Đánh giá vai trò của chụp mạch huỳnh quang ngay trong mổ khi phẫu thuật phình động mạch não
lượt xem 1
download
Chụp mạch não huỳnh quang trong mổ (Indocyanine green-ICG) với kính vi phẫu thế hệ mới có chế độ chụp ghi hình huỳnh quang sau khi tiêm chất nhuộm xanh indocyanine đã được sử dụng ở nhiều trung tâm lớn trong phẫu thuật phình mạch não. Bài viết trình bày đánh giá vai trò của chụp mạch huỳnh quang trong mổ (ICG) để kiểm tra tồn dư túi phình hay tắc mạch máu sau phẫu thuật kẹp phình động mạch não.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá vai trò của chụp mạch huỳnh quang ngay trong mổ khi phẫu thuật phình động mạch não
- vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019 - Chiều dài trục nhãn cầu và độ sâu tiền phòng sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. có mối tương quan tuyến tính đồng biến (r= 0,144 4. Foster P.J., Broadway D.C., Hayat S., et al. (2010). Refractive error, axial length and anterior và p= 0,003). Xét trong từng nhóm cận thị, trục chamber depth of the eye in British adults: the nhãn cầu và độ sâu tiền phòng có tương quan EPIC-Norfolk Eye Study. Br J Ophthalmol, 94(7), trong nhóm cận nhẹ và trung bình, mối tương 827–830. quan mạnh hơn ở nhóm cận nhẹ (r= 0,405). 5. Hashemi H., Yazdani K., Mehravaran S., et al. (2005). Anterior Chamber Depth Measurement Không có tương quan trong nhóm cận thị nặng. With A-Scan Ultrasonography, Orbscan II, and TÀI LIỆU THAM KHẢO IOLMaster. Optom Vis Sci, 82(10), 900–904. 6. Hosny M., Alio J.L., Claramonte P., et al. (2000). 1. Chen M.-J., Liu Y.-T., Tsai C.-C., et al. (2009). Relationship between anterior chamber depth, Relationship between central corneal thickness, refractive refractive state, corneal diameter, and axial length.J error, corneal curvature, anterior chamber depth and axial Refract Surg Thorofare NJ 1995, 16(3), 336–340. length.J Chin Med Assoc, 72(3), 133–137. 7. Nguyễn Thị Tuyết (2002), Nghiên cứu sự tương 2. Dương Hoàng Ân, Nguyễn Bạch Ngọc, và quan giữa độ sâu tiền phòng, bề dày thể thủy tinh, Đinh Minh Anh (2014). Thực trạng cận thị của chiều dài trục nhãn cầu trên mắt glôcôm góc đóng tân sinh viên trường đại học Thăng Long năm nguyên phát và mắt bình thường ở người Việt Nam 2013-2014 và một số yếu tố ảnh hưởng. Kỷ Yếu trưởng thành, Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Công Trình Khoa Học 2014, 2, 160–167. Hà Nội, Hà Nội. 3. Đường Thị Anh Thơ (2008), Khảo sát một số chỉ số sinh học mắt trẻ em có tật khúc xạ, Luận văn thạc ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA CHỤP MẠCH HUỲNH QUANG NGAY TRONG MỔ KHI PHẪU THUẬT PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO Nguyễn Thế Hào*, Phạm Quỳnh Trang*, Trần Trung Kiên* TÓM TẮT INTRACRANIAL ANEURYSM SURGERY Objective: The study evaluates role of 22 Mục đích: Đánh giá vai trò của chụp mạch huỳnh quang trong mổ (ICG) để kiểm tra tồn dư túi phình indocyanine green videoangiography (ICG) in cerebral hay tắc mạch máu sau phẫu thuật kẹp phình động aneurysm surgery. Methods: Prospective study of 9 mạch não. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu 9 cases of ICG in intracranial aneurysms surgery trường hợp chụp mạch não kiểm tra sau mổ kẹp cổ túi admitted to the Bach Mai hospital between 8/2017 phình, tại Bệnh viện Bạch Mai từ 8/2017 đến 10/2018. and 10/2018. Results: Female/Male: 1.2/1. Aneurysm Kết quả: Tuổi thay đổi từ 43 đến 78 tuổi. Giới: gồm 5 site includes 33.3% at ACoA, 44.5% at ICA and 22.2% nữ và 4 nam Vị trí túi phình: thông trước 33,3%, cảnh at MCA. No neurologic complications are determined in trong 44,5% và não giữa 22,2%. Không có biến chứng patients being examined by ICG. The ICG detects liên quan với chụp ICG kiểm tra. Kết quả đạt tốt ở residual aneurysm in 11,1% patients who demands 88,9% bệnh nhân, 11,1% còn hình ảnh tồn dư túi clip adjusment. No stenosis and no occlusions of phình, phải chỉnh lại clip và đặt thêm clip, không có parents vessels, perforating arteries are detected. bệnh nhân nào có tắc mạch xuyên và hẹp động mạch Conclusions: The ICG in intracranial aneurysm mang. Túi phình ĐM cảnh trong ở cạnh mỏm yên surgery can be performed safely, can detect the trước, túi phình có kích thước lớn và có vỡ túi phình unexpected anatomic findings in post-clipping trong mổ thì có tỉ lệ cao bị biến chứng tắc ĐMN hoặc intracranial aneurysms that lead to the clip adjustment tồn dư túi phình. Kết luận: Chụp ICG kiểm tra trong or clip supplement for patients. mổ khi kẹp phình ĐMN là phương pháp an toàn, hiệu quả và không có biến chứng, có thể đánh giá ngay I. ĐẶT VẤN ĐỀ những tồn tại về mặt giải phẫu, từ đó cần điều chỉnh Chụp mạch não huỳnh quang trong mổ lại vị trí clip, thêm vào hay loại bớt để đảm bảo kết (Indocyanine green-ICG) với kính vi phẫu thế hệ quả tốt hơn. mới có chế độ chụp ghi hình huỳnh quang sau SUMMARY khi tiêm chất nhuộm xanh indocyanine đã được sử dụng ở nhiều trung tâm lớn trong phẫu thuật EVALUATING ROLE OF INDOCYANINE phình mạch não. Đây là phương pháp cho phép GREEN VIDEOANGIOGRAPHY IN đánh giá dòng chảy trong động mạch mang, các nhánh bên và các mạch xuyên cũng như đánh *Bệnh viện Bạch Mai giá còn phần tồn dư túi phình sau khi kẹp. Trong Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thế Hào phẫu thuật phình mạch não, không phải lúc nào Email: ngthehao2002@yahoo.com cũng dễ dàng đặt được các clip vào cổ túi phình, Ngày nhận bài: 22.12.2018 để loại bỏ hoàn toàn túi phình và đảm bảo sự Ngày phản biện khoa học: 23.01.2019 lưu thông toàn vẹn của hệ thống mạch máu não, Ngày duyệt bài: 29.01.2019 76
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 475 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2019 do những khó khăn gặp phải trong mổ như: vị trường hợp có hẹp các ĐM hay tồn dư túi phình trí, kích thước, yếu tố giải phẫu túi phình, vỡ túi được thấy trên ICG thì cần chỉnh sửa lại vị trí phình trong mổ, kinh nghiệm phẫu thuật viên... clip, hay đặt thêm các clip và một ICG khác được Mặc dù có sự tiến bộ của các kỹ thuật cao ở các thực hiện. Sau khi nhận định kết quả chụp tốt, trung tâm phẫu thuật mạch máu não trên thế các bước phẫu thuật lại tiếp tục thực hiện như giới, thì tỉ lệ tồn dư túi phình sau mổ dường như thường quy tương đối hằng định từ 4-8%. Tỉ lệ chảy máu tái phát của phần túi phình tồn dư được đánh giá III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tới xấp xỉ 4% [1],[2],[5]. Trên thế giới, có nhiều 9 bệnh nhân mổ phình ĐMN vỡ tại Bệnh viện phương pháp đã được áp dụng trong mổ như: Bạch Mai trong thời gian 8/2017 - 10/2018, được chụp ĐMN, siêu âm Doppler với đầu dò siêu nhỏ, chụp ICG kiểm tra ngay trong mổ. nội soi sau kẹp phình... nhằm phát hiện ngay 1. Tuổi thay đổi từ 43 đến 78 tuổi. trong mổ những biến chứng phẫu thuật, để phẫu Giới: gồm 5 nữ và 4 nam thuật viên có thể điều chỉnh lại vị trí của clip, và 2. Vị trí túi phình đã mổ được chụp ĐMN kiểm tra: đạt kết quả tốt hơn. Việc sử dụng chụp mạch Số bệnh Tỉ lệ Vị trí túi phình não huỳnh quang trong mổ như là một phương nhân % pháp bổ sung cho những thăm dò trong mổ, bên ĐM thông trước 3 33,3% cạnh những ưu điểm mà phương pháp này đem ĐM cảnh trong 4 44,5% lại, còn có một số nhược điểm. Tại Bệnh viện ĐM não giữa 2 22,2% Bạch Mai, chụp ICG kiểm tra trong mổ sau khi 4. Các biến chứng của chụp ICG kiểm tra: đặt clip vào cổ túi phình với hệ thống kính vi Không có bệnh nhân nào bị sốc thuốc, không có phẫu Pentero 900 đã được thực hiện từ 8/2017. trường hợp nào bị biến chứng liên quan với Chúng tôi tổng kết lại những trường hợp chụp thuốc chụp khi chụp ICG kiểm tra. ICG nhằm đánh giá vai trò của chụp ICG kiểm tra 4. Kết quả chụp ĐMN kiểm tra: Đánh giá trên và hiệu quả của phẫu thuật kẹp cổ túi phình. videoangiography chụp huỳnh quang kiểm tra cho thấy phẫu thuật đạt kết quả tốt ở 8 bệnh II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nhân (88,9%), 1 bệnh nhân (11,1%) còn hình 1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 9 bệnh nhân ảnh tồn dư túi phình, phải chỉnh lại clip và đặt được phẫu thuật phình ĐMN vỡ có chụp ICG kiểm thêm clip, không có bệnh nhân nào có tắc mạch tra trong mổ bằng hệ thống kính vi phẫu Pentero xuyên và không có bệnh nhân nào hẹp động mạch 900, tại khoa Phẫu thuật Thần kinh Bệnh viện Bạch mang mà cần điều chỉnh clip ngay trong mổ. Mai, từ tháng 8/2017 đến tháng 10/2018. 5. Các yếu tố liên quan với chỉ định chụp ICG 2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trong mổ ở 9 bệnh nhân: mô tả cắt ngang, tiến cứu. Số bệnh Tỉ lệ Các chỉ tiêu nghiên cứu: Tuổi, giới, vị trí túi Các yếu tố nhân % phình được chụp kiểm tra, các biến chứng xảy ra Khó quan sát phần đáy túi 3 33,3% trong và sau khi chụp, kết quả chụp: không còn Kích thước lớn 2 22,2% túi phình hay còn tồn dư túi phình, hệ mạch máu Cổ túi phình rộng 1 11,1% não toàn vẹn hay bị tắc các ĐMN, các yếu tố liên Túi phình có mạch bên 2 22,2% quan với chỉ định chụp ICG. Vỡ túi phình trong mổ 2 22,2% Phương pháo thưc hiện: Bệnh nhân được Rách động mạch não 1 11,1% chuẩn bị mổ như thông thường, các bước phẫu thuật được thực hiện theo đúng quy trình. Sau Chúng tôi nhận thấy rằng túi phình ĐM cảnh khi đặt xong clip và mở đáy túi phình kiểm tra trong ở cạnh mỏm yên trước, túi phình có kích thước lớn và có vỡ túi phình trong mổ thì có tỉ lệ không còn chảy máu, thì chúng tôi tiến hành cao bị biến chứng tắc ĐMN hoặc tồn dư túi phình chụp mạch máu huỳnh quang kiểm tra ngay nên chúng tôi đã thực hiện ở những đối tượng này. trong mổ. Phẫu trường được cầm máu và rửa sạch máu, và được soi dưới kính vi phẫu Pentero IV. BÀN LUẬN 900 chuyển sang sử dụng nguồn sáng gần với tia Chụp mạch não huỳnh quang trong mổ đã hồng ngoại, chất nhuộm xanh được tiêm vào được sử dụng trên thế giới lâu. Trong phẫu thuật tĩnh mạch và quan sát dưới kính. Một lọ 25mg phình mạch não, đây là phương pháp cho phép chất nhuộm ICG được tiêm vào tĩnh mạch ngoại đánh giá trong mổ dòng chảy trong động mạch vi, quan sát dưới kính vi phẫu Pentero 900 đặt mang, các nhánh bên và các động mạch xuyên chế độ ghi hình mạch ICG. Chụp ICG được thực cũng như đánh giá phần tồn dư túi phình sau khi hiện ở 9 bệnh nhân, không có biến chứng. Trong kẹp. Năm 1967, William Feindel đã sử dụng chất 77
- vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019 huỳnh quang trong chụp mach não ở Viện thần phẫu thuật phình mạch não, và ICG còn chính kinh Montreal. Wrobel và cộng sự đã sử dụng nó xác hơn siêu âm Doppler mạch máu vì tất cả để đánh giá ngay trong mổ kẹp phình ĐMN năm bệnh nhân phải đặt lại clip đã có kết quả siêu âm 1994. Đến năm 2003 Raabe và cộng sự [5] đã Doppler trong mổ không có gì đặt biệt. Chụp sử dụng chụp ICG để đánh giá bài bản trong mổ mạch huỳnh quang trong mổ với chất nhuộm với kính vi phẫu có chế độ chụp huỳnh quang. xanh ICG được Raabe và cộng sự mô tả [5] Mặc dù có sự tiến bộ của các kỹ thuật cao của trong phẫu thuật phình mạch dùng để phân tích các trung tâm PTTK, phẫu thuật mạch máu não thời điểm thực ngay trong mổ dòng máu trong trên thế giới, tỉ lệ tồn dư túi phình sau mổ dường các động mạch não và các tĩnh mạch để đánh như tương đối hằng định từ 4-8%. Tỉ lệ chảy giá sự toàn vẹn trong và sau khi kẹp phình. Bằng máu tái phát của phần túi phình tồn dư được chụp ICG, hiện tượng tắc hay hẹp lòng mạch đánh giá tới xấp xỉ 4%. Chụp DSA là một giải được phát hiện và xử lý trong vòng 3-5 phút pháp có thể giảm được các nguy cơ này nhưng bằng cách chỉnh lại clip trong mổ vì vậy giảm tỉ lại tương đối khó thực hiện và mất thời gian, lệ thiếu sót thần kinh do thiếu máu sau mổ. Nói không thực hiện được ở mọi trung tâm PTTK và chung tỉ lệ điều chỉnh clip thay đổi lớn từ 2-38% có thể có thêm những nguy cơ khác khi chụp sau khi chụp ICG đã được báo cáo kể từ khi kỹ mạch [2]. Hơn nữa DSA không cho thấy các ĐM thuật này được sử dụng. Sự thay đổi lớn này có xuyên, cái mà có thể xảy ra mà không quan sát thể do số lượng bệnh nhân ít, nhóm bệnh nhân thấy trong khi kẹp phình ở gần như tất cả các vị không đồng nhất, và kỹ thuật này được thực trí. Thực tế, chụp ĐMN là một thủ thuật phức tạp hiện không hệ thống trong các nghiên cứu trước, và gây sang chấn cho người bệnh, trong một số vì vậy lợi ích của ICG vần còn bàn cãi. Thêm trường hợp có thể xảy ra biến chứng trong và nữa, ICG lại khó đánh giá những trường hợp đặt sau khi chụp. Tỉ lệ biến chứng liên quan đến DSA clip không tốt, và tồn dư. ICG rất khó nhìn thấy được đánh giá từ 1-1,3% [3],[4]. Các biến tất cả các phần của phẫu trường sau khi đặt clip chứng thần kinh gồm giảm thị lực, yếu nửa nhất là những phần khuất sau ĐM mang, hay người, nói khó, nhìn đôi, chóng mặt, dấu hiệu sau clip. ICG cũng khó phát hiện vùng có dòng nystagmus... có tính chất tạm thời, hoặc một số chảy chậm trong lòng mạch, như phần đáy túi tồn tại vĩnh viễn. Các biến chứng khác như: chảy phình còn lại khi kẹp không hết. Thực tế, theo máu và khối máu tụ ở vị trí chọc catheter, dị Roessler và cộng sự, thì khi chụp DSA sau mổ ứng, tắc mạch chi... rất ít gặp. Để giảm tỉ lệ này, kiểm tra thì có tới 9,1% những trường hợp đặt cũng như củng cố niềm tin của bệnh nhân đối thành công clip trên chụp ICG trong mổ vẫn còn với phương pháp phẫu thuật khi mổ những túi tồn dư túi phình ở vùng cổ túi. Vì vậy, tác giả phình được phát hiện khi chưa vỡ, còn hơn nữa khuyên nên mở đáy túi phình để phát hiện là sự cần thiết có một phương phá đánh giá những túi phình kẹp không hết. Chụp DSA sau tương tự như DSA trong mổ để tránh tồn dư túi mổ khi phẫu thuật viên không chắc chắn túi phình hoặc kẹp không hoàn toàn và tắc các ĐM phình đã được loại bỏ hoàn toàn. mang, nhánh bên hay nhánh xuyên, thì chụp ICG Nhưng ICG có ưu điểm, so với DSA trong mổ có thể đáp ứng được phần nào yêu cầu này. thì ICG không đắt, dễ thực hiện và ít biến chứng Chúng tôi thực hiện chụp ICG cho 9 bệnh nhân, dù có thực hiện nhiều lần trong một phẫu thuật, những đánh giá ban đầu trên chụp huỳnh quang tốn ít thời gian trong mổ. Theo Roessler và cộng kiểm tra cho thấy phẫu thuật đạt kết quả tốt ở 8 sự [1] thì chất lượng hình ảnh không khác biệt bệnh nhân (88,9%), 1 bệnh nhân (11,1%) còn đối với những vị trí túi phình ở sâu hay ở nông hình ảnh tồn dư túi phình, phải chỉnh lại clip và và không có sự khác biệt có ý nghĩa về tỉ lệ clip đặt thêm clip, không có bệnh nhân nào có tắc được đặt thêm ở những vị trí túi phình được mạch xuyên và không có bệnh nhân nào hẹp thăm dò. Trong nghiên cứu của chúng tôi, khi động mạch mang mà cần điều chỉnh clip ngay thăm dò ICG sau kẹp túi phình ở các vị trí khác trong mổ. Theo y văn, khi áp dụng chụp ICG, tỉ nhau như: thông trước 33,3%, cảnh trong lệ clip thêm vào từ 2-38% và tồn dư túi phình 2- 44,5% và não giữa 22,2% cũng không thấy sự 61%, và tắc ĐM xuyên được xác định từ 1-8,1%. khác biệt. Nhưng trong y văn đã cho thấy những Trong nghiên cứu của Roessler và cộng sự [1] phình mạch thông trước ở sâu hơn phình ĐM não cho thấy với ICG thì 9% bệnh nhân phải đặt lại giữa thì làm giảm lợi ích của ICG. Phân tích clip và 4,5% phải đặt thêm 1 hoặc hơn một clip những yếu tố nguy cơ có thể thấy được ở 9 bệnh để loại bỏ phần tồn dư túi phình. Vì vậy tác giả nhân cần chụp ICG trong mổ chúng tôi nhận kết luận gần 1/6 bệnh nhân được hưởng lợi từ thấy túi phình động mạch cảnh trong ở cạnh kỹ thuật này khi thực hiện ICG thường quy trong mỏm yên trước, túi phình có kích thước lớn và có 78
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 475 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2019 vỡ túi phình trong mổ thì có tỉ lệ cao bị biến 295 consecutively clipped aneurysmsand review of chứng tắc ĐMN hoặc tồn dư túi phình, nên ưu the literature », Neurosurg Focus, 36 (2), E7. 2. Washington.CW, Zippel.GJ, Chicoine.MR, et tiên chụp ICG. al(2013), « Comparing indocyanine green videoangiography to the gold standard of V. KẾT LUẬN intraoperative digital subtraction angiography used Chụp ICG kiểm tra trong mổ là phương pháp in aneurysm surgery », J.Neurosurg, 118, 420-427. an toàn, hiệu quả và không có biến chứng, có 3. Chiang.Vl; Gailloud.P; Murphy.Kj (2002): thể đánh giá kết quả ngay trong mổ khi kẹp cổ Routine intraoperative angiography during aneurysm surgery. J. Neurosurg, 96, 988-992. túi phình ĐMN, cho phép phát hiện những tồn tại 4. Klopfenstein.J.D, Spetzler.R.F, Kim.L.J (2004), về mặt giải phẫu, từ đó cần điều chỉnh vị trí clip, “Comparison of routine and selective use of thêm vào hay loại bớt để đảm bảo kết quả tốt hơn. intraoperative angiography during aneurysm surgery: a prospective assessment”, J.Neurosurg, 100, 230-235. TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Raabe.A, Nakaji.P, Beck.J, Kim.LJ et al 1. Roessler.K, Krawagna.M, Dorfler.A, et al (2005), “Prospective evaluation of surgical (2014), «Essentials in intraoperative indocyanine microscope-integrated intraoperative near-infrared green videoangiography assessment for indocyanine green videoangiography during intracranial aneurysm surgery: conclusions from aneurysm surgery”, J.Neurosurg, 103, 982-909. NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG NẶNG Ở BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN HUYẾT DO BURKHOLDERIA CEPACIA Trần Viết Tiến1 TÓM TẮT There is no difference between the two groups in the rate of patients with underlying diseases, hospital 23 Mục tiêu: Nghiên cứu giá trị các yếu tố tiên lượng acquired infection, and some symptoms such as nặng ở bệnh nhân (BN) nhiễm khuẩn huyết (NKH) do gradual onset of fever, high fever, fluctuating fever, Burkholderia Cepacia. Đối tượng và phương pháp: fever with chills, enlarged liver and pneumonia, Nghiên cứu 41 BN nhiễm khuẩn huyết do B. cepacia leucopenia, elevated CRP. Some severe prognostic đáp ứng đúng tiêu chuẩn chọn, xác định các yếu tố factors in patients with septicemia due to B. cepacia tiên lượng nặng. Kết quả và kết luận: Chưa có sự include septic shock, respiratory failure, khác biệt giữa 2 nhóm về tỷ lệ bệnh nhân có bệnh lý thrombocytopenia 10ng/ml nền, nhiễm khuẩn bệnh viện và một số triệu chứng Keywords: Septicemia, Burkholderia Cepacia, The như khởi phát sốt từ từ, sốt cao, sốt dao động, có rét severe prognostic factor. run, gan to và viêm phổi, tăng bạch cầu, tăng CRP. Một số yếu tố tiên lượng nặng trên nhóm BN nhiễm I. ĐẶT VẤN ĐỀ khuẩn huyết do B. cepacia là Sốc nhiễm khuẩn, Suy hô hấp, Giảm tiểu cầu 10ng/mL. còn được gọi là Pseudomonas cepacia, là tên gọi Từ khóa: Nhiễm khuẩn huyết, Burkholderia của một phức hợp vi khuẩn phân bố rộng khắp Cepacia, Yếu tố tiên lượng nặng. trong môi trường tự nhiên, có thể tồn tại hàng SUMMARY tháng trong môi trường nước, chất khử trùng, dược phẩm, và nhiều loại dung dịch tiêm truyền. STUDY ON VALUE OF SOME SEVERE PRONOSTIC FACTORS IN PATIENTS WITH Trong vòng 2 thập kỷ gần đây, B. cepacia nổi lên BURKHOLDERIA CEPACIA SEPTICEMIA là một tác nhân nguy hiểm gây bệnh ở người với Objectives: Evaluate the Value of some severe tỷ lệ tử vong cao do viêm phổi hoại tử và nhiễm Pronostic Factors in Patients with Burkholderia Cepacia khuẩn huyết. Septicemia. Subjects and methods: Cross-sectional Nhiễm khuẩn huyết do B. cepacia thường descriptive study on 41 sepsis patients with B. cepacia được chẩn đoán ở những bệnh nhân xơ nang, at 103 hospital and Friendship hospital, during period suy giảm miễn dịch hoặc bệnh nhân nằm viện, from 1/2012 to tháng 6/2016 to determine some severe prognostic factors. Results and conclusion: với bệnh cảnh lâm sàng của bệnh rất đa dạng, phức tạp, tỷ lệ tử vong cao. Trong những năm gần đây, tại Việt Nam, đã có một số nghiên về 1Bệnh viện Quân y 103 tình hình nhiễm B. cepacia. Nhưng các nghiên Chịu trách nhiệm chính: Trần Viết Tiến cứu này chủ yếu tập trung vào tỷ lệ, phân bố và Email: tientv@vmmu.edu.vn tính kháng kháng sinh của vi khuẩn mà ít có Ngày nhận bài: 14.12.2018 Ngày phản biện khoa học: 24.01.2019 nghiên cứu về yếu tố tiên lượng nặng ở bệnh Ngày duyệt bài: 29.01.2019 nhân nhiễm khuẩn huyết do B. cepacia. Xuất 79
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đặc điểm hình ảnh và vai trò của FDG PET/CT trong đánh giá giai đoạn u lympho ác tính trước điều trị
5 p | 13 | 3
-
Đánh giá vai trò của 18F-FDG PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn bệnh u Lympho không hodgkin
5 p | 52 | 3
-
Nghiên cứu vai trò của chụp cắt lớp vi tính 320 dãy trong đánh giá sự xâm lấn mạch máu của u vùng đầu tụy
7 p | 4 | 3
-
Đánh giá vai trò của cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán sỏi thận niệu quản
9 p | 18 | 3
-
Vai trò của chuỗi xung 3D TOF MRA trong đánh giá rò động tĩnh mạch màng cứng nội sọ
10 p | 12 | 3
-
Đánh giá vai trò của 18FDG-PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn ung thư đại trực tràng trước điều trị
6 p | 25 | 3
-
Đánh giá vai trò của xạ hình xương ba pha với máy SPECT/CT trong theo dõi bệnh nhân sau thay khớp nhân tạo tại Bệnh viện Đà Nẵng
9 p | 12 | 3
-
Vai trò của 18F-FDG PET/CT trong chẩn đoán ung thư buồng trứng tái phát
7 p | 6 | 2
-
Vai trò của 18FDG-PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn ung thư đại trực tràng
5 p | 5 | 2
-
Vai trò của chụp cắt lớp điện toán xoắn ốc trong chẩn đoán và đánh giá tình trạng hẹp khí quản: Báo cáo nhân 22 trường hợp
8 p | 41 | 2
-
Vai trò của chụp cắt lớp vi tính có bơm nước đại tràng trong đánh giá giai đoạn ung thư đại - trực tràng
7 p | 24 | 2
-
Nghiên cứu vai trò của chụp cộng hưởng từ trong chẩn đoán rò hậu môn hình móng ngựa tại Bệnh viện Việt Đức
3 p | 35 | 2
-
Bước đầu đánh giá vai trò của FDG-PET/CT trong chẩn đoán và lập kế hoạch xạ trị ung thư vòm mũi họng
6 p | 35 | 2
-
Vai trò của cộng hưởng từ có nén theo trục cột sống trong chẩn đoán hẹp ống sống thắt lưng do thoái hoá
6 p | 41 | 1
-
Đánh giá vai trò của chụp bụng cắt lớp điện toán có cản quang trong chẩn đoán đau hố chậu phải cấp
6 p | 52 | 1
-
Vai trò của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán và định hướng điều trị chấn thương tạng đặc trong ổ bụng ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 01/2021 đến hết tháng 12/2023
6 p | 2 | 1
-
Vai trò của dấu hiệu “spot”, thang điểm “spot sign” trên chụp cắt lớp vi tính mạch não trong dự báo sự lan rộng của khối máu tụ và kết cục lâm sàng ở bệnh nhân chảy máu não
5 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn