intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

CHƯƠNG II: NHỮNG BỘ PHẬN CƠ BẢN, ĐẶC ĐIỂM, YÊU CẦU THIẾT KẾ CÁC BỘ PHẬN CỦA HỆ VÁN KHUÔN TRƯỢT

Chia sẻ: Nguye Huu Toan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:23

307
lượt xem
96
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nguyên lý hoạt động của hệ cốp pha trượt được mô tả như hình II.1. Quá trình đổ bê tông được thực hiện đồng thời với quá trình trượt cốp pha. Hệ cốp pha được nâng lên nhờ hệ thống các kích thủy lực. Quá trình thi công được khống chế chặt chẽ sao cho cường độ bê tông ra khỏi cốp pha phải thỏa mãn yêu cầu quy định. Trượt cốp pha được chia làm 3 giai đoạn: giai đoạn trượt thử, giai đoạn trượt bình thường, giai đoạn hoàn thành trượt....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: CHƯƠNG II: NHỮNG BỘ PHẬN CƠ BẢN, ĐẶC ĐIỂM, YÊU CẦU THIẾT KẾ CÁC BỘ PHẬN CỦA HỆ VÁN KHUÔN TRƯỢT

  1. CHƯƠNG II: NHỮNG BỘ PHẬN CƠ BẢN, ĐẶC ĐIỂM, YÊU CẦU THIẾT KẾ CÁC BỘ PHẬN CỦA HỆ VÁN KHUÔN TRƯỢT. II.1: NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ CỐP PHA TRƯỢT C Hình II.1: Sơ đồ nguyên lý của cốp pha trượt Nguyên lý hoạt động của hệ cốp pha trượt được mô tả như hình II.1. Quá trình đổ bê tông được thực hiện đồng thời với quá trình trượt cốp pha. H ệ c ốp pha được nâng lên nhờ hệ thống các kích thủy lực. Quá trình thi công đ ược kh ống ch ế chặt chẽ sao cho cường độ bê tông ra khỏi cốp pha phải thỏa mãn yêu cầu quy định. Trượt cốp pha được chia làm 3 giai đoạn: giai đoạn trượt th ử, giai đo ạn trượt bình thường, giai đoạn hoàn thành trượt. - Giai đoạn trượt thử ban đầu: Sự trượt thử ban đầu của cốp pha được tiến hành sau khi kiểm tra xong thiết bị cốp pha trượt và kiểm tra trạng thái ninh k ết 4
  2. của bê tông. Khi trượt thử cần phải đồng thời nâng các kích dần dần lên 50 đến 100mm một cách ổn định, khi bê tông thoát ra khỏi ván khuôn dùng tay ấn nh ẹ thấy không bị dính, chỗ bê tông trượt ra có tiếng “sè sè “ nh ư th ể ch ứng t ỏ đủ điều kiện để trượt. Khi cốp pha nâng lên đến độ cao 200 - 300mm xong, nên d ừng lại một chút để tiến hành kiểm tra toàn diện hệ thống thiết bị nâng và c ốp pha. Sau khi sửa sang xong có thể chuyển sang giai đoạn trượt bình th ường. C ường đ ộ ra khỏi ván khuôn của bê tông khống chế ở mức 0,5 ÷ 2,5( KG / cm 2 ) . -Giai đoạn trượt bình thường: Khi trượt bình thường, chiều cao trượt mỗi lớp cần phù hợp với chiều dày mỗi lớp đổ bê tông, bình thường là từ 200 - 300mm. Khoảng cách giữa hai lần nâng lên không vượt quá 1.5h. Nếu nhi ệt độ cao nên tăng lên 1 - 2 lần trượt trung gian, chiều cao trượt trung gian là 30 - 60mm , để giảm thiểu lực ma sát giữa bê tông và cốp pha. Khi trượt cốp pha phải đảm bảo cho tất cả các kích thu nhận và bài tiết dầu một cách hoàn hảo. Trong quá trình nâng nếu th ấy áp lực d ầu tăng lên đ ến 1.2 l ần trị số áp lực dầu bình thường, hay khi toàn bộ các kích không thể nâng lên được nữa, thì nên ngừng thao tác nâng và kiểm tra kịp thời rồi tìm nguyên nhân để kịp thời tiến hành xử lý. Trong suốt quá trình trượt, sàn thao tác phải luôn gi ữ nằm ngang. Sai s ố t ương đối giữa hai kích không được lớn hơn 40mm. Giá trị sai l ệch c ủa hai kích c ạnh nhau không quá 20mm. Trong quá trình trượt, cần kiểm tra sàn thao tác từng th ời gian, tr ạng thái công tác của các thanh chống cùng trạng thái ninh kết của bê tông, n ếu phát hi ện có khác thường, cần kịp thời phân tích nguyên nhân và dùng biện pháp hữu hiệu xử lý đúng mức. Trong quá trình trượt cần kịp thời lau sạch vữa dính vào cốp pha. Đ ối với thép và bê tông bị dính vết dầu cần kịp thời xử lý sạch sẽ. -Giai đoạn trượt hoàn thành: giai đoạn này là giai đoạn trượt cuối cùng. Khi cốp pha cách đỉnh công trình khoảng 1m, công tác trượt cốp pha đi vào giai đoạn cuối, lúc đó phải kịp thời giảm tốc độ trượt và tiến hành công tác đo bằng và là 5
  3. bằng một cách chính xác, đồng thời làm cho lớp bê tông cuối cùng đ ồng đ ều và khép kín, bảo đảm độ cao và vị trí phần đỉnh được chính xác. II.2. 1.Tấm ván khuôn trượt; MÔ 2.khung kích; TẢ 3.Ty kích; THIẾT 4.Cơ cấu nâng kích; BỊ 5.Sàn thao tác ngoài; CỐP 6.Sàn thao tác trong; PHA Hình II.2: Các bộ phận cơ bản của ván khuôn trượt 7.Sàn treo ngoài; 8.Sàn treo trong; TRƯỢT 9.Lỗ chừa để thi công sàn; 10.Lỗ cửa sổ hoặc cửa đi; Thiết bị ván khuôn trượt bao gồm ba bộ phận chủ yếu: -Các tấm ván khuôn trượt trong,ngoài; -Hệ thống sàn nâng; -Hệ thống nâng trượt: khung kích, ty kích và kích. II.2.1. Hệ thống cốp pha a. Cốp pha 6
  4. Mảng ván khuôn trượt có chiều cao không lớn, thường từ 1.0-1.2m cá biệt có Hình II.3: Chi tiết khuôn vây Hình II.4: Liên kết giữa cốp pha, khuôn vây và giá nâng thể đến 2m. Ván khuôn được ghép bao quanh bề mặt kết cấu trên toàn bộ m ặt c ắt ngang của công trình. Cốp pha dựa vào khuôn vây dọc theo bề mặt bê tông được kéo trượt lên trên. Tác dụng chủ yếu của cốp pha là chịu áp lực bên của bê tông, lực xung kích và lực ma sát khi trượt, đồng thời làm cho bê tông thành hình theo yêu cầu mặt cắt của thiết kế. b. Khuôn vây Tác dụng chủ yếu của khuôn vây là giữ cho cốp pha luôn luôn đảm bảo hình dạng mặt bằng khi lắp ghép và để ghép cốp pha với giá nâng thành m ột th ể th ống nhất. Khi công tác, khuôn vây chịu áp lực bên của bê tông do cốp pha truy ền lại, chịu lực xung kích và tải trọng gió cùng các tải trọng khác, ch ịu l ực ma sát khi trượt cũng như tải trọng tĩnh và tải trọng thẳng đứng tác dụng lên sàn thao tác, đem tất cả truyền cho giá nâng, kích và thanh chống. ở sau lưng của mỗi tấm cốp pha bên, thông th ường lắp đặt hai xà vây ở trên và ở dưới thép chữ I hoặc thép lòng máng. Đ ể tăng c ường đ ộ cứng, cũng có thể bố trí các thanh bụng giữa xà vây trên và xà vây d ưới, t ạo thành một khuôn vây dạng dàn. c. Giá nâng 7
  5. Giá nâng là cấu kiện chủ yếu để lắp ghép các kích và cùng các khuôn vây, c ốp pha ghép thành một thể thống nhất. Tác dụng chủ y ếu c ủa giá nâng là kh ống ch ế cốp pha, khuôn vây do áp lực bên của bê tông và lực xung kích mà phát sinh biến dạng hướng ra ngoài; đồng thời chịu lực thẳng đứng tác dụng lên toàn b ộ c ốp pha và đem các tải nói trên truyền cho các kích và hệ thanh chống. Khi làm vi ệc d ưới tác dụng nâng của kích mà giá nâng, khuôn vây, cốp pha và sàn thao tác nhất loạt trượt lên phía trên. Hình II.5: Giá nâng 8
  6. I.5.2. Hệ thống thao tác Hình II.6: Giá nâng cùng chi tiết liên kết với kích a. Sàn thao tác Sàn thao tác cốp pha trượt là hiện trường thao tác buộc cốt thép, đổ bê tông, nâng cốp pha. Nó cũng là nơi để tạm thời cốt thép, linh kiện chôn sẵn, một số vật liệu, các kích, các máy đầm và các thiết bị khác. Chiếu theo yêu cầu khác nhau về công nghệ thi công sàn nhà, sàn thao tác có thể dùng kiểu cố định và kiểu tháo lắp được. Hình II.7: Công nhân đang thi công trên sàn thao tác trong 9
  7. Sàn thao tác chia làm hai loại: loại chính và loại bổ trợ phía trên. bố trí sàn thao tác bổ trợ ở phía trên để thuận tiện cho việc lắp đặt cốt thép, nối ty kích… Sàn thao tác chính lại chia làm hai bộ phận: bên trong và bên ngoài. Sàn thao tác trong thông thường do giàn Hình II.8: Sàn thao tác và giàn giáo treo ngoài mắt cáo chịu lực (hoặc dầm), gỗ xà và tấm lát ghép lại. Hai đầu của giàn mắt cáo chống lên cột của giá nâng cũng có thể thông qua giá đỡ chống lên khuôn vây. Sàn thao tác ngoài thông th ường g ồm giá đua tam giác, xà gồ và tấm lát ghép lại, nói chung b ề rộng kho ảng 0.8m. Đ ể đ ảm bảo an toàn ở phía ngoài, sàn thao tác cần bố trí lan can phòng hộ. Giá tam giác đua ra của sàn thao tác ngoài chống lên cột đứng của giá nâng hoặc ch ống lên trên khuôn vây trên và dưới. Giá tam giác đua ra ngoài được chế tạo bằng thép. Cấu tạo gỗ xà và tấm lát của sàn thao tác ngoài cũng giống như cấu tạo của sàn thao tác trong Hình II.9: Giàn giáo treo ngoài b. Giàn giáo treo Giàn giáo treo hay còn gọi là giàn giáo bổ trợ chủ y ếu đ ể ki ểm tra ch ất l ượng bê tông và tu sửa bề mặt cũng như kiểm tu và tháo dỡ c ốp pha và m ột s ố công tác khác. 10
  8. Giàn giáo treo chủ yếu gồm: thanh treo, dầm ngang, tấm lát và lan can phòng hộ lắp ghép lại. I.5.3. Hệ thống đường dầu Hệ thống 1 đường dầu là 9 đường thông nối 10 2 8 từ điều đài 7 6 khiển t ới các 3 kích, chủ yếu 4 gồm: ống dầu, đầu nối ống, bộ 5 phận phân phối Hình II.11: Sơ đồ hệ thống truyền động thủy lực thủy lực, van hãm…gộp lại. ống dẫn có thể dù ng ống cao su chịu áp lực cao hoặc ống thép đúc để chế tạo. Bình thường các đường dầu không bị thường xuyên tháo dỡ, có thể dùng ống thép đúc. Hệ thống đường dầu của cốp pha trượt có thể căn cứ tình huống cụ thể Hình II.12: Sàn thao tác và giàn giáo treo ngoài công trình và cách bố trí khác nhau mà lắp ghép nối tiếp hay song song hoặc hỗn hợp.Hay dùng cách nối song song. a. Kích Kích sử dụng trong công nghệ cốp pha trượt có thể là kích khí nén, kích cơ điện, kích thủy lực, trong đó sử dụng phổ biến hơn cả là kích thủy lực. Kích khí nén: mới được nghiên cứu gần đây. Hệ thống truyền dẫn sử dụng khí nén cho chất lượng tốt, ít chịu ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường và không c ần hệ thống ống dẫn ngược trở lại như kích thủy lực. Tuy nhiên chế tạo phức tạp, 11
  9. khó bôi trơn chi tiết, chỗ bịt nối phải thật kín khít.Hiện nay ở nước ta ít s ử d ụng Hình II.13: Kích thủy lực loại này. Kích cơ điện: Truyền dẫn bằng động cơ và sử dụng năng lượng đi ện. kích cần có hộp giảm tốc nên trọng lượng lớn hơn. kích thủy lực: Đây là loại kích đang được sử dụng phổ biến nhất, nó có kích thước nhỏ gọn, lại có công suất nâng lớn. Nguyên lý hoạt động của kích thủy l ực dựa vào sự không nén được của dầu thủy lực, kích được vận hành bởi áp l ực d ầu nhờ hệ thống bơm áp lực, ống dẫn dầu và van. Sau đây sẽ trình bày rõ h ơn v ề kích thủy lực. Cấu tạo của kích thủy lực Trên hình II.14 mô tả cấu tạo của kích thủy lực GSD - 38 gồm các bộ ph ận 1) Bộ phận điều chỉnh hành trình 5) Pít tông 2) Nắp xi lanh 6) Đầu kẹp 3) Miệng dầu 7) Lò xo 8) Chân đế 4) Xi lanh sau: 12
  10. Ø100 1 Ø30 2 45 3 4 5 245 6 200 7 8 Ø124 Ø160 Hình II.14: Kích thủy lực GSD - 38 Nguyên lý công tác của kích thủy lực như sau: Giai đoạn 1: Khi bắt đầu bơm dầu lò xo bài tiết dầu b ị nén xu ống, đ ầu k ẹp phía trên và phía dưới có xu hướng ôm chặt lấy ty kích 13
  11. Giai đoạn 2: Dầu được bơm vào nhiều với áp lực lớn làm cho đầu k ẹp phía trên ôm chặt lấy ty kích, dưới tác dụng của áp lực dầu đầu kẹp phía d ưới d ựa g i a i ®o ¹ n 1 g i a i ®o ¹ n 2 g i a i ®o ¹ n 3 Ty kích Ty kích Ty kích P P 2 2 P P 1 1 h h Hình II.15:Nguyên lý công tác của kích thủy lực theo vỏ ngoài kéo hệ cốp pha lên một hành trình. Giai đoạn 3: Khi xả dầu đầu kẹp phía dưới vẫn ôm ch ặt l ấy ty kích, đ ầu c ủa kẹp trên bị lò xo bài tiết dầu đẩy về vị trí cũ. b. Đài điều khiển Đài điều khiển là bộ não cốp pha trượt thủy lực, là trung tâm điều khiển của hệ thống truyền động thủy lực. Nó được tạo thành chủ y ếu do máy đi ện, bơm dầu, van đổi hướng, van xả, bộ phận phân phối thủy lực và thing dầu hợp lại. Quá trình thi công công tác của đài là: động cơ dẫn động bơm thủy l ực, làm cho dầu thông qua van điều khiển áp lực xong, qua van đổi h ướng chạy vào bộ phận phân phối thủy lực. Sau cùng qua các ống dẫn, dầu được đưa vào các kích, làm cho kích dọc theo thanh chống leo lên một bước. Khi pittông ch ạy đ ủ m ột hành trình, van đổi hướng chuyển lại dòng chảy của dầu, d ầu ở trong các kích t ừ các ống dẫn dầu và từng bộ phận phân phối thủy lực qua van đ ổi h ướng ch ạy v ề thùng dầu. Qua mỗi lần tuần hoàn, có thể làm cho hệ thống c ốp pha lên m ột hành trình. I.5.4. Hệ thống điều khiển độ chính xác thi công 14
  12. Hệ thống điều khiển độ chính xác thi công chủ yếu gồm thiết bị quan trắc độ nằm ngang và độ thẳng đứng, thiết bị điều khiển, thiết bị thông tin liên lạc… Thiết bị quan trắc độ nằm ngang và độ thẳng đứng: có thể dùng máy thủy bình, máy đo đạc lade tự động Hình II.7:Vị trí đặt máy trắc đạc điều chỉnh thăng bằng, máy kinh vĩ thường, máy dây dọi lade và dây dọi thường, độ chính xác của chúng không thấp hơn 1/10000. Các thiết bị này được đặt ở nhiều vị trí trên mâm sàn. Thiết bị thông tin liên lạc có thể dùng máy điện thoại hữu tuyến và vô tuy ến (máy bộ đàm) và các máy liên lạc bằng tín hiệu âm thanh và quang học khác. 15 Hình II.7: Xi lô nhà máy xi măng Bỉm Sơn - Thanh Hóa
  13. Ty kÝ ch Ty kÝ ch Ty kÝ ch Mèi hµn    Mèi hµn ch­ a mµi ®∙  ®­ î c mµi 45° 3 Ty kÝ ch 30 35 INCLUDEPICTURE  "mhtml:file://E:\\New  %20Folder%20(12)\\cpt3.mht! http://i53.photobucket.com/albums/g80/XD_JoiFaH  onJoiXay/DSC02365.jpg" \* MERGEFORMATINET Hình II.7: Cụm 6 xil ô nhà máy xi măng Lam Sơn - Ninh Bình 16
  14. học khác. 17
  15. Hình II.3: Kích thủy lực 1 9 10 Hình II.7Ty kích 2 8 7 6 Hình II.7: Mố trụ cầu 3 Bãi Cháy 4 18 5
  16. ;”a) Tường hình L dùng giá nâng hình “I”; (b) Tường hình L dùng giá nâng hình “Y) c) Tường hình T dùng giá nâng hình “I”; (d) Tường hình T dùng giá nâng hình “Y”; ) .”(e) Tường hình + dùng giá nâng hình “I”; (f) Tường hình + dùng giá nâng hình “X 19
  17. Ø100 1 Ø30 2 45 3 4 5 245 6 200 7 8 Ø124 Ø160 20
  18. V¸ n khu«n x F F h G A A Bª t«ng cña kÕ cÊ tu V¸ n khu«n x F F h G A A Bª t«ng cña kÕ cÊ tu :Hình II.7 21
  19. Ø100 1 Ø30 2 45 3 4 5 245 6 200 7 8 Hình II.7Ty kích Ø124 Ø160 Hình II.14: Kích thủy lực GSD - 38 III.1.THANH TRỤ KÍCH (TY KÍCH) Quy cách cấu tạo của ty kích. Thanh trụ kích (hay còn gọi là ty kích): làm nhiệm vụ tỳ kích và ti ếp nh ận toàn bộ tải trọng tác động từ khung kích và truyền lực xuống kết cấu bê tông đã đông cứng và chính kết cấu này sẽ giữ cho ty kích không b ị chuy ển d ịch hoặc bị biến dạng khi bị uốn dọc. Ty kích đ ợc sử dụng phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây: 22
  20. Ty kích làm bằng thép tròn trơn có cờng độ cao, thép kéo nguội ( khoảng 4000 daN/cm2 ), kích thớc thờng là ệ25 - 32mm (cá biệt có khi đến 50mm ).Nếu dùng kích nâng có tấm nệm thì ty kích có thể dùng thép gai. Chiều dài của ty kích thờng lấy bằng 1; 1/2; 1/3 chiều dài thanh thép, phổ biến là từ 2.5 - 4m, đôi khi ng ời ta dùng loại 2 - 5m, có thể đến 6m, một đầu đ - ợc chôn ngầm trong bê tông, đầu kia thông qua lỗ tỳ kích. Các thanh ty kích đầu tiên phải có chiều dài khác nhau để đảm bảo số mối nối trên m ột m ặt c ắt ngang phải ≤ 25% theo quy phạm. Ty kích có th ể n ằm l ại ho ặc rút ra kh ỏi k ết cấu sau khi thi công. Trớc khi sử dụng phải kiểm tra chất l ợng các thanh ty kích xem có bị cong, lệch tâm, rỗ, lõm… không để xử lý. Vì những khuy ết t ật này s ẽ ảnh h ởng đến khả năng chịu lực của hệ thống và gây khó khăn trong quá trình thi công. Lượng thép chi phí cho ty kích phải đợc tính toán, qua số liệu thống kê cho biết nó chiếm tỷ lệ khoảng 10 - 20kg thép cho 1m 3 bê tông. Ty kích đợc nối bằng hàn, nối kiểu chốt mộng, chốt nêm, nối vặn ren Độ nghiêng lệch đường kính ty kích không cho phép lớn hơn 0.5mm. Đối với ty kích chuyên dụng nên nối bằng ren, đ ờng kính ren ≥ 16mm, chiều dài ren ≥ 20mm. Sử dụng ống lồng có đ ờng kính trong lớn hơn đờng kính ty kích 2 -5mm, đầu trên liên kết với dầm ngang của giá nâng, đầu d ới kéo dài tới đáy cốp pha. ống lồng nên có dạng trụ côn , đầu trên to, đầu d ới nhỏ để giảm lực ma sát với bê tông trong quá trình trượt. Ty kích chuyên dùng Ty kích chuyên dụng là loại ty kích đ ợc sử dụng nhiều lần. Loại này phù hợp với các loại công trình có tờng bê tông thẳng đứng, chiều dày lớn, ít thay đổi nh xilô, lõi thang máy…Sau thi công trình đợc thi công xong thì ty kích đợc thu hồi lại để sử dụng cho các lần sau. Việc nối ty kích đối với loại kích chuyên d ụng ph ổ bi ến dùng mối ghép ren để thuận tiện cho việc đấu nối cũng nh thu hồi sau này. 23
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2