Chương I vai trò của tiền lương, tiền thưởng và sự cần thiết phải hoàn thiện các hình thức trả lương
lượt xem 387
download
I. khái niệm và bản chất của Tiền lương 1. Một số khái niệm liên quan đến tiền lương Trong thực tế khái niệm tiền lương rất đa dạng ở nhiều nước khác nhau trên thế giới. ở Nhật Bản tiền lương là chỉ thù lao lao động mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động. Theo tổ chức lao động quốc tế ILO, tiền lương là sự trả công hoặc thu nhập mà biểu hiện bằng tiền và được ấn định bằng thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động. ở...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chương I vai trò của tiền lương, tiền thưởng và sự cần thiết phải hoàn thiện các hình thức trả lương
- Chương I vai trò của tiền lương, tiền thưởng và sự cần thiết phải hoàn thiện các hình thức trả lương, trả thưởng I. khái niệm và bản chất của Tiền lương 1. Một số khái niệm liên quan đến tiền lương Trong thực tế khái niệm tiền lương rất đa dạng ở nhiều nước khác nhau trên thế giới. ở Nhật Bản tiền lương là chỉ thù lao lao động mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động. Theo tổ chức lao động quốc tế ILO, tiền lương là sự trả công hoặc thu nhập mà biểu hiện bằng tiền và được ấn định bằng thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động. ở Việt Nam: Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, tiền l ương là một phần thu nhập quốc dân biểu hiện d ưới hình thức tiền tệ được Nhà nước phân phối có kế hoạch cho người lao động mà họ đã cống hiến. Trong kinh tế thị trường, sức lao động được coi là hàng hoá do vậy tiền lương được coi là giá cả sức lao động, được hình thành qua thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động, do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc. Như vậy tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế xã hội khác nhau. Đối với chủ doanh nghiệp, tiền lương là một phần chi phí sản xuất- kinh doanh cho nên tiền lương luôn được tính toán và quản lý chặt chẽ.
- Còn đối với người lao động, tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động của họ, là phần thu nhập chủ yếu có ảnh hưởng trực tiếp đến mức sống của đại đa số người lao động. Do đó phấn đấu nâng cao tiền lương là mục đích, là động lực để người lao động phát triển trình độ và khả năng lao động của mình. Trong điều kiện của một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần như ở nước ta hiện nay, phạm trù tiền lưong được thể hiện cụ thể trong từng thành phần và khu vực kinh tế. Trong thành phần kinh tế Nhà nước và khu vực hành chính sự nghiệp, tiền lương là số tiền mà các doanh nghiệp quốc doanh cá cơ quan tổ chức nhà nước trả cho người lao động theo cơ chế và chính sách của nhà nước và được thể hiện trong hệ thống tháng lương, bảng lương, do nhà nước quy định. Đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tiền lương chịu sự tác động, chi phối rất lớn của thị trường và thị trường lao động, nhưng vẫn phải nằm trong khuôn khổ pháp luật. Đó là những giao dịch trực tiếp giữa chủ và thợ, là những mặc cả cụ thể giữa bên làm thuê và bên đi thuê. Đứng trên phạm vi toàn xã hội, tiền lương được xem xét và đặt trong quan hệ về phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất và tiêu dùng, quan hệ về trao đổi, do đó các chính sách về tiền lương, thu nhập luôn là vấn đề trọng tâm của mọi quốc gia. Như vậy tiền lương được hiểu là số tiền mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động của họ thanh toán lại tương ứng với số lượng và chất lượng lao động mà họ đã tiêu hao trong quá trình tạo ra của cải cho xã hội. Tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế.
- Tiền lương danh nghĩa: được hiểu là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc vào năng xuất lao động và hiệu quả làm viêc của người lao động. Tiền lương thực tế: được hiểu là số lưọng các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà người lao động hưởng lương mà có thể mua được bằng tiền lương danh nghiã của họ. Như vậy tiền lương danh nghĩa phụ thuộc vào số tiền lương danh nghĩa và giá cả các loại hàng hoá tiêu dùng và dịcn vụ cần thiết mà họ muốn mua. Mối quan hệ của tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế thể hiện ở công thức sau: I tldn ITLTT= I gc Trong đó: Itltt : Chỉ số tiềnlương thực tế Itldn : Chỉ số tiềnlương danh nghĩa Igc : chỉ số giá cả Trong xã hội, tiền lương thực tế là mục đích trực tiếp của người lao động hưởng lương đó cũng là đối tượng quản lý trực tiếp trong các chính sách về thu nhập tiền lương và đời sống. Tiền lương tối thiểu (mức lương tối thiểu). Tiền lương tối thiểu gọi đúng là mức lương tối thiểu hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau, nhưng theo nghĩa chung nhất thì mức lương tối thiểu được coi là ngưỡng cuối cùng, thấp nhất để làm cơ sở xây dựng các mức lương khác, là căn cứ
- để ra quyết định các chính sách tiền lương. Cho nên mức lương tối thiểu là yếu tố rất quan trọng của một chính sách tiền lương. Căn cứ để xây dựng mức lương tối thiểu: + Mức sống trung bình của dân cư. + Chỉ số giá cả hàng hoá sinh hoạt. + Loại lao động và điều kiện lao động. Theo điều 56 bộ luật lao động của nước CHXHCN Việt Nam: “Mức lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt đảm bảo cho người lao động làm việc giản đơn nhất, trong điều kiện lao động bình thường bù đắp sức lao động giản đơn, một phần tích luỹ tái sản xuất lao động mở rộng và dùng để làm căn cứ tính các mức tiền lương cho các loại lao động khác” Theo nghị định 197CP ngày 31/12/1994 đã ghi: Mức lương tối thiểu là mức lương để trả cho người lao động làm công việc đơn giản nhất (không qua đào tạo) với điều kiện lao động và môi trường lao động bình thường. Việc chính phủ quy định mức lương tối thiểu ở mỗi thời kỳ phát triển của đất nước là mức lương mang tính bắt buộc người sử dụng lao động phải trả ít nhất bằng chứ không được thấp hơn. Do đó trong điều kiện quá trình hội nhập diễn ra nhanh chóng như hiện nay việc xác định tiền lương tối thiểu đúng đắn sẽ có tác dụng thúc đẩy việc sử dụng lao động hợp lý sản xuất có hiệu quả, và thúc đẩy quá trình hội nhập của đất nước.
- Hiện nay theo quy định của Chính phủ, lương tối thiểu có thể áp dụng thống nhất trong cả nước hoặc tuỳ theo các v ùng, các ngành, các thành phần kinh tế khác nhau,và mức lương tối thiểu nhà nước quy định hiện nay là 210.000 đ (hai trăm mười ngàn đồng) . Tiền lương cơ bản Tiền lương cơ bản là tiền lương được xác định trên cơ sở tính đủ các nhu cầu cơ bản về sinh học, xã hội học, về độ phức tạp và mức độ tiêu hao lao động trong những điều kiện trung bình của từng ngành nghề, công việc. Tiền lương cơ bản được sử dụng rộng rãi đối với những người làm việc ở các doanh nghiệp quốc doanh hoặc trong các khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt Nam và được xác định qua hệ thống thang bảng lương của nhà nước. Để được xếp vào một bậc nhất định trong hệ thống thang bảng lương, người lao động phải có trình độ lành nghề, kiến thức, kinh nghiệm làm việc nhất định và trong thực tế người lao động trong khu vực nh à nước thường có lương cơ bản như một thước đo chủ yếu về trình độ lành nghề và thâm niên nghề nghiệp. Họ rất tự hào về mức lương cơ bản cao muốn được tăng mức lương cơ bản mặc dù lương cơ bản chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng thu nhập từ công việc. Phụ cấp Phụ cấp là khoản tiền trả công lao động ngoài tiền lương cơ bản nó bổ xung cho lương cơ bản, bù đắp thêm cho người lao động khi họ phải làm việc trong những điều kiện không ổn định hoặc không thuận lợi mà chưa được tính đến khi xác định lương cơ bản. ở Việt Nam trong khu vực nhà nước có rất nhiều loại phụ cấp khác nhau như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp khu vực....
- Ngoài ra trong thực tế còn có một số loại phụ cấp khác không phải là phụ cấp lương cách tính không phụ thuộc vào mức lương như phụ cấp di chuyển, phụ cấp đi đường.... Phần lớn các tiền phụ cấp thường được tính trên cơ sở đánh giá ảnh hưởng của môi trường làm việc không thuận lợi đến sức khoẻ, sự thoải mái của người lao động tại nơi làm việc. Tiền phụ cấp có ý nghĩa kích thích người lao động thực hiện tốt công việc trong những điều kiện khó khăn phức tạp hơn bình thường. Tiền thưởng Khái niệm tiền thưởng: Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ xung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của các doanh ngiệp. Nội dung của tổ chức tiền thưởng: - Chỉ tiêu thưởng: Có hai nhóm chỉ tiêu thưởng là chỉ tiêu về số lượng và chỉ tiêu về chất lượng gắn với thành tích của người lao động.Yêu cầu của chỉ tiêu thưởng là chính xác, rõ ràng và cụ thể. - Điều kiện thưởng: Đó là những tiền đề, chuẩn mực để thực hiện một chuẩn mực tiền thưởng nào đó và được dùng để kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu thưởng. - Nguồn tiền thưởng: Đó là nguồn tiền có thể được dùng để trả tiền thưởng cho người lao động ví dụ như từ lợi nhuận, từ tiết kiệm quỹ tiền lương. - Mức tiền thưởng:Là số tiền thưởng cho người lao động khi họ đạt các chỉ tiêu và điều kiện thưởng. Mức tiền thưởng trực tiếp khuyến khích người lao động. Tuy nhiên mức tiền thưởng cao hay thấp tuỳ thuộc vào nguồn tiền thưởng và yêu cầu khuyến khích của từng loại công việc.
- ý nghĩa của tiền thưởng Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với người lao động trong quá trình làm việc có tác dụng rất tích cực để họ phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn qua đó năng cao năng xuất lao động chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc. 2. Bản chất tiền lương và nguyên tắc của tổ chức tiền lương 2. 1. Bản chất tiền lương Bản chất của tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự thoả thuận giữa người có sức lao động và người sử dụng lao động đồng thời chịu sự chi phối của quy luật kinh tế như quy luật cung - cầu, quy luật giá trị.... Mặt khác tiền lương bao gồm đầy đủ các yếu tố cấu thành để đảm bảo nguồn thu nhập, nguồn sống chủ yếu của bản thân, gia đ ình người lao động là điều kiện để người lao động hoà nhập vào thị trường, xã hội. 2. 2. Nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương Nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương là cơ sở quan trọng nhất để xây dựng được một cơ chế trả lương, quản lý tiền lương và chính sách thu nhập thích hợp. ở nước ta khi xây dựng một chế độ tiền l ương và tổ chức trả lương phải theo các nguyên tắc sau: Nguyên tắc 1: Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau nguyên tắc này xuất phát từ nguyên tắc phân phối theo lao động theo nguyên tắc này thì bất kỳ ai dù có khác nhau về tuổi tác, giới tính, trình độ mà có đóng góp sức lao động
- như nhau thì được trả lương như nhau. Đối với công việc khác nhau thì cần thiết phải có sự đánh giá đúng mức, phân biệt công bằng, chính xác trong trả l ương. Đây là nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm bảo được sự công bằng trong trả lương. Điều này sẽ có sức khuyến khích rất lớn đối với người lao động. Nguyên tắc 2: Bảo đảm NSLĐ tăng nhanh h ơn tiền lương bình quân. Tức là có thể hiểu đơn giản như sau: Năng xuất lao động là sản phẩm, là cái được làm ra. Tiền lương là cái phải chi trả, đó là chi phí. Vậy để sản xuất có lợi nhuận, đạt hiệu quả cao thì cái làm ra phải lớn hơn tổng chi phí. Tức là tốc độ tăng NSLĐ phải lớn hơn tiền lương. Nguyên tắc này dù xét trên phạm vi từng doanh nghiệp hoặc toàn xã hội đều thấy rõ tính khoa học hợp lý của nó phù hợp với tiến trình phát triển ngày càng đi lên của xã hội. Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc d ân (tức là phải trả lương khác nhau cho lao động khác nhau). Cơ sở của nguyên tắc này là: + Do trình độ lành nghề bình quân của người lao động ở các nghành khác nhau điều này cho thấy, cùng một bậc thợ như nhau ở các nghành nghề khác nhau thì trình độ lành nghề khác nhau. Sự khác nhau này cần phải được phân biệt trong trả lương thông qua đó khuyến khích người lao động nâng cao tay nghề, trình độ. + Điều kiện lao động khác nhau. Các doanh nghiệp khác nhau th ì có điều kiện lao động khác nhau do đó dẫn đến NSLĐ khác nhau có nghĩa là tiêu hao hao
- phí sức lao động khác nhau do đó tiền lương phải khác nhau để bù đắp hao phí sức lao động khác nhau đó. + ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân trong từng giai đoạn của sự phát triển kinh tế thì ứng với nó mỗi nghành có một vị trí quan trọng thì tiền lương cao để thu hút lao động, tạo điều kiện tốt để nghành đó phát triển. + Sự phân bố theo khu vực sản xuất. Giữa các vùng khác nhau thì tiền lương khác nhau do đó điều kiện khác nhau như khí hậu, điều kiện sinh hoạt... dẫn đến khả năng làm việc sức khoẻ con người, chi phí cho cuộc sống khác nhau do đó dể đảm bảo tái sản xuất lao động như nhau thì tiền lương khác nhau và được thực hiện thông qua phụ cấp như phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp khu vực, và một số loại ưu đãi. Yêu cầu của tổ chức tiền lương Trong tổ chức tiền lương phải đảm bảo các yêu cầu sau: + Đảm bảo tái sản xuất lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. Đây là một yêu cầu quan trọng nhằm đảm bảo đúng chức năng và vai trò của tiền lương trong đời sống xã hội. + Làm cho NSLĐ không ngừng nâng cao. Đây cũng là yêu cầu đối với việc phát triển nâng cao trình độ và kỹ năng của người lao động. + Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu. + Tiền lương là mối quan tâm hàng đầu của mọi người lao động.
- II. Các hình thức trả lương 1. Hình thức trả lương theo thời gian 1. 1. Khái niệm Tiền lương theo thời gian là tiền lương thanh toán cho toán cho người công nhân căn cứ vào trình độ kỹ thuật và thời gian công tác của họ. 1. 2. Phạm vi áp dụng Hình thức trả lương theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm công tác quản lý. Đối với công nhân sản xuất thì hình thức này chỉ áp dụng ở các bộ phận mà quá trình sản xuất đã được tự động hoá, những công việc chưa xây dựng được định mức lao động, những công việc mà khối lượng hoàn thành không xác định được hoặc những loại công việc cần thiết phải trả lương thời gian nhằm đảm bảo chát lượng sản phẩm như công việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, công việc sửa chữa thiết bị máy móc. 1. 3. Hình thức trả lương theo thời gian 1. 3. 1. Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản Khái niệm: Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản là chế độ trả lương mà tiền lương của mỗi người công nhân nhận được phụ thuộc vào mỗi người công nhân nhận được phụ thuộc vào cấp bậc cao hay thấp, thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít. Phạm vi áp dụng: Chế độ trả lương này áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động chính xác, khó đánh giá công việc chính xác do đó hình thức trả
- lương theo thời gian đơn giản thường áp dụng với những người làm công tác quản lý và thường được áp dụng trong khối hành chính sự nghiệp. Tiền lương theo thời gian đơn giản được tính theo công thức: Ltt Lcb xT Trong đó: Ltt: tiền lương thực tế mà người lao động nhận được Lcb: tiền lương cấp bậc tính theo thời gian T: thời gian làm việc thực tế: giờ, ngày Có ba loại lương theo thời gian đơn giản. Lương giờ: Là tiền lương tính theo mức lương cấp bậc giờ và số giờ làm việc thực tế. Lương ngày: Tính theo mức lương cấp bậc ngày và số ngày làm việc thực tế. Lương tháng: Tính theo mức lương cấp bậc tháng. Nhận xét: Ưu điểm: Người lao động có thể yên tâm làm việc vì tiền lương được trả cố định không phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền lương phụ thuộc vào thâm niên công tác. Thâm niên càng nhiều thì tiền lương càng cao. Nhược điểm: Chế độ trả lương này mang tính bình quân, tiền lương không gắn với hiệu quả làm việc, không khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc,
- tiết kiệm nguyên liệu, sử dụng có hiệu quả công suất của máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động. 1. 3. 2. Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng Khái niệm: Là sự kết hợp giữa trả lương theo thời gian đơn giản với tiền thưởng khi đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng đã quy định. Phạm vi áp dụng: Chế độ trả lương này chủ yếu áp dụng đối với công nhân phụ làm công việc phục vụ như công nhân sửa chữa, điều khiển thiết bị... ngoài ra, còn áp dụng đối với công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá cao, tự động hoá hoặc những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng. Cách tính lương thời gian có thưởng: TLth Ltt xTth Trong đó: TLth: tiền lương có thưởng. Ltt : Tiền lương thực tế công nhân nhận được. Tth : Tiền thưởng. Nhận xét: Ưu điểm: Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng có nhiều ưu điểm hơn chế độ thời gian đơn giản vì nó gắn chặt thành tích công tác của từng người đã đạt được thông qua các chỉ tiêu xét thưởng. Hình thức này không những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn khuyến khích người lao
- động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả của mình. Do đó, chế độ trả lương này ngày càng được áp dụng trên quy mô rộng hơn. Như vậy, nhược điểm chính của hình thức trả lương theo thời gian là không gắn liền giữa chất lượng và số lượng lao động mà công nhân đã tiêu hao trong quá trình sản xuất sản phẩm. Nên hình thức này không mang lại cho người lao động sự quan tâm đầy đủ đối với thành quả lao động của mình không tạo điều kiện thuận lợi để uốn nắn kịp thời những thái độ sai lệch và không khuến khích họ nghiêm chỉnh thực hiện chế độ tiết kiệm thời gian, vật tư và lao động trong quá trình công tác. 2. Hình thức trả lương theo sản phẩm 2. 1. Khái niệm Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động dựa trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm (dịch vụ) mà họ đã hoàn thành. Đây là hình thức trả lương được áp dụng phần lớn trong các nhà máy công ty ở nước ta, nhất là trong các doanh nghiệp sản xuất chế tạo sản phẩm. 2. 2. ý nghĩa của trả lương sản phẩm - Là hình thức căn bản để thực hiện quy luật phân phối theo lao động. Ai làm nhiều chất lượng sản phẩm tốt được hưởng nhiều lương ai làm ít chất lượng sản phẩm xấu thì được hưởng ít lương. Những người làm việc như nhau thì phải hưởng lương bằng nhau. Điều này sẽ có tác dụng tăng NSLĐ của người lao động. - Trả lương theo sản phẩm có tác dụng trực tiếp khuyến khích người lao động ra sức học tập nâng cao trình độ lành nghề tích luỹ kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng, phát huy sáng tạo để nâng cao khả năng làm việc và năng xuất lao động.
- - Trả lương theo sản phẩm còn có ý nghĩa trong việc nâng cao và hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ và chủ động trong làm việc của người lao động. Đồng thời đấu tranh chống hiện tượng tiêu cực làm việc thiếu trách nhiệm trong cán bộ, công nhân sản xuất. - Củng cố và phát triển mạnh mẽ thi đua sản xuất xã hội chủ nghĩa động viên thi đua liên tục và mạnh mẽ đồng thời áp dụng một cách đúng đắn các chế độ tiền lương theo sản phẩm sẽ kết hợp chặt chẽ được hai mặt khuyến khich bằng lợi ích vật chất và động viên tinh thần để thúc đẩy sản xuất. Như vậy chế độ trả lương theo sản phẩm có ý nghĩa kinh tế chính trị quan trọng. Nó động viên người lao động làm việc để tăng thêm thu nhập và tăng sản phẩm cho xã hội. 2. 3. Các chế độ trả lương theo sản phẩm 2. 3. 1. Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân Khái niệm: Là chế độ tiền lương được trả theo từng đơn vị sản phẩm hoặc chi tiết sản phẩm và theo đơn giá nhất định. Trong bất kỳ trường họp nào công nhật hụt mức, đạt mức, hay vượt mức cứ mỗi đơn vị sản phẩm làm ra đều được trả tiền lương nhất định gọi là đơn giá sản phẩm như vậy tiền lương sẽ tăng theo số sản phẩm xuất ra. Phạm vi áp dụng: chế độ tiền lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân được áp dụng rộng rãi đối với những người trực tiếp sản xuất trong quá trình lao động của họ mang tính chất độc lập tương đối, có thể định mức kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt Tiền lương sản phẩm trực tiếp cá nhân được tính theo công thức sau:
- L1 DGxQ1 Trong đó: L1: Tiền lương thực tế mà công nhân nhận được. DG: Đơn giá tiền lương cho một sản phẩm. Q1: Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành Tính đơn giá tiền lương: Đơn giá tiền lương là mức tiền lương trả cho người lao động khi họ hoàn thành một đơn vị sản phẩm. Khi xác định một đơn giá tiền lương người ta căn cứ vào hai nhân tố: định mức lao động và mức lương cấp bậc công việc. Nếu công việc có định mức sản lượng L0 DG Q Nếu công việc có định mức thời gian DG L0 xT Trong đó: DG: đơn giá tiền lương cho một sản phẩm L0: lương cấp bậc của công nhân trong kỳ(ngày, tháng) Q : Mức sản lượng T : Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm
- Nhận xét Ưu điểm: Dễ dàng tính được tiền lương trực tiếp trong kỳ. Khuyến khích công nhân tự giác, tiết kiệm thời gian làm việc, giảm tối đa thời gian lãng phí tự học hỏi để nâng cao kỹ năng kỹ sảo làm việc, nâng cao năng xuất lao động, tăng thu nhập. Nhược điểm: Công nhân chỉ quan tâm đến số lượng mà ít chú ý đến chất lượng sản phẩm. Nếu không có thái độ và ý thức làm việc sẽ lãng phí vật tư, nguyên vật liệu. 2. 3. 2. Chế độ trả lương sản phẩm tập thể Khái niệm: Cũng là chế độ trả lương cho từng đơn vị sản phẩm theo đơn giá nhất định mà tập thể chế tạo, đảm bảo chất lượng và phụ thuộc vào cách phân chia tiền lương cho từng thầnh viên. Phạm vi áp dụng: Khác với trả lương sản phẩn trực tiếp cá nhân ở chế độ này để trả lương trực tiếp cho một nhóm ngươì lao động(tổ sản xuất) khi họ ho àn thành một khối lượng sản phẩm nhất định. áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều người cùng tham gia thực hiện, mà công việc của mỗi cá nhân có liên quan đến nhau. Tính tiền lương thực tế: L1 DG1 xQ1 Trong đó: L1: tiền lương thực tế tổ nhận được DG1: đơn giá tiền lương củ sản phẩm Q1: sản lượng thực tế tổ đã hoàn thành Tính đơn giá tiền lương :
- Nếu tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ Lcb DG Q0 Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ DG Lcb xT0 Trong đó: DG: đơn giá tiền lương sản phẩm trả cho tổ; Lcb: tiền lương cấp bậc của công việc của công nhân; Qo : mức sản lượng của tổ; To : mức thời gian của tổ. Vấn đề cần chú ý là: Phải phân phối tiền lương cho các thành viên phù hợp với bậc lương và thời gian lao động của họ. Có hai phương pháp chia lương: Phương pháp 1: Phương pháp áp dụng hệ số điều chỉnh trình tự thực hiện như sau: L1 H dc + Xác định hệ số điều chỉnh Hdc: L0 Trong đó: L1 : Tiền lương thực tế của tổ nhận được L0: Tiền lương cấp bậc cả tổ + Tiền lương từng công nhân trong tổ:
- Li Lcb xH dc Trong đó: Li: lương thực tế công nhân i Lcb: Lương cấp bậc công nhân i Phương pháp 2: Phương pháp dùng giờ hệ số Trình tự thực hiện như sau: Quy đổi số giờ làm việc của từng công nhẩna số giờ làm việc của công nhân bậc I. Tqd T1 xH i Trong đó: Tqd : số giờ làm việc của công nhân i quy ra bậc I T1 : Số giờ làm việc công nhân i Hi : Hệ số lương bậc i trong thang lương + Tính tiền lương trong một giờ làm việc của công nhân L1 LI Tqd Trong đó: LI : tiền lương trong một giờ làm việc L1: tiền lương thực tế của nhóm Tqd: tổng số giờ bậc I sau khi quy đổi + Số tiền thực lĩnh của mỗi thành viên L1 Tqdi xLI
- Nhận xét: Ưu điểm: Có tác dụng nâng cao ý thức, trách nhiệm, tinh thần hợp tác và phối hợp có hiệu quả giữa các công nhân làm viểc trong tổ, khuyến khích các tổ lao động theo tổ tự quản. Nhược điểm: Tiền lương chưa phản ánh hết số lượng chất lượng lao động, hạn chế khuyến khích tăng NSLĐ lao động cá nhân do tiề n lương chỉ phụ thuộc vào kết quả lao động chung của cả tổ mà không phụ thuộc trực tiếp vào kết quả làm việc của bản thân họ. Vì vậy phải có người giám sát đôn đốc nhắc nhở để quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng, liên tục. 2. 3. 3. Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp Khái niệm: Là chế độ trả lương cho công nhân phục vụ hay bổ trợ dựa trên cơ sở xản xuất dựa trên cơ sở sản lượng hoàn thành của công nhân chính. Đặc điểm của chế độ trả lương là tiền lương thực tế của công nhân phụ thuộc vào kết quả làm việc của công nhân chính. Do vậy nếu công nhân chính làm tốt, NSLĐ cao thì công nhân phụ mới có thu nhập cao và ngược lại. Tiền lương thực tế của công nhân phụ: Li DGxQ1 L DG MxQ Trong đó: Li : Tiền lương thực tế của công nhân
- DG : Đơn giá tiền lương của công nhân phụ Q1: Số lượng sản phẩm thực tế của công nhân chính Q : Mức sản lượng của công nhân chính Nhận xét: Ưu điểm: Chế độ trả lương này khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho công nhân chính góp phần nâng cao NSLĐ của cả hai. Nhược điểm: tiền lương của công nhân phụ phụ thuộc trực tiếp vào kết quả của công nhân chính, mà kết quả này nhiều khi chịu tác động của các yếu tố khách quan nên làm hạn chế sự cố gắng làm việc của công nhân phụ. 2. 3. 4. Chế độ trả lương sản phẩm khoán Khái niệm: Là chế độ lương sản phẩm khi giao công việc đã quy định rõ ràng số tiền đã hoàn thành một khối lượng công việc trong đơn vị thời gian nhất dịnh Phạm vi áp dụng: Chế độ này được áp dụng khá phổ biến trong ngành nông nghiệp, xây dựng cơ bản hoặc một số ngành khác khi công nhân làm công việc mang tính đột xuất công việc không thể xác định một định mức lao động ổn định trong thời gian dài được. . . Tiền lương khoán được tính như sau Lk DGk xQ1 Trong đó: Lk : tiền lương thực tế công nhân nhận được DGk: đơn giá khoán
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Quản trị doanh nghiệp_ Chương 3
34 p | 437 | 273
-
CHƯƠNG 4: KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG BẰNG THỐNG KÊ (SQC: Statistical Quality Control) (Phần 1)
8 p | 970 | 193
-
Nghiên cứu marketing phần 8
7 p | 208 | 95
-
TRUYỀN THÔNG TRONG TỔ CHỨC
11 p | 1028 | 54
-
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MARKETING - PHẦN XÚC TIẾN HỖN HỢP
0 p | 654 | 45
-
Chương I NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TRONG KINH DOANH THƯƠNG MẠI
76 p | 146 | 45
-
International human resource management - Chapter 4
30 p | 141 | 29
-
Quản lý Doanh nghiệp: CHƯƠNG 3 MARKETING TRONG DOANH NGHIỆP
37 p | 130 | 22
-
Chương I NHỮNG LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TRONG KINH DOANH THƯƠNG MẠI
12 p | 136 | 20
-
Bài giảng Quản trị marketing: Chương 1 - ThS. Nguyễn Tiến Dũng
12 p | 125 | 16
-
CHƯƠNG I:TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
59 p | 109 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn