Chöông V<br />
Nhöõng keát quaû vaø haïn cheá trong quaûn lyù moâi tröôøng khoâng khí<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
NHÖÕNG KEÁT QUAÛ<br />
VAØ HAÏN CHEÁ<br />
TRONG QUAÛN LYÙ<br />
MOÂI TRÖÔØNG<br />
Chöông 5<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
KHOÂNG KHÍ<br />
89<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Please purchase PDF Split-Merge on www.verypdf.com to remove this watermark.<br />
Please purchase PDF Split-Merge on www.verypdf.com to remove this watermark.<br />
Chöông V<br />
Nhöõng keát quaû vaø haïn cheá trong quaûn lyù moâi tröôøng khoâng khí<br />
<br />
<br />
CHÖÔNG 5<br />
NHỮNG KẾT QUẢ VÀ HẠN CHẾ TRONG<br />
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ<br />
<br />
5.1. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC<br />
5.1.1. Tiếp tục hoàn thiện hành lang Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về<br />
pháp lý và cơ cấu tổ chức về bảo vệ môi trường không khí đã đi vào hoạt<br />
môi trường không khí động ổn định<br />
Tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý về Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước<br />
BVMT không khí đã được hình thành và đi vào hoạt động ổn<br />
định nhiều năm nay từ cấp trung ương đến<br />
Trong hệ thống văn bản quy phạm địa phương, trong đó bao gồm cả tổ chức<br />
pháp luật hiện hành, từ Luật, cho đến các quản lý môi trường không khí. Cơ cấu tổ<br />
Nghị định và các văn bản hướng dẫn đều chức quản lý đã có sự phân công trách<br />
có những nội dung quy định về bảo vệ và nhiệm giữa các Bộ, ngành và địa phương.<br />
kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí. Theo đó, Bộ TN&MT đã phát huy vai trò<br />
Luật Bảo vệ môi trường 2005 và là cơ quan đầu mối quản lý các vấn đề liên<br />
các văn bản dưới Luật đều yêu cầu các dự quan đến BVMT không khí; xây dựng và 91<br />
án phải thực hiện ĐTM, báo cáo giám sát trình Chính phủ ban hành các Chiến lược,<br />
môi trường nói chung, môi trường không văn bản quy phạm pháp luật về BVMT,<br />
khí nói riêng. Đối với ĐTM, đã có những trong đó có BVMT không khí. Bộ cũng đã<br />
hướng dẫn kỹ thuật, chi tiết đối với công thực hiện vai trò đầu mối, phối hợp với các<br />
tác ĐTM của một số ngành cụ thể như xi Bộ, ngành khác xây dựng và triển khai các<br />
măng, thép… là những ngành có lượng đề án, chương trình khắc phục ô nhiễm và<br />
khí, bụi thải phát tán vào môi trường lớn. cải thiện môi trường, Kế hoạch hành động<br />
Qua đó, góp phần tăng cường kiểm soát ô quốc gia về kiểm soát ô nhiễm không khí;<br />
nhiễm môi trường không khí. phối hợp với một số ngành ban hành các<br />
tiêu chuẩn thải (giao thông, xây dựng);<br />
Các văn bản dưới Luật quy định<br />
phối hợp với các Bộ, ngành đẩy mạnh việc<br />
về BVMT cũng đã đề cập đến kiểm soát<br />
triển khai các chiến lược, chương trình:<br />
và bảo vệ không khí của các khu kinh<br />
kinh tế xanh, sản xuất sạch hơn, sản xuất<br />
tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp,<br />
và tiêu thụ bền vững…; tổ chức các chương<br />
cụm công nghiệp và làng nghề, trong đó,<br />
trình thanh tra, kiểm tra công tác BVMT<br />
có quy định đối với hoạt động quan trắc,<br />
của các chủ nguồn thải…<br />
giám sát khí thải.<br />
Cùng với đó, các quy chuẩn kỹ<br />
thuật quốc gia đã được xây dựng và ban<br />
hành, đặc biệt là quy chuẩn cho một số<br />
ngành đặc thù; các ngưỡng của quy chuẩn<br />
đã được những điều chỉnh cho phù hợp<br />
với điều kiện thực tế và tương đồng với các<br />
tiêu chuẩn, quy chuẩn của quốc tế.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Please purchase PDF Split-Merge on www.verypdf.com to remove this watermark.<br />
Chöông V<br />
Nhöõng keát quaû vaø haïn cheá trong quaûn lyù moâi tröôøng khoâng khí<br />
<br />
<br />
<br />
Khung 5.1. Xếp loại ô nhiễm môi trường không khí Việt Nam theo chỉ số EPI<br />
Năm 2012, tại Diễn đàn kinh tế thế giới Davos, một nhóm các nhà khoa học thuộc Đại học Yale<br />
và Columbia của Mỹ đã công bố Báo cáo về chỉ số năng lực môi trường (EPI - Environmental Per-<br />
formance Index) nhằm đánh giá nỗ lực của các quốc gia trên thế giới trong công tác bảo vệ môi<br />
trường. Theo đó, đánh giá về chỉ số tổng hợp năng lực môi trường, Việt nam xếp hạng 79/132 quốc<br />
gia, thuộc nhóm nước có năng lực quản lý trung bình (tương đương với các quốc gia đang phát<br />
triển khác). Đánh giá xếp hạng về xu hướng cải thiện năng lực quản lý môi trường, Việt nam xếp<br />
hạng 73/132, ở mức trung bình, thuộc nhóm các quốc gia có những cải thiện nhỏ về năng lực thực<br />
thi quản lý môi trường.<br />
Tuy nhiên, cũng theo báo cáo nêu trên, đánh giá về chất lượng không khí ảnh hưởng đến sức<br />
khỏe, Việt Nam xếp hạng 123/132 quốc gia, nằm trong nhóm quốc gia có môi trường không khí bị<br />
ô nhiễm nặng. Mặc dù phương pháp tính toán của nhóm nghiên cứu còn cần được nghiên cứu kỹ<br />
hơn, các số liệu đầu vào để tính toán cần được kiểm chứng, xác thực nhưng những kết quả đánh<br />
giá theo Chỉ số năng lực môi trường và các chỉ số của Việt Nam vẫn là một tài liệu tham khảo hữu<br />
ích để Việt Nam nhìn nhận các vấn đề môi trường quốc gia trên bình diện quốc tế.<br />
Nguồn: Tổng cục Môi trường, 2013<br />
<br />
<br />
<br />
tải nhằm kiểm soát và khắc phục vấn đề ô<br />
5.1.2. Kiểm soát ô nhiễm không khí<br />
nhiễm môi trường không khí từ hoạt động<br />
trong hoạt động giao thông vận tải<br />
92<br />
giao thông đã được triển khai và đạt được<br />
Hoàn thành các dự án do ngành giao thông những kết quả tích cực.<br />
chủ trì thuộc Chương trình Cải thiện chất Thắt chặt quy chuẩn khí thải nhằm quản lý<br />
lượng không khí ở các đô thị và kiểm soát khí thải từ các phương tiện giao<br />
thông đường bộ<br />
Trong giai đoạn 2006 – 2011, một<br />
trong những chương trình ưu tiên trọng Nước ta đã áp dụng tiêu chuẩn<br />
điểm được triển khai đó là Chương trình khí thải Euro 2 đối với phương tiện giao<br />
23 - Cải thiện chất lượng không khí ở các thông cơ giới đường bộ theo Quyết định<br />
đô thị thuộc Chiến lược bảo vệ môi trường số 249/2005/QĐ-TTg1. Theo đó, hàng loạt<br />
quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến các hoạt động đã được triển khai theo lộ<br />
năm 2020. Ngành giao thông đã triển khai trình gồm: áp dụng tiêu chuẩn khí thải<br />
3/8 dự án thuộc Chương trình 23 và hoàn Euro 2 đối với xe cơ giới sản xuất, lắp ráp<br />
thành mục tiêu đặt ra, bao gồm: Dự án và nhập khẩu mới kể từ 1/7/2007; thắt chặt<br />
Nghiên cứu đánh giá tổng thể ảnh hưởng mức tiêu chuẩn khí thải đối với xe cơ giới<br />
sức khoẻ và thiệt hại kinh tế do ô nhiễm nhập khẩu đã qua sử dụng và xe cơ giới<br />
không khí đô thị gây ra; Đề án kiểm soát đang lưu hành trên cả nước từ 7/2008; tăng<br />
khí thải mô tô, xe máy tham gia giao thông cường kiểm soát khí thải lưu động trên<br />
tại các thành phố lớn và nghiên cứu áp đường; xây dựng mạng lưới 105 trạm kiểm<br />
dụng các phương pháp mới để kiểm tra, định xe ô tô trên cả nước; xây dựng Trung<br />
thử nghiệm, đánh giá mức phát thải của ô tô tâm thử nghiệm khí thải phương tiện giao<br />
đang lưu hành. thông cơ giới đường bộ (NETC) để thử<br />
Thông qua việc triển khai Chương nghiệm khí thải phục vụ phê duyệt cho<br />
trình 23, hàng loạt các dự án, chương<br />
1 - Quyết định số 249/2005/QĐ-TTg ngày 10/10/2005 của<br />
trình, nhiệm vụ của ngành giao thông vận Thủ tướng Chính phủ quy định lộ trình áp dụng tiêu chuẩn<br />
khí thải đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.<br />
<br />
<br />
<br />
Please purchase PDF Split-Merge on www.verypdf.com to remove this watermark.<br />
Chöông V<br />
Nhöõng keát quaû vaø haïn cheá trong quaûn lyù moâi tröôøng khoâng khí<br />
<br />
<br />
phương tiện. Chính phủ cũng đã ban hành Trong hai năm 2011 - 2012, Thủ<br />
lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải theo tướng Chính phủ cũng đã phê duyệt cho<br />
tiêu chuẩn EURO 3, 4, 5 đối với phương ngành GTVT các Đề án về: Kiểm soát khí<br />
tiện giao thông cơ giới đường bộ, các loại thải mô tô, xe gắn máy tham gia giao thông<br />
xe mô tô 2 bánh sản xuất, lắp ráp và nhập tại các tỉnh, thành phố lớn1; Lộ trình áp<br />
khẩu mới sẽ phải áp dụng tiêu chuẩn khí dụng khí thải theo tiêu chuẩn EURO 3, 4,<br />
thải mức Euro 3 từ năm 2017; các loại xe ô 5 đối với phương tiện giao thông cơ giới<br />
tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới phải đường bộ2. Hiện nay, các đề án, chương<br />
áp dụng tiêu chuẩn khí thải mức Euro 4 từ trình nói trên vẫn đang tiếp tục được triển<br />
năm 2017, mức Euro 5 từ năm 2022. khai đảm bảo theo đúng lộ trình đặt ra.<br />
Trong giai đoạn 2008 – 2012, hàng Tăng cường chất lượng phương tiện giao<br />
năm, Bộ Giao thông vận tải đã phối hợp thông công cộng, thử nghiệm sử dụng nhiên<br />
với các địa phương tổ chức các đoàn kiểm liệu sạch cho phương tiện giao thông tại một<br />
tra liên ngành, sử dụng thiết bị kiểm tra di số đô thị và sử dụng phương tiện giao thông<br />
động để kiểm tra các xe đang hoạt động thân thiện với môi trường.<br />
theo nhiều đợt, lựa chọn xe có dấu hiệu vi<br />
phạm về môi trường hoặc vi phạm về an Trong thời gian gần đây, tại một số<br />
tỉnh, thành phố đã chú trọng tới việc thay<br />
toàn để kiểm tra. Kết quả từ chương trình 93<br />
mới và tăng cường hệ thống giao thông<br />
cũng đã phát hiện được những xe không<br />
công cộng cả về quy mô và chất lượng<br />
đảm bảo điều kiện và yêu cầu khắc phục.<br />
phương tiện. Điển hình như tỉnh Bắc Ninh<br />
đã lập và đang triển khai thực hiện Đề án<br />
đầu tư mới thay thế các xe buýt đã hết<br />
thời gian khấu hao (sau 6 năm sử dụng)<br />
để hạn chế ô nhiễm về tiếng ồn, khí thải;<br />
tỉnh Quảng Nam đang triển khai thực hiện<br />
đúng theo lộ trình Quy hoạch phát triển<br />
vận tải khách công cộng bằng xe buýt trên<br />
địa bàn tỉnh giai đoạn 2010 – 2020… tại 02<br />
đô thị lớn là Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh,<br />
cũng đang triển khai các dự án xây dựng<br />
tàu điện, xe điện trên cao.<br />
Cùng với đó là việc thử nghiệm<br />
đưa vào sử dụng các nguồn nhiêu liệu<br />
sạch, thân thiện với môi trường như LPG,<br />
<br />
1 - Quyết định số 909/QĐ-TTg ngày 17/6/2010 về việc<br />
phê duyệt Đề án kiểm soát khí thải xe mô tô, xe gắn máy<br />
tham gia giao thông tại các tỉnh, thành phố.<br />
2 - Quyết định số 49/2011/QĐ-TTg ngày 01/9/2011<br />
của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định lộ trình<br />
áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với xe ô tô, xe mô<br />
tô hai bánh sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Please purchase PDF Split-Merge on www.verypdf.com to remove this watermark.<br />
Chöông V<br />
Nhöõng keát quaû vaø haïn cheá trong quaûn lyù moâi tröôøng khoâng khí<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
94<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Please purchase PDF Split-Merge on www.verypdf.com to remove this watermark.<br />
Chöông V<br />
Nhöõng keát quaû vaø haïn cheá trong quaûn lyù moâi tröôøng khoâng khí<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
95<br />
<br />
<br />
<br />
Bảng 5.1. Thống kê tình hình kiểm định niên hạn sử dụng một số loại phương tiện<br />
tham gia giao thông đường bộ<br />
<br />
Tổng số phương tiện Xe ô tô chở hàng Xe ô tô chở khách<br />
Thời gian<br />
hết niên hạn sử dụng hết niên hạn hết niên hạn<br />
Năm 2012 8.424 6.307 2.417<br />
11/2009 - 6/2013 85.885 51.918 34.267<br />
<br />
Nguồn: Báo cáo số 4461/BC-BGTVT ngày 20/5/2013 của Bộ GTVT<br />
<br />
<br />
Sau khi Nghị định số 95/2009/NĐ- chức năng và đến từng chủ phương tiện<br />
CP có hiệu lực, Bộ Giao thông vận tải đã<br />
1<br />
về xe sắp hết niên hạn sử dụng. Mặt khác,<br />
tổ chức thông báo công khai về những Bộ Giao thông vận tải cũng đang nghiên<br />
phương tiện hết niên hạn sử dụng trên cứu xây dựng phần mềm cảnh báo tự động<br />
trang thông tin điện tử và thông báo tới các luôn cập nhật các xe ô tô hết niên hạn sử<br />
cơ quan chức năng có liên quan; đồng thời, dụng để tự động cảnh báo đến các đơn vị<br />
mỗi năm 2 lần, thông báo trên các phương đăng kiểm, bảo đảm không thể in và cấp<br />
tiện thông tin đại chúng, đến các cơ quan giấy chứng nhận, tem kiểm định đối với xe<br />
hết niên hạn sử dụng.<br />
1 - Nghị định số 95/2009/NĐ-CP ngày 30/10/2009 của<br />
Trong những năm qua, Bộ Giao<br />
Chính phủ quy định niên hạn sử dụng đối với xe ô tô<br />
chở hàng và xe ô tô chở người. thông vận tải đã tập trung nâng cao chất<br />
<br />
<br />
<br />
Please purchase PDF Split-Merge on www.verypdf.com to remove this watermark.<br />