng ta đi tổng quan về gói phần mềm STEP 7. Trong đó có các phần mềm sau: - Configure SIMATIC Workspace - Converting S5 file - LAD, STL, FBD - Programming S7 Blocks - Memory Card Parameter Assignment - PID Control Parameter Assignment - S7 - GRAPH - Programming Sequential Control System - S7 - DIAG - Configurating Proccess Diagnotics - Setting the PG-PC Interface - TI 405 - S7 Converting TI File - TI 505 - S7 Converting TI File - NetPro - Configuring Networks 4.2.1 Configure SIMATIC Workspace: Ở đây, bạn có thể cài đặt “SIMATIC STEP 7 Workstation” để chuẩn bị cho quá trình làm việc với các dự án của STEP 7 và các STEP 7 Workatation khác. - Workstation có hai loại: + Single Terminal: với cài đặt này, bạn chỉ làm việc được trên duy nhất một dự án STEP 7. + Multi - Terminal System: với việc cài đặt này, những dự án của bạn có thể được soạn thảo từ tập hợp nhiều Workstation khác nhau. Dự nán đó thông thường nằm trên File của Server hoặc trên một nhóm Workstation. Tất cả các station trong nhóm (workgroup) có thể truy cập vào nó. - Chuẩn giao thức được sử dụng để thiết lập một hệ thống với Multi - terminal, các chuẩn giao thức này là “ngôn ngữ” chung chung để truyền thông giữa các Workstation với nhau. Các cài đặt với chuẩn giao thức nên tuân theo tiêu chuẩn Nguyãùn Kim AÏnh & Nguyãùn Maûnh Haì - Tæû âäüng hoïa - BKÂN 48
- Chæång 4. Giåïi thiãûu hãû thäúng SIMATIC PCS 7 chung thống nhất của quốc tế. Có các chuẩn sau đây được thiết lập cho hệ thống mạng của bạn thông qua phần mềm này: + NetBIOS + IPX/SPX + TCP/IP (với cài đặt này sẽ có một cấu hình TCP/IP cho Multi - User được thiết lập) - Trong hệ thống Multi - User (hay Multi - terminal) bao gồm các thành phần chính là DB server và DP client. + DB server: chỉ sử dụng địa chỉ “host” Khi thiết lập địa chỉ cho DB server, phần mềm đã mặc định cho nên bạn không cần phải tạo ra địa chỉ mới hoặc là đưa thêm địa chỉ nào nữa. DB server sẽ sử dụng tất cả các địa chỉ IP tiện lợi này. Nếu nhiều hơn một mạng được thiết lập, bạn có thể đưa địa chỉ “host” cho những mạng đó và lúc đó các DB server nên làm việc độc lập. + Ví dụ cho truyền dữ liệu với khoảng cách dài (long - distance): Nếu DB server hoạt động trong mạng với khoảng cách dài, đầu tiên bạn phải dừng DB server trước khi thực hiện việc kết nối và lú đó bạn đảm bảo rằng các kết nối phải đảm bảo tuân theo chuẩn giao thức TCP/IP. Tốt nhất là các địa chỉ mà bạn ấn định trong mạng nên quản lý trên một file nào đó để tiện cho việc quản lý để tránh sự nhầm lẫn và trùng lặp. Bạn nên lưu ý đến chức năng “default setting” của phần mềm trong quá trình định địa chỉ cho các DB client. Hình 4.4 Thiết lập địa chỉ host cho DB server Cấu trúc IP xem thêm trang 20 trong giáo trình thiết kế và xây dựng mạng LAN và WAN. - Cấu hình của Multi - User trong mạng: Với STEP 7, bạn có thể làm việc trong môi trường Windows 2000/XP và NT/2000 server. Tương ứng với mỗi Workstation bạn có thể làm việc tương ứng với các Project ở những dạng sau: Nguyãùn Kim AÏnh & Nguyãùn Maûnh Haì - Tæû âäüng hoïa - BKÂN 49
- Chæång 4. Giåïi thiãûu hãû thäúng SIMATIC PCS 7 + Project trên một Workstation nào đó cũng co thể được sử dụng bởi các Workstation khác. Xem ví dụ ở hình 4.5, Workstation 1 và Workstation 2 truy cập vào Project A trên Workstation 1. + Các Workstation khác vó thể truy cập vào Project trên server. Xem ví dụ ở hình 4.5, Workstation 1 và Workstation 2 có thể truy cập vào Project C trên server của mạng đó. + Các Project là được phân bố tại các Workstation hay server trong mạng có một hoặc nhiều hơn một server. Xem ví dụ ở hình 4.5, Workstation 1 và Workstation 2 có thể truy cập vào các Project A, B, C. Hình 4.5 Nhóm server chạy trên hệ điều hành Window NT 4.2.2 Converting S5 file: Phần mềm này có chức năng chuyển đổi các File được soạn thảo trên STEP 5 (thế hệ cũ) sang dạng File khác mà File đó hoàn toàn có thể soạn thảo lại và có thể làm việc được trong môi trường STEP 7. Với một những thao tác đơn giản là: - Khởi động phần mềm Converting S5 file - Vào File/Open - Chọn File S5 mà bạn muốn chuyển đổi 4.2.3 LAD, STL, FBD - Programming S7 Blocks: Trên phần mềm này chúng ta có thể tạo lập các Project cho PLC S7 - 300 hoặc S7 - 400 bằng một trong 3 ngôn ngữ LAD, STL, FBD. Ngoài ra chúng có thể khởi động phần mềm này từ SIMATIC Manager. 4.2.4 Memory Card Parameter Assignment: Ở đây bạn có thể chỉ định được giao diện mà thiết bị lập của bạn có thể sử dụng để lưu trữ “chương trình người sử dụng” trên card nhớ cho PLC thuộc S7. 4.2.5 PID Control Parameter Assignment: Trên phần mềm này giúp chúng ta thiết lập các quá trình điều khiển vòng kín còn gọi là PID cho các ứng dụng điều khiển ổn định. Việc thiết lập chương trình này dựa vào hai khối: + OB41 có chức năng điều khiển liên tục (continuou) + OB42 có chức năng điều khiển mức (step) Nguyãùn Kim AÏnh & Nguyãùn Maûnh Haì - Tæû âäüng hoïa - BKÂN 50
- Chæång 4. Giåïi thiãûu hãû thäúng SIMATIC PCS 7 4.2.6 S7 - GRAPH - Programming Sequential Control System Phần mềm này ứng dụng cho các chương trình mà có giải thuật (thuật toán) dưới dạng tuần tự (Sequential) viết dưới dạng graph mà chúng ta thường hay gọi là ngôn ngữ grafcet (tham khảo chương 1 thuộc giáo trình điều khiển Logic). Nó là một dạng ngôn ngữ lập trình tiện lợi bên cạnh 3 ngôn ngữ lập trình cơ bản cho PLC S7 mà chúng ta thường hay gặp. Tiện lợi ở chỗ là chương trình ngắn gọn, hoàn toàn bằng đồ họa, có thể chuyển một cách dễ dàng tương ứng từ dạng lưu đồ thuật toán… Ví dụ về việc quan sát trạng thái tín hiệu của các địa chỉ thuộc vùng nhớ vào, ra và các bit nhớ ở các vùng khác: Hình 4.6 Mô tả bước chuyển trạng thái của chương trình trên GRAPH Trong bước trên, trạng thái của tín hiệu trong quá trình hoạt động của chương trình là được hiển thị. Trạng thái của tín hiệu tương ứng với các địa chỉ (vào, ra và các địa chỉ nhớ khác) là được xác định tại vị trí những dấu chấm hỏi (???) của các hoạt động một cách riêng lẻ. Điều này có nghĩa là không hoàn toàn các hoạt động của các bước là được hiển thị. Đặc biệt các địa chỉ dạng Boolean là được hiển thị trong trạng thái này. Giá trị các địa chỉ khác được hiển thị chi tiết trong của sổ của bảng địa chỉ. Nếu có khóa liên động được gọi thì khóa đấy không hiển thị trạng thái. Bên dưới là một ví dụ để mô tả việc lập trình tuần tưh thông qua ngôn ngữ lập trình Graph này. Phần này sẽ được trình bày kỹ hơn trong các chuyên đề điều khiển các quá trình công nghệ! Nguyãùn Kim AÏnh & Nguyãùn Maûnh Haì - Tæû âäüng hoïa - BKÂN 51
- Chæång 4. Giåïi thiãûu hãû thäúng SIMATIC PCS 7 4.2.7 S7 - DIAG - Configurating Proccess Diagnotics S7 PDIAG được sử dụng để tạo ra những định nghĩa lỗi, tạo cho người sử dụng tiện lợi trong quá trình giám sát hệ thống. Qúa trình chuẩn đoán này sẽ xác định kiểu thông tin về lỗi, vị trí lỗi và các cảnh báo của lỗi. Những dữ liệu của chuẩn đoán là thông tin quan trọng giúp cho việc xử lý sự cố. Những thuận lợi mà chương trình này mang lại: - Lỗi quá trình (Process errors) có thể được nhận ra rõ ràng và nhanh chóng. - Giảm bớt thời gian dừng hệ thống do lỗi do đó sẽ tăng được năng suất. - Những thhông tin rõ ràng được tạo ra cho quá trình xử lý sự cố (troubleshooting) làm cho quá trình xử lý sẽ trở nên dễ dàng hơn. - Tuổi thọ của hệ thống được tăng lên đáng kể. 4.2.8 Setting the PG-PC Interface Bất cứ máy tính nào tham gia vào mạng đòi hỏi phải có một giao diện mạng được thiết lập. Phần mềm này sẽ giúp người sử dụng tạo ra những giao diện để thực hiện các kết nối tương ứng vào các mạng khác nhau như (PPI, MPI, PROFIBUS, ETHERNET…). 4.2.9 TI 405 - S7 Converting TI File Chương trình TISOFT405 được lưu trữ một hoặc nhiều file. Những file Nguyãùn Kim AÏnh & Nguyãùn Maûnh Haì - Tæû âäüng hoïa - BKÂN 52
- Chæång 4. Giåïi thiãûu hãû thäúng SIMATIC PCS 7 này được định dạng trong một thư viện của DOS. Chúng không phải là những file văn bản. Việc lưu trữ NAME của chương trình TISOFT405 là được liên kết với một file NAME.VPU. Những file khác như là NAME.CMT cũng được liên kết với chương trình NAME. Qúa trình chuyển đổi đòi hỏi phải đọc thông tin từ các file liên kết và tạo ra những file text tương đương với những lệnh của STEP 7. Như vậy đầu ra của các file text là đầu vào của STEP 7 Program Editor. Ban đầu sau khi chuyển, chương trình này ở dạng statementlist, sau đó chúng ta có thể chuyển sang dạng LAD hoặc FBD nếu có thể. Như vậy chương trình này chỉ có ý nghĩa khi các bạn muốn chuyển file được thiết lập trên những PLC quá cũ tại các nhà máy mà sử dụng thiết bị của hãng Siemens (có thể xem như là “đời” STEP 4) sang ngôn ngữ lập trình STEP 7 để có thể thao tác trực tiếp như: thay đổi địa chỉ, nâng cấp chương trình hay nâng cấp CPU… 4.2.10 TI 505 - S7 Converting TI File Chương trình này cũng có mục đích giống như chương trình được trình bày ở mục 4.2.1.9 nhưng đối với “đời” STEP 5. 4.2.11 NetPro - Configuring Networks Chương trình này là chương trình quan trọng nhất trong tất cả các chương trình được nêu ra trên đây. Nó giúp cho chúng ta có thể thiết lập cấu hình của mạng truyền thông (SCADA hoặc DCS) sử dụng các thư viện thiết bị và chuẩn giao thức đã được xây dựng sẵn trên đó. Phần này sẽ trình bày kỹ trong chương 5. 4.3 Mô hình hệ thống PCS 7: Có thể nói PCS 7 là một triết lý về một hệ thống điều khiển, nó tạo ra những ứng dụng cho bộ điều khiển logic lập trình được (PLC), ứng dụng cho hệ thống xử lý quá trình. Nó là hệ cơ bản của SIMATIC S7. PCS 7 là một hệ thống chuẩn về cấu trúc do đó có thể xây dựng một hệ thống có giải pháp tự động ở cấp thấp, trung bình hoặc cấp cao. Từ cấp đơn giản đến cấp phức tạp nhất mà các nhà máy yêu cầu. Nói chung PCS 7 là hệ thống tự động hóa quá trình mềm dẻo, cung cấp giải pháp một cách tùy chọn cho người sử dụng. Điều này sẽ mang lại những ưu điểm nổi bật như: - Cùng một phần cứng sử dụng trong nhà máy về PLC và điều khiển quá trình. - SIMATIC 7 đề cập đến sự kết hợp để tạo nên một hệ thống Tự động hóa diện rộng. - Sự phân bố của hệ SIMATIC 7 trên toàn thế giới là một minh chứng cho việc lắp đặt, dịch vụ và bảo dưỡng của nó. - Tính an toàn cao và đồng bộ. Nguyãùn Kim AÏnh & Nguyãùn Maûnh Haì - Tæû âäüng hoïa - BKÂN 53
- Chæång 4. Giåïi thiãûu hãû thäúng SIMATIC PCS 7 Hình 4.7 Mô hình mẫu của hệ thống PCS 7 4.3.1 Trạm Engineering System (ES): Từ trạm ES này, người sử dụng có thể thiết lập, thay đổi các thông số của các trạm được kết nối vào trong mạng. Thường trong các nhà máy cỡ trung bình và lớn đều có các trạm ES này. Ngoài những chức năng trên, trạm ES còn có thể chạy các gói phần mềm cấu thành nên trạm OS. SIMATIC PCS 7 cung cấp một giải pháp ES toàn diện cho việc thiết lập cấu hình cho tới giám sát hệ thống PCS, hỗ trợ cho việc xử lý các dự án nhà máy và mạng diện rộng. Nguyãùn Kim AÏnh & Nguyãùn Maûnh Haì - Tæû âäüng hoïa - BKÂN 54
- Chæång 4. Giåïi thiãûu hãû thäúng SIMATIC PCS 7 Hình 4.8 Giới hạn mà trạm ES có thể quản lý được 4.3.2 Hệ thống giao diện vận hành OS (Operator Interface System): Trong hệ thống PCS 7, giao diện vận hành hay còn gọi là HMI (Human Mechain Interface) cơ bản là trên WinCC (Windows Control Center). Hệ thống có những kiểu sau: - Stand-alone-system - Multi-user-system Hình 4.9 Mô hình kết nối của hệ thống Stand-alone và Multi-user Ø Stand-alone-system: Nguyãùn Kim AÏnh & Nguyãùn Maûnh Haì - Tæû âäüng hoïa - BKÂN 55
- Chæång 4. Giåïi thiãûu hãû thäúng SIMATIC PCS 7 Hệ thống Stand-alone là hệ thống một kênh, hệ thống đó được kết nối tới hệ thống bus thông qua mô đun giao diện CP. Nếu trường hợp nhiều hơn một kênh được yêu cầu, thì vài hệ thống Stand-alone được cung cấp, đây là sự kết nối mềm dẻo trên cùng một hệ thống bus mà mỗi trạm OS làm việc cho chính nó, điều này có nghĩa là không có sự loại trừ lẫn nhau giữa các OS Stand-alone. Hình 4.10 Kết nối giữa hai OS Stand-alone trên cùng hệ thống bus Multi-user-system: Hệ thống Multi-user bao gồm vài OS client, điều đó có nghĩa là dữ liệu sẽ được cung cấp từ một OS server thông qua terminal bus (bus đầu cuối). Bus này là bus Ethernet, nó độc lập với bus hệ thống và được sử dụng riêng biệt cho những kiểu truyền thông sau: Hình 4.11 Cấu hình của hệ thống Multi-user - OS server ↔ OS client Nguyãùn Kim AÏnh & Nguyãùn Maûnh Haì - Tæû âäüng hoïa - BKÂN 56
- Chæång 4. Giåïi thiãûu hãû thäúng SIMATIC PCS 7 - OS server ↔ Engineering system - OS server ↔ Host computer OS server chịu trách nhiệm trao đổi dữ liệu giữa PLC với các OS client, đồng thời có nhiệm vụ lưu trữ phân chia nhiệm vụ, mức độ truy cập … Hệ thống Multi-user là cấu hình cơ bản của client-server. Dựa theo nguyên tắc cấu hình của client-server, OS của PCS 7 có thể được cầu hình theo các nguyên tắc sau: - Client hoặc - Multiclient là tùy thuộc vào yêu cầu. § Kiến trúc Client-Server: là kiến trúc được cấu thành bởi vài OS client trên một OS server. Server đó chịu trách nhiệm tryuền thông với các PLC thông qua bus hệ thống. Một OS server của hệ thống PCS 7 có thể cung cấp tới 16 OS client. Server này cũng có thể được cấu hình theo hệ dự phòng (redundant). § Kiến trúc Server - Multi-Client: Multi-client là những client có thể truy cập dữ liệu (dữ liệu dự án, giá trị của các biến quá trình hay nhật ký vận hành) đồng thời của vài OS server khác nhau. Ngoài ra cũng còn có thể cấu hình theo dữ liệu cục bộ (có nghĩa là chỉ cung cấp được cho vài OS client nhất định). Các Server này cũng có thể được cấu hình theo hệ dự phòng (redundant). § Hệ thống phân tán (Distributed System): Kiến trúc multi-client cũng có thể tạo ra một hệ thống phân tán trên các server, nghĩa là nhiệm vụ của các server có thể đảm nhiệm theo từng công đoạn của nhà máy (trong trường hợp đối với những nhà máy lớn). Hệ thống phân tán này tương xứng với hệ thống cấp bậc trong cấu hình PLC. Điều thuận lợi của hệ thống phân tán là mỗi công đoạn của nhà máy được hoạt động độc lập, kết quả là nó tạo nên những hệ thống có tác vụ điều khiển lớn và phức tạp hơn nhiều so với các hệ thống thông thường (ví dụ như nhà máy lọc hóa dầu, xi măng…). PCS 7 hỗ trợ multi-client truy cập lên tới 6 server, trong đó một server có thể đảm nhiệm tới 16 client hoặc multi-client. Những stand-alone và multi-client có thể sử dụng cùng với nhau. Ø Phần mềm điều khiển quá trình trên các OS: Nguyãùn Kim AÏnh & Nguyãùn Maûnh Haì - Tæû âäüng hoïa - BKÂN 57
- Chæång 4. Giåïi thiãûu hãû thäúng SIMATIC PCS 7 Phần mềm điều khiển quá trình được tạo ra bằng cách sử dụng WinCC. Phần mềm này cung cấp các chức năng cho những tác vụ điều khiển quá trình hoàn hảo. Điều này sẽ tiết kiệm rất nhiều thời gian cho các kỹ sư hệ thống. Hình 4.12 Màn hình giao diện trên OS client thông qua WinCC 4.3.3 Bus hệ thống sử dụng với PCS 7: Hệ thống điều khiển quá trình PCS 7 SIMATIC sử dụng các mạng truyền thông công nghiệp SIMATIC NET. Tất cả các sản phẩm SIMATIC NET đã và đang được phát triển một cách đặc biệt cho các ngành công nghiệp. Chúng đã được chúng minh những khả năng đặc biệt của mình dưới tác động của điện từ trường, sự xâm hại của chất lỏng và áp suất, môi trường ô nhiễm, chất hóa học ... Những bus hệ thống từ họ gia đình SIMATIC NETWORK với hệ thống điều khiển quá trình PCS 7:. - Fast Industrial Ethernet - Industrial Ethernet (SINEC H1) - PROFIBUS (FMS) - PROFIBUS-DP - PROFIBUS-PA - AS-Interface Hệ thống các bus này dựa trên cơ sở truyền thông tin bằng tín hiệu điện và quang, Những môi trường sau đây được sử dụng với PCS 7: - Cáp đôi dây vặn xoắn ITP (Industrial Twisted Pair) - Cáp đồng trục (Triaxial/coaxial cable)_Chỉ sử dụng cho Ethernet 10Mbps - Cáp quang (Fiber-optic cable) Nguyãùn Kim AÏnh & Nguyãùn Maûnh Haì - Tæû âäüng hoïa - BKÂN 58
- Chæång 4. Giåïi thiãûu hãû thäúng SIMATIC PCS 7 Bus hệ thống được xem như đường xương sống của hệ thống điều khiển quá trình (vì nó kết nối tất tất cả các thành phần như PLC, ES, OS). Các bus hệ thống nổi bậc: - Fast Industrial - Industrial Ethernet - PROFIBUS Sự thay đổi kiểu bus, kiến trúc, môi trường được hỗ trợ một cách mềm dẻo. Các thông số cơ bản trên các hệ thống bus này: - Số trạm kết nối từ hai đến vài trăm trạm - Khoảng cách từ 50 m đến 150 km - Tốc độ từ 1.5 Mbps đến 100 Mbps - Chịu được nhiễu điện từ và tiếng ồn - Có thể kết nối theo hệ dự phòng (redundancy) Ø Industrial Ethernet: Industrial Ethernet (SINEC H1) là bus hệ thống dự kiến cho SIMATIC PCS 7. Industrial Ethernet dựa theo chuẩn IEEE 802.3. Với tốc độ truyền dữ liệu lên tới 10 Mbps với vài trăm trạm có thể được kết nối vào bus này. Bus Industrial Ethernet có thể được kết nối với các thành phần của hệ thống PCS 7 như sau: - Các PLC (thông qua mô đun giao diện truyền thông CP 343-1 đối với S7 300 hoặc CP 443-1 đối với S7 400) - OS Server, stand-alone OS, ES, client thông qua giao diện là card mạng CP 1613 Mô đun OLM (Optical Link Module): OLM rất thuận lợi trong cấu hình mạng Ethernet công nghiệp. Nó cho phép bạn kết nối kiến trúc mạng một cách mềm dẻo thông qua 3 kết nối đôi dây vặn xoắn ITP (industrial twisted pair) và hai kết nối cáp quang (fiber-optic cable). Thông qua bộ OLM này bạn có thể tạo ra các kết nối dự phòng để nâng cao độ an toàn của hệ thống thông qua các kết nối điện hoặc quang, sau đây là Hình 4.13 Kết nối sử dụng mô đun OLM trong hệ thống redundant Ethernet Nguyãùn Kim AÏnh & Nguyãùn Maûnh Haì - Tæû âäüng hoïa - BKÂN 59
- Chæång 4. Giåïi thiãûu hãû thäúng SIMATIC PCS 7 một ví dụ: Ngoài Ethernet ra còn có Fast Ethernet, trong bus này tốc độ truyền dữ liệu có thể thay đổi từ 10 Mbps đến 100 Mbps. Phương thức truy cập mạng theo CSMA/CD và số trạm kết nối vào bus này là không giới hạn. Các môi trường truyền thông đối với bus này cơ bản giống như Ethernet Công nghệ chuyển mạch với OSM (Optical Switch Modules): Cấu hình chính của mạng Fast Ethernet cơ bản dựa trên môi trường quang học. OSM cho phép bạn cấu hình cho mạng Ethernet công nghiệp với công nghệ chuyển mạch trong môi trường ITP (tốc độ truyền lên đến 10 Mbps) và trong môi trường quang học (tốc độ lên tới 100 Mbps). Việc sử dụng OSM làm đơn giản và thuận tiện trong vấn đề cấu hình mạng mở rộng. Trong cùng một khoảng thời gian bạn có thể bổ sung một số lượng lớn các mạng với nhiều trạm mà không gặp phải vấn đề khó khăn nào. Một OSM có 6 terminal cho cáp đôi dây vặn xoắn và 2 terminal cho cáp quang (OSM mô tả ở đây với version 2, còn các version tiếp theo bạn đọc có thể tra cứu thêm khi sử dụng nó). Hình 4.14 Mô tả kết nối sử dụng mô đun OSM trong hệ thống redundant Ethernet Chúng ta có thể phối hợp giữa mô đun OLM với mô đun OSM trong hệ thống dự phòng dạng vòng với nhiều cấp bậc, dưới đây là ví dụ về sự phối hợp này: Nguyãùn Kim AÏnh & Nguyãùn Maûnh Haì - Tæû âäüng hoïa - BKÂN 60
- Chæång 4. Giåïi thiãûu hãû thäúng SIMATIC PCS 7 Hình 4.15 Hệ thống cấp bậc có sự phối hợp giữa OLM và OSM Nguyãùn Kim AÏnh & Nguyãùn Maûnh Haì - Tæû âäüng hoïa - BKÂN 61
- Chæång 4. Giåïi thiãûu hãû thäúng SIMATIC PCS 7 Ø Frofibus: Sử dụng bus Frofibus làm bus hệ thống cho những ứng dụng có cấp độ từ nhỏ đến trung bình với yêu cầu chất lượng điều khiển khá cao. Việc sử dụng Frofibus làm bus hệ thống bạn có thể kết nối tới 9 nút/trạm tới PCS 7. Tốc độ truyền dữ liệu trong bus này từ 9.6 kbps đến 1.5 Mbps, chuẩn giao thức sử dụng trên bus Profibus là FMS Tất cả các thành phần của PCS 7 đều có thể được kết nối tới bus hệ thống Profibus dựa trên các phương thức sau: - Trung tâm điều khiển logic lập trình được (PLCs) thông qua mô đun giao diện CP 343-3 (đối với S7 300) và CP 443-5 đối với S7 400 - OS và ES thông qua card giao diện CP 5412 A2 Môi trường truyền thông: - Đôi dây vặn xoắn - Cáp quang (có sự kết hợp với mô đun OLM) Để tăng độ tin cậy cho hệ thống, kết nối redundant cũng có thể được thực hiện trong bus này. 4.3.4 Kết nối bus trường (Field Bus) trong hệ thống PCS 7: Nhu cầu về sự trao đổi dữ liệu giữa các thiết bị điều khiển logic khả trình với các thiết bị vào/ra phân tán cũng như các thiết bị trường thông minh là rất lớn, hệ thống các bus trường đã làm giảm thời gian và độ phức tạp cho các kỹ sư hệ thống trong quá trình lắp đặt, bảo dưỡng và khắc phục sự cố. Nó rất thuận lợi trong truyền thông số cũng như mang đến các giải pháp cao cho việc đo lường các giá trị, năng lực chuẩn đoán hệ thống, ấn định các giá trị từ xa. Có các bus trường sau: - Profibus-DP - Profibus-PA - AS-Interface - HART (Highway Addressable Remote Transducer) Hình 4.16 Kết nối hệ thống các bus trường trong PCS 7 Nguyãùn Kim AÏnh & Nguyãùn Maûnh Haì - Tæû âäüng hoïa - BKÂN 62
- Chæång 4. Giåïi thiãûu hãû thäúng SIMATIC PCS 7 Bạn có thể lựa chọn bus trường một cách mềm dẻo tùy theo yêu cầu ứng dụng của bạn. Với Profibus-PA được tạo ra để phục vụ cho những nơi có môi trường nguy hiểm (nhiệt độ và áp suất cao). Ø Profibus-DP: Trong hệ thống PCS 7, Profibus-DP được tiêu chuẩn hóa để sử dụng cho kết nối tới các mô đun phân tán, đó là mô đun ET 200M cũng như các thiết bị trường. Profibus-DP cho phép bạn kết nối tới 32 trạm trên một đường DP (DP- line), với tốc độ tuyền lên đến 12 Mbps. Trong một số PLC S7 300, S7 400 đã được tích hợp giao diện Profibus- DP, các PLC còn lại muốn kết nối tới Profibus-DP phải thông qua các mô đun giao diện CP (ví dụ như: CP 343-5, CP443-5). PCS 7 hỗ trợ tối đa tới 9 DP-line trên bộ điều khiển trung tâm (S7 400). Môi trường truyền có thể là đôi dây vặn xoắn hoặc là cáp quang. Bạn có thể cấu hình hệ thống redundant cho Profibus-DP thông qua PLC S7-417H. Hình 4.17 Kết nối redundant trong Profibus-DP Ø Mô đun phân tán ET 200M: Nói về hệ thống các bus trường không thể không nói tới vai trò rất quan trọng trong vấn đề điều khiển thệ thống các thiết bị trường thông qua mô đun phân tán ET 200M. Trong suốt quá trình vận hành, các thiết bị ở cấp trường hoặc các mô đun phân tán được cung cấp dữ liệu. Chính những thiết bị này đã làm giảm đáng kể các khối dữ liệu truyền thông giữa thiết bị trường, mô đun phân tán với các bộ điều khiển PLC. Trong quá trình cấu hình thiết bị trường, các khối được thay thế dễ dàng nhờ vào các khối chức năng dành riêng CFC /FSC chart. Những khối này được cung cấp bởi thư viện các khối thiết bị trường (Field Device Blocks) của PCS 7. Các thiết bị trường này được quản lý bởi phần mềm quản lý thiết bị trường (Process Device Manager software) được tích hợp cho ES. Kết nối redundant đối với ET 200M: Nguyãùn Kim AÏnh & Nguyãùn Maûnh Haì - Tæû âäüng hoïa - BKÂN 63
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Thực hành động cơ đốt trong - Hoàng Minh Tác
194 p | 992 | 386
-
Hệ thống thông tin trong công nghiệp - Chương 6
94 p | 315 | 114
-
CHƯƠNG II. GIỚI THIỆU VÀ TÌM HIỂU VỀ ROBOT SCADA
12 p | 319 | 87
-
Thông tin và điều độ trong hệ thống điện - Chương 4
8 p | 161 | 62
-
Bài giảng HỆ THỐNG VIỄN THÔNG - Chương 4
39 p | 178 | 58
-
Chương 4: Giới thiệu về hệ thống SIMATIC PSC7
24 p | 224 | 51
-
Bài giảng Kết cấu và tính toán động cơ - Phùng Văn Khương, Nguyễn Văn Bản
108 p | 164 | 46
-
Bài giảng Xây dựng các Hệ thống nhúng - Huỳnh Thúc Cước
292 p | 361 | 42
-
Bài giảng môn hệ thống viễn thông - Chương 4
19 p | 136 | 27
-
Bài giảng EE 4108 tối ưu hóa chế độ hệ thống điện: Chương 4 - ThS. Phạm Năng Văn
0 p | 168 | 25
-
Chương 4: QUY HOẠCH HỆ THỐNG TRUYỀN TẢI KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
9 p | 156 | 23
-
Giáo trình Vận hành hệ thống điện - MĐ03: Máy trưởng tàu cá hạng 4
73 p | 100 | 22
-
Kỹ thuật số - Chương 4
39 p | 128 | 21
-
Bài giảng Nhập môn cơ điện tử: Chương 4 - TS. Nguyễn Anh Tuấn
23 p | 10 | 5
-
Bài giảng Vận hành và điều khiển hệ thống điện - Chương 4: Điều khiển điện áp trong hệ thống điện
36 p | 54 | 4
-
Bài giảng Vận hành và điều khiển hệ thống điện: Chương 4 - TS. Nguyễn Văn Liêm
38 p | 6 | 2
-
Bài giảng Mô phỏng hệ thống truyền thông: Chương 4 - TS. Nguyễn Đức Nhân
55 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn