intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chụp mạch huỳnh quang trong mổ để đánh giá tưới máu cho vạt nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu: Một số kinh nghiệm ban đầu

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

28
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sự xuất hiện hoại tử mỡ hoặc hoại tử một phần vạt là không phải hiếm gặp trong tái tạo vú bằng vạt nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu, mặc dù việc lên kế hoạch phẫu thuật cũng như kỹ thuật phẫu thuật đã được thực hiện tốt. Để tránh những biến chứng này, một phác thảo rất chính xác về tình trạng tưới máu của vạt nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu có thể thực hiện bằng cách xác định trực tiếp vùng cấp máu của nhánh xuyên (perforasome) của động mạch thượng vị dưới sâu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chụp mạch huỳnh quang trong mổ để đánh giá tưới máu cho vạt nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu: Một số kinh nghiệm ban đầu

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> CHỤP MẠCH HUỲNH QUANG TRONG MỔ ĐỂ ĐÁNH GIÁ TƯỚI MÁU<br /> CHO VẠT NHÁNH XUYÊN ĐỘNG MẠCH THƯỢNG VỊ DƯỚI SÂU:<br /> MỘT SỐ KINH NGHIỆM BAN ĐẦU<br /> Nguyễn Văn Phùng*, Vũ Quang Vinh**, Trần Vân Anh**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Sự xuất hiện hoại tử mỡ hoặc hoại tử một phần vạt là không phải hiếm gặp trong tái tạo vú bằng<br /> vạt nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu, mặc dù việc lên kế hoạch phẫu thuật cũng như kỹ thuật phẫu<br /> thuật đã được thực hiện tốt. Để tránh những biến chứng này, một phác thảo rất chính xác về tình trạng tưới máu<br /> của vạt nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu có thể thực hiện bằng cách xác định trực tiếp vùng cấp máu<br /> của nhánh xuyên (perforasome) của động mạch thượng vị dưới sâu.<br /> Mục tiêu: Chỉ ra những lợi ích của chụp mạch huỳnh quang trong mổ để đánh giá tưới máu cho vạt da<br /> nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu.<br /> Đối tượng - phương pháp: 7 bệnh nhân được tái tạo vú trì hoãn bằng vạt da nhánh xuyên động mạch<br /> thượng vị dưới sâu sau cắt u vú. Tiến hành chụp mạch huỳnh quang trong mổ để đánh giá tưới máu vạt.<br /> Kết quả: Tất cả các vạt đều sống hoàn toàn, không có trường hợp nào hoại tử mỡ.<br /> Kết luận: Chụp mạch huỳnh quang đáp ứng hầu hết các tiêu chí của một kỹ thuật lý tưởng để đánh giá<br /> trong mổ tưới máu của vạt nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu. Đó là chính xác, đáng tin cậy, nhanh<br /> chóng, đơn giản, chi phí thấp, khách quan, ghi lại được, ít xâm lấn và không ảnh hưởng đến sinh lý vạt.<br /> Từ khoá: Tái tạo vú, vạt nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu, chụp mạch huỳnh quang.<br /> ABSTRACT<br /> INTRAOPREATIVE FLUORESCENCE ANGIOGRAPHY FOR THE EVALUATION OF THE<br /> PERFUSION OF DEEP INFERIOR EPIGASTRIC PERFORATOR FLAP: INITIAL EXPERIENCES<br /> APPLICATION<br /> Nguyen Van Phung, Vu Quang Vinh, Tran Van Anh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 1 - 2016: 235 - 239<br /> <br /> Background - objectives: The occurrence of fat necrosis or a partial flap loss is not rare in deep inferior<br /> epigastric perforator (DIEP) flaps, despite a preoperative planning and a good operative technique. To avoid these<br /> issues, a very precise delineation of the status of the perfusion of deep inferior epigastric perforator flaps can be<br /> performed by determining directly the perforasomes of the deep inferior epigastric artery. The objective of this<br /> report is to demonstrate the usefulness of intraoperative fluorescence angiography for the evaluation of the<br /> perfusion of deep inferior epigastric perforator flap.<br /> Methods: Seven patients were considered for delayed breast reconstruction with DIEP flaps after previous<br /> mastectomy for breast cancer. Intraoperative fluorescence angiography was performed to evaluate of the perfusion<br /> of the flap. Initial experiences will be described.<br /> Results: All flaps survived, no cases of fat necrosis.<br /> Conclusions: The fluorescence angiography satisfies most of the criteria of an ideal technique for evaluating<br /> <br /> <br /> * Bộ môn TH – TM ĐHYD TP. HCM ** Khoa Phẫu thuật Tạo hình - Thẩm mỹ, Viện Bỏng Quốc gia<br /> Tác giả liên lạc: ThS. BS Nguyễn Văn Phùng, ĐT: 0902727138 Email: ngvaph@gmail.com,<br /> Ngoại Tổng Quát 235<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> peroperative perfusion of flaps. It is accurate, reliable, rapid, simple, cheap, objective, recordable and less invasive<br /> and not altered the flap physiology.<br /> Key words: Breast reconstruction, deep inferior epigastric perforator (DIEP) flap, fluorescence angiography.<br /> MỞ ĐẦU phương pháp khác nhau để đánh giá tưới máu<br /> vạ trong mổ như: Chụp mạch huỳnh quang với<br /> Ngày nay, tái tạo vú bằng vạt nhánh xuyên<br /> fluorescein, chụp mạch máu với xanh<br /> động mạch thượng vị dưới sâu đã trở thành một indocyanine (Indocyanine Green Angiography),<br /> kỹ thuật phổ biến nhờ vào những ưu điểm của nhiệt động học hồng ngoại (Dynamic Infred<br /> nó là đem lại hình dạng vú thẩm mỹ tự nhiên và Thermography), đo lưu lượng dòng chảy bằng<br /> tổn thương tối thiểu nơi cho vạt ở vùng bụng.<br /> laser (Laser Doppler flowmetry, Laser Doppler<br /> Chụp cắt lớp vi tính đa lát cắt trước mổ thường perfusion imaging), đo độ bảo hoà oxy… Chụp<br /> được sử dụng để khảo sát nhánh xuyên của mạch huỳnh quang với fluoresceine là phương<br /> động mạch thượng vị dưới sâu, nhằm lựa chọn pháp có thể thực hiện dễ dàng, phổ biến, chi phí<br /> nhánh xuyên phù hợp tuỳ theo kích thước và<br /> thấp, đáng tin cậy và có thể ghi lại bằng hình<br /> đường đi của nhánh xuyên. Tuy nhiên, sự xuất ảnh. Vì vậy chúng tôi đã sử dụng chụp mạch<br /> hiện hoại tử mỡ hoặc hoại tử một phần vạt là huỳnh quang trong mổ bằng fluoresceine sau<br /> không phải hiếm gặp trong tái tạo vú bằng vạt khi bóc tách vạt và cô lập nguồn cấp máu cho vạt<br /> nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu,<br /> là nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu<br /> mặc dù việc lên kế hoạch phẫu thuật cũng như để đánh giá tình trạng tưới máu cho vạt.<br /> kỹ thuật phẫu thuật đã được thực hiện tốt, điều<br /> Bài viết này nhằm giới thiệu những lợi ích<br /> này xảy ra khi diện lấy vạt vượt quá khả năng<br /> của việc khảo sát trong mổ tưới máu của vạt<br /> cấp máu của nhánh xuyên (vạt dựa trên 1- 3<br /> nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu<br /> nhánh xuyên). Ngoài ra việc lựa chọn nhánh<br /> bằng chụp mạch huỳnh quang với fluoresceine<br /> xuyên không phù hợp hoặc việc tổn thương<br /> qua những kinh nghiệm ban đầu.<br /> nhánh xuyên trong quá trình phẫu tích cũng ảnh<br /> hưởng đến sự tưới máu của vạt làm gia tăng tình ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> trạng hoại tử vạt, hoại tử một phần, thậm chí Từ tháng 8/2014 đến tháng 10/2015, 7 bệnh<br /> toàn bộ vạt. nhân có độ tuổi từ 20 đến 56 tuổi đã được chụp<br /> Để tránh những biến chứng này, một phác mạch huỳnh quang bằng fluoresceine trong mổ<br /> thảo rất chính xác về tình trạng tưới máu của vạt để đánh giá tưới máu vạt khi tái tạo vú bằng vạt<br /> nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu có nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu sau<br /> thể thực hiện bằng cách xác định trực tiếp vùng cắt u vú. Tất cả các trường hợp đều là tái tạo vú<br /> cấp máu của nhánh xuyên (perforasome) của trì hoãn sau phẫu thuật cắt bỏ vú.<br /> động mạch thượng vị dưới sâu để giúp lựa chọn Vạt được bóc tách theo hình thiết kế, hình<br /> nhánh xuyên phù hợp, phát hiện tổn thương trám dưới rốn. Bóc tách đến lớp cân cơ thành<br /> nhánh xuyên, đánh giá đúng khả cấp máu của bụng, từ ngoài vào trong đến khi nhìn thấy<br /> nhánh xuyên. Để xác định trực tiếp vùng cấp nhánh xuyên trội. Mở lớp cân cơ thẳng bụng ở<br /> máu của nhánh xuyên trong mổ chúng ta cần 1 cạnh vị trí nhánh xuyên trội, phẫu tích nhánh<br /> kỹ thuật không gây hại cho bệnh nhân, không xuyên và bó mạch thượng vị dưới sâu cho đến vị<br /> làm thay đổi sinh lý vạt, đơn giản, dễ sử dụng, trí sẽ cắt cuống vạt. Sau khi bóc tách và cô lập<br /> chi phí thấp, khách quan và có thể lưu lại kết cuống mạch vạt, tiến hành tiêm tĩnh mạch<br /> quả. Nó cho phép theo dõi kéo dài, nhanh chóng Fluoresceine 15mg/kg cân nặng sau khi thử phản<br /> đáp ứng với sự thay đổi tuần hoàn, kết quả thể ứng âm tính 0,05 ml fluoresceine tiêm trong da).<br /> hiện đơn giản dễ dàng để dánh giá. Có nhiều Chụp hình ảnh vạt trước khi tiêm và 20 phút sau<br /> <br /> <br /> 236 Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> khi tiêm fluorescein có chiếu đèn tia cực tím (đèn tia cực tím nhằm lọc phản chiếu của tia cực tím<br /> wood) trong điều kiện phòng tối. Ghi nhận vùng cũng như bức xạ màu tím và xanh dương. Thiết<br /> vạt ngấm thuốc và vùng không ngấm thuốc sẽ lập thời gian phơi sáng từ 25 - 30 giây và khẩu độ<br /> được cắt bỏ khi tạo hình vạt tại nơi nhận. Vùng giữ ở mức 5.6.<br /> ngấm thuốc sẽ cho màu vàng xanh, nhạt dần cho KẾT QUẢ<br /> đến vùng ngấm thuốc ít và màu tối ở vùng<br /> không ngấm thuốc. Trong trường hợp có sẹo ở Sau khi tiêm thuốc thay đổi màu vàng nhìn<br /> đường trắng giữa dưới rốn, hoặc trên bệnh nhân thấy trên toàn bộ cơ thể của bệnh nhân, và nhìn<br /> gầy ít mỡ ở vùng bụng mà có khả năng cần lấy thấy nhiều ở kết mạc, vòm miệng, lòng bàn tay<br /> vạt rộng chúng tôi vẫn dự trù khả năng dùng vạt và lòng bàn chân.<br /> với 2 cuống mạch bằng cách kẹp nhánh xuyên Hai mươi phút sau khi tiêm fluoresceine, ánh<br /> bên đối diện trước khi tiêm thuốc và chụp hình. sáng trong phòng mổ sẽ được tắt hết tạo bóng<br /> Sau mổ theo dõi tình trạng sống của vạt, hoại tối. Huỳnh quang được thấy ở trên bề mặt da<br /> tử mỡ và các theo dõi chung cho vạt tự do. cũng như mô dưới da của vạt dưới ánh sáng đèn<br /> Wood tại các vùng vạt được tưới máu.<br /> Chụp hình: Chúng tôi sử dụng bộ lọc màu<br /> vàng gắn trên ống kính để chụp trong ánh sáng<br /> Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân và kết quả<br /> Sẹo đường Số lượng Số lượng Vùng ngấm thuốc Hoại tử<br /> Bệnh Hoại tử 1 Hoại tử<br /> Tuổi giữa dưới nhánh cuống mạch toàn bộ<br /> nhân I II III IV phần vạt mỡ<br /> rốn xuyên vạt vạt<br /> 1 20 1 1 x x x x<br /> 2 46 x 2 2 x x 1/2<br /> 3 56 x 2 1 x x 1/2<br /> 4 44 2 1 x x x x<br /> 5 51 1 1 x x x<br /> 6 31 1 1 x x x 1/2<br /> 7 45 2 1 x x x 1/2<br /> Tất cả các vạt đều ngấm thuốc. Trong đó có Các kỹ thuật theo dõi vạt đã tiến triển cùng<br /> 4/7 trường hợp vạt ngấm thuốc vùng I, II, II và với việc thiết kế vạt. Sử dụng các kỹ thuật hình<br /> IV, 3/7 trường hợp vạt ngấm thuốc vùng I, II và ảnh trước mổ để lập bản đồ nhánh xuyên đã trở<br /> III. Toàn bộ các vạt đều sống hoàn toàn, không thành tiêu chuẩn trong một số phẫu thuật tạo<br /> có trường hợp nào hoại tử mỡ trên lâm sàng. hình, đặc biệt là trong tái tạo vú bằng vạt nhánh<br /> BÀN LUẬN xuyên động mạch thượng vị dưới sâu. Các kỹ<br /> thuật hình ảnh trước mổ, sử dụng chụp cắt lớp<br /> Vạt nhánh xuyên là 1 thể hiện đỉnh cao trong vi tính hay chụp cộng hưởng từ hạt nhân, có khả<br /> thiết kế vạt. Đây là kết quả của nhiều thập kỷ năng lập bản đồ của các nhánh xuyên nhưng nó<br /> nghiên cứu đi tiên phong bởi Manchot, Salmon, không cung cấp được các thông tin về động lực,<br /> Cormack và Lamberty, Taylor và Palmer, đã sinh lý và sự tưới máu của vạt trong mổ. Vì vậy,<br /> giúp hiểu rõ hơn về giải phẫu mạch máu và sinh lập bản đồ nhánh xuyên trước mổ chỉ là bước<br /> lý tuần hoàn máu của da. Những tiến bộ này đã đầu tiên trong việc khảo sát vạt nhánh xuyên,<br /> giúp Phẫu thuật viên có thể bóc vạt nhánh xuyên bước tiếp theo là phải là đánh giá tưới máu vạt<br /> dựa trên một nhánh xuyên cấp máu cho da, từ dựa trên nguồn cung cấp máu chính để nhằm<br /> đó giảm được tổn thương nơi cho vạt, bảo tồn hạn chế tỉ lệ hoại tử mỡ, hoại tử 1 phần vạt. Theo<br /> được các cấu trúc khác và có khả năng áp dụng truyền thống, đánh giá tưới máu vạt dựa vào<br /> bất kỳ vạt để phù hợp với yêu cầu của bất kỳ màu sắc vạt, xác định tốc độ làm đầy mao mạch<br /> khuyết tổn(1).<br /> <br /> <br /> Ngoại Tổng Quát 237<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> ở vùng trung tâm và ngoại vi của vạt. Hoặc là thuốc nhuộm fluorescein tiêm vào tĩnh mạch và<br /> quan sát máu chảy ở mép vạt, gồm cả động phát ra năng lượng hồng ngoại ở bước sóng 510 -<br /> mạch và tĩnh mạch, thông thường thì mức độ 600 nm khi kích thích bởi ánh sáng tia cực tím.<br /> chảy tĩnh mạch và động mạch ngang nhau. Nếu Trong các mô sống, thuốc nhuộm xuất hiện ánh<br /> chảy máu tĩnh mạch nhiều, động mạch ít hoặc sáng màu vàng trong khi các khu vực mà không<br /> không chảy máu là dấu hiệu của tưới máu kém. có lưu lượng máu xuất hiện màu xanh đậm như<br /> Hạn chế của các phương pháp phân tích này là chúng phản ánh tất cả các ánh sáng tia cực tím.<br /> không thể định lượng tương đối tưới máu toàn Fluorescein cũng nhanh chóng khuếch tán từ nội<br /> bộ bề mặt của vạt. Vì vậy việc sử dụng các mạch để vào không gian ngoại mạch và có thể<br /> phương tiện cận lâm sàng để đánh giá tưới máu được sử dụng để đánh giá mức độ tưới máu của<br /> của vạt được các phẫu thuật viên bắt đầu từ mô mềm. Fluorescein được bài tiết qua thận và<br /> những năm 1980 cho các dạng vạt truyền thống, thời gian cần thiết để đạt được độ phát huỳnh<br /> từ những năm 2000 cho dạng vạt nhánh xuyên(5). quang tối đa mất khoãng 15 phút(6).<br /> Trong những thập kỷ vừa qua cùng với việc Ở Việt Nam chưa có báo cáo về việc áp dụng<br /> bùng nổ áp dụng vạt nhánh xuyên động mạch chụp mạch huỳnh quang trong mổ với<br /> thượng vị dưới sâu trong tái tạo vú, cũng đã fluorescein để đánh giá tưới máu của vạt nhánh<br /> chứng kiến sự xuất hiện của nhiều phương pháp xuyên nói chung và vạt nhánh xuyên động mạch<br /> có khả năng đánh giá vạt này trong mổ như: thượng vị dưới sâu nói riêng. Báo cáo của chúng<br /> Chụp mạch huỳnh quang với fluorescein, chụp tôi nhằm mục đích đưa ra những lợi ích của<br /> mạch máu với xanh indocyanine (Indocyanine chụp mạch huỳnh quang trong mổ để đánh giá<br /> Green Angiography), nhiệt động học hồng ngoại tưới máu cho vạt nhánh xuyên động mạch<br /> (Dynamic Infred Thermography), đo lưu lượng thượng vị dưới sâu trong tái tạo vú qua những<br /> dòng chảy bằng laser (Laser Doppler flowmetry, kinh nghiệm ban đầu của chúng tôi. Kỹ thuật<br /> Laser Doppler perfusion imaging)(1,5,7). Trong các này đã được chúng tôi áp dụng trên 7 bệnh<br /> phương pháp đó thì chụp mạch huỳnh quang nhân. Sau khi phẫu tích cuống mạch vạt, tiến<br /> với fluorescein là một kỹ thuật đơn giản, hiệu hành tắt hết đèn và chụp hình ảnh của vạt khi<br /> quả và chi phí thấp để đánh giá tưới máu vạt. Vì chưa tiêm thuốc. Tiêm 0,05 ml fluorescein trong<br /> vậy đây là phương pháp khả thi trong điều kiện da để thử phản ứng thuốc. Sau đó nếu phản ứng<br /> của nước ta. âm tính, tiến hành tiêm fluorescein tĩnh mạch<br /> Ehrlich đầu tiên sử dụng fluorescein vào liều 10 - 20 mg/kg cân nặng sau khi kết thúc<br /> năm 1882 để nghiên cứu các chất lỏng trong phẫu tích cuống mạch vạt khoãng 20 phút. Sau<br /> khoang phía trước của mắt. Koch sử dụng nó tiêm thuốc 20 phút, tắt hết đèn trong phòng, sử<br /> vào năm 1922 để nghiên cứu tốc độ của dòng dụng đèn Wood chiếu vào vạt da để đánh giá<br /> máu. Lange và Boyd đầu tiên sử dụng màu sắc của vạt ngấm thuốc (những đốm màu<br /> fluorescein tĩnh mạch vào năm 1942 để đánh giá vàng nhạt), phần không ngấm thuốc (màu xanh<br /> chức năng mạch máu ngoại vi. Năm 1943, đen) là phần thiếu máu nuôi cần cắt bỏ. Như vậy<br /> Dingwall và Lord cải tiến các kỹ thuật để xác khoãng thời gian từ khi kết thúc bóc tách cuống<br /> định thời gian sớm nhất có thể để chuyển một mạch vạt đến khi quan sát thuốc ngấm là<br /> vạt có cuống dạng ống. Năm 1985, Silverman và khoãng 40 phút, chúng tôi nghĩ khoãng thời gian<br /> cộng sự mô tả hiệu quả của thử nghiệm này là đủ để vượt qua sự co thắt mạch ban đầu<br /> fluorescein để dự đoán khả năng sống của vạt do bóc tách, vì thuốc nhuộm đã tới phần xa của<br /> da. Chụp mạch huỳnh quang với fluorescein là vạt thông qua tuần hoàn vạt. Tất cả các vạt đều<br /> một kỹ thuật đơn giản và hiệu quả để đánh giá ngấm thuốc nhuộm huỳnh quang. Trong đó có 2<br /> tưới máu vạt. Chụp mạch huỳnh quang sử dụng trường hợp vạt có sẹo đường giữa thuốc ngấm<br /> <br /> <br /> 238 Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> vùng I, II và chỉ có 1 phần qua vùng III. Như vậy sẹo đường giữa dưới rốn hoặc trên bệnh nhân<br /> 2 trường hợp này vạt chỉ tưới máu vùng I, II và 1 gầy mà cần vạt rộng, việc đánh giá tưới máu vạt<br /> phần qua vùng III qua kết nối gián tiếp từ lưới trong mổ cũng sẽ giúp phẫu thuật viên cân nhắc<br /> mạch bì và hạ bì như nhận định của nhiều tác việc sử dụng 1 hay 2 cuống mạch cho vạt nhằm<br /> giả khác(2). Điều này cũng phù hợp với nghiên đáp ứng đủ thể tích vạt cần lấy, từ đó có thể<br /> cứu của Henry và cộng sự, ở vạt nhánh xuyên giảm thời gian phẫu thuật và hạn chế thêm tổn<br /> động mạch thượng vị dưới sâu có sẹo đường thương tại nơi cho vạt. Chụp mạch huỳnh quang<br /> trắng giữa ước lượng có khoãng 70% được tưới với fluoresceine mang lại sự áp dụng hiệu quả<br /> máu tốt sau khi bóc tách(2). Trong tái tạo vú bằng đầy hứa hẹn trong việc đánh giá tưới máu trong<br /> vạt nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu, mổ cho vạt nhánh xuyên động mạch thượng vị<br /> theo báo cáo của nhiều tác giả, tỉ lệ hoại tử mỡ là dưới sâu. Tuy nhiên số lượng bệnh nhân của<br /> 6 - 18%, tỉ lệ hoại tử 1 phần vạt là 0 - 8,7%(3,4). chúng tôi còn có hạn nên cần tiếp tục đánh giá<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả các vạt với số lượng bệnh nhân lớn hơn.<br /> đều sống hoàn toàn, không có trường hợp nào KẾT LUẬN<br /> vạt hoại tử một phần, không có tình trạng hoại<br /> tử mỡ được ghi nhận trên lâm sàng. Điều này có Chụp mạch huỳnh quang đáp ứng hầu hết<br /> thể lý giải là do chúng tôi đã cắt bỏ phần không các tiêu chí của một kỹ thuật lý tưởng để đánh<br /> ngấm thuốc nhuộm huỳnh quang cũng chính là giá trong mổ tưới máu của vạt nhánh xuyên<br /> phần vạt không được tưới máu. Đây chính là lợi động mạch thượng vị dưới sâu. Đó là chính xác,<br /> ích của việc chụp mạch huỳnh quang trong mổ đáng tin cậy, nhanh chóng, đơn giản, chi phí<br /> để đánh giá tưới máu vạt mang lại. Ngoài ra, thấp, khách quan, ghi lại được, ít xâm lấn và<br /> chụp mạch huỳnh quang giúp đánh giá tưới không ảnh hưởng đến sinh lý vạt.<br /> máu toàn bộ vạt tại cùng thời điểm và không bị TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> lỗi khi lấy mẫu. Thuốc nhuộm huỳnh quang tạo 1. Gurtner GC, Jones GE, Neligan PC, Newman MI, Phillips<br /> ra sự thay đổi màu vàng ở lòng bàn tay, bàn BT, Sacks JM, Zenn MR. (2013). “Intraoperative laser<br /> angiography using the SPY system: review of the literature<br /> chân, kết mạc trong 24 giờ và trong nước tiểu and recommendations for use”. Annals of Surgical Innovation<br /> huỳnh quang vẫn còn lên tới 36 giờ sau tiêm. Vì and Research, 7(1): 1-14.<br /> 2. Henry SL, Chang CC, Misra A, Huang JJ, Cheng MH (2011).<br /> vậy có thể kiểm huỳnh quang ở vạt nhiều lần<br /> “Inclusion of tissue beyond a midline scar in the deep inferior<br /> trong 24 giờ sau tiêm để đánh giá tưới máu vạt. epigastric perforator flap”. Ann Plast Surg: 67 (3): 251 - 254.<br /> Bên cạnh các ưu điểm, chụp huỳnh quang với 3. Kroll SS, Gherardini G, Martin JE, Reece GP, Miller MJ, Evans<br /> GR, Robb GL, Wang BG (1998). “Fat necrosis in free and<br /> fluorescein cũng có một số nhược điểm như pedicled TRAM flaps”. Plast Reconstr Surg, 102(5): 1502 -<br /> không cho biết thông tin về tĩnh mạch, thời gian 1507.<br /> bán huỷ dài, phải dùng đèn tia cực tím, có thể 4. Nahabedian MY, Momen B, Galdino G, Manson PN (2002).<br /> “Breast Reconstruction with the free TRAM or DIEP flap:<br /> gặp phản ứng dị ứng. patient selection, choice of flap, and outcome.”. Plast Reconstr<br /> Surg, 110 (2): 466 - 475.<br /> Qua kinh nghiệm trên 7 bệnh nhân ban đầu<br /> 5. Nahabedian MY (2011). “Overview of Perforator Imaging and<br /> chụp mạch huỳnh quang trong mổ để đánh giá Flap Perfusion Technologies”. Clin Plastic Surg, 38: 165–174.<br /> tưới máu vạt nhánh xuyên của động mạch 6. Muntean MV, Muntean V, Ardelean F, Georgescu A (2015).<br /> “Dynamic perfusion assessment during perforator flap<br /> thượng vị dưới sâu, chúng tôi thấy rằng đây là surgery: An Up-To_date”. Clujul Medical, 88 (3): 1-5.<br /> một phương pháp có tính khả thi cao trong tái 7. Zenn MR (2011). “Fluorescent Angiography”. Clin Plastic<br /> tạo vú. Việc đánh giá được khu vực tưới máu Surg, 38: 293 - 300.<br /> <br /> của vạt giúp phẫu thuật viên cắt bỏ phần vạt<br /> không được tưới máu, giúp hạn chế tình trạng Ngày nhận bài báo: 12/11/2015<br /> hoại tử mỡ và hoại tử 1 phần vạt, tăng kết quả Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2015<br /> phẫu thuật. Ngoài ra, trong trường hợp vạt có Ngày bài báo được đăng: 15/02/2015<br /> <br /> <br /> <br /> Ngoại Tổng Quát 239<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
27=>0