intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị của chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán chảy máu hoạt động tại gan do chấn thương bụng kín

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm hình ảnh chảy máu hoạt động tại gan trên cắt lớp vi tính. So sánh với mạch máu xóa nền, đánh giá vai trò của CLVT trong chẩn đoán chảy máu hoạt động tại gan do chấn thương bụng kín.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị của chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán chảy máu hoạt động tại gan do chấn thương bụng kín

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH TRONG CHẨN ĐOÁN CHẢY MÁU HOẠT ĐỘNG TẠI GAN DO CHẤN THƯƠNG BỤNG KÍN Lê Nhật Minh2, Nguyễn Đại Hùng Linh1, Đặng Nguyễn Trung An2, Lê Quang Khang2, Lâm Thanh Ngọc2, Nguyễn Thị Phương Loan2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tổn thương gan do chấn thương bụng kín rất thường gặp, trong đó chảy máu hoạt động là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu. Chảy máu hoạt động biểu hiện trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính (CLVT) là hình ảnh thoát mạch hoạt động. Ngày nay các tổn thương mạch máu được điều trị hiệu quả bằng can thiệp tắc mạch qua chụp mạch máu xóa nền (MMXN), là phương pháp an toàn và hiệu quả cao, giúp bệnh nhân tránh được một cuộc phẫu thuật và các tai biến trong mổ cũng như hậu phẫu. Do đó, phát hiện và chẩn đoán chính xác chảy máu hoạt động trên CLVT sẽ giúp cho quá trình điều trị các trường hợp chấn thương gan hiệu quả hơn. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm hình ảnh chảy máu hoạt động tại gan trên CLVT. So sánh với MMXN, đánh giá vai trò của CLVT trong chẩn đoán chảy máu hoạt động tại gan do chấn thương bụng kín. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 54 trường hợp tổn thương gan do chấn thương bụng kín. Khảo sát các đặc điểm hình ảnh chảy máu hoạt động trên CLVT bao gồm: vị trí, hình thái, tính chất lan vào khoang phúc mạc. Đánh giá tương quan giữa hình ảnh thoát mạch chất cản quang trên CLVT và MMXN. Kết quả: Thoát máu hoạt động ghi nhận ở 40/54 trường hợp, chủ yếu thuộc gan phải (82%); hình thái thường gặp là dạng đường: 20 trường hợp, chiếm 50%; phần lớn còn khu trú trong nhu mô gan, chiếm 68%. Chụp MMXN xác nhận 33/40 trường hợp chảy máu hoạt động. Qua đó, cho thấy có mối tương quan chặt và có ý nghĩa thống kê giữa chụp CLVT và chụp MMXN trong chấn đoán chảy máu hoạt động. Các hình thái dạng đường dạng lan tỏa, tính chấn lan vào khoang phúc mạc là các yếu tố nguy cơ chảy máu tiếp diễn trên chụp MMXN. Độ nhạy và giá trị tiên đoán âm của CLVT trong chẩn đoán chảy máu hoạt động trên chụp MMXN, lần lượt là 93.9% và 85.7%. Kết luận: CLVT có thể phát hiện chảy máu hoạt động với độ nhạy và giá trị tiên đoán âm cao. Các đặc điểm: hình thái dạng đường, dạng lan tỏa và tính chất lan vào khoang phúc mạc dự đoán chảy máu tiếp diễn trên chụp MMXN. Từ khóa: chảy máu họa động, thoát mạch hoạt động, chấn thương gan, chấn thương bụng kín ABSTRACT THE VALUE OF MULTIDETECTOR COMPUTED TOMOGRAPHY IN DETECTING ACTIVE BLEEDING IN BLUNT HEPATIC TRAUMA Le Nhat Minh, Nguyen Dai Hung Linh, Dang Nguyen Trung An, Le Quang Khang, Lam Thanh Ngoc, Nguyen Thi Phuong Loan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 92-97 Background: This study aimed to evaluate the ability of contrast-enhanced computed tomography Bộ môn Chẩn đoán Hình ảnh, Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch 1 Bộ môn Chẩn đoán Hình ảnh, Đại học Y Dược TP. HCM 2 Tác giả liên lạc: BS. Lê Nhật Minh ĐT: 0938678833 Email: nhatminh.le211@gmail.com. 92 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 (CECT) to detect active hemorrhage in patients with blunt hepatic trauma, as compared to digital subtraction angiography (DSA). Objective: Describe CT features of active bleeding in hepatic trauma. Compare to DSA, assess the value of CT in detecting active bleeding. Methods: In 54 hepatic trauma patients with CT and DSA. On CT, evaluate CT features of hepatic trauma: location, morphology, whether spread into peritoneal cavity. Evaluate the correlation between CT and DSA in detecting active bleeding. Results: On CT, active extravasation detected in 40 patients: most frequently in right liver, intraperychymal, and morphologically jet, confirmed on DSA in 31 patients Two patients who were negative for active extravasation on CECT but positive for active hemorrhage on DSA. The jet and diffuse morphology and spreading into peritoneal cavity have higher risk for continued bleeding on DSA. The sensitivity and negative predictive value of CT in diagnosis of active bleeding on DSA, respectively 93.9% and 85.7%. Conclusions: When compared with DSA, CECT can detect active bleeding with high sensitivity and negative predictive value. Active extravasation with jet and diffuse morphology and spreading into peritoneal cavity predict continued bleeding on DSA. Keywords: active extravasation, active bleeding, hepatic trauma, abdominal trauma ĐẶT VẤN ĐỀ MMXN trong chẩn đoán chảy máu hoạt động tại gan do chấn thương bụng kín. Qua đó đánh giá Tổn thương gan trong chấn thương bụng kín vai trò của CLVT. rất thường gặp, đứng thứ 02 sau lách. Trong đó, nguyên nhân chính gây tử vong là tình trạng ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU chảy máu hoạt động không được phát hiện và Đối tượng nghiên cứu điều trị kịp thời. Chụp mạch máu xóa nền Những trường hợp được chụp MMXN, (MMXN) và can thiệp tắc mạch điều trị đã được được chụp CLVT trước đó trong khoảng thời báo cáo là phương pháp điều trị an toàn và hiệu gian từ tháng 01/2017 đến tháng 03/2020 tại bệnh quả, đã được đưa vào các khuyến cáo điều trị viện Chợ Rẫy. hiện nay(1). Tuy nhiên, chụp MMXN cũng là một Phương pháp nghiên cứu kỹ thuật có tính chất xâm lấn, bệnh nhân có Thiết kế nghiên cứu nguy cơ xảy ra một số biến chứng trong lúc thực hiện cũng như tình trạng tiếp xúc tia xạ liều cao Chúng tôi tiến hành hồi cứu. đối với những bệnh nhân, một vài nghiên cứu Phương pháp thực hiện cho thấy còn một số lượng lớn bệnh nhân được Thu thập dữ liệu hình ảnh CLVT và MMXN, chỉ định MMXN không cần thiết mà không cho hồi cứu đặc điểm lâm sàng trong hồ sơ bệnh án thấy hình ảnh tổn thương mạch máu. Trong khi sau đó, thu thập được 54 trường hợp. đó, cắt lớp vi tính (CLVT) đã có nhiều báo cho Các đặc điểm lâm sàng bao gồm: tuổi, giới, thấy là phương tiện chẩn đoán chảy máu hoạt nguyên nhân chấn thương, phương tiện giao động hiệu quả và cũng như giúp bác sĩ can thiệp thông nếu nguyên nhân chấn thương là tai nạn hình ảnh định vị trí chảy máu(2,3). Đó là lý do giao thông và tình trạng huyết động của bệnh chúng tôi thực hiện đề tài “Vai trò của chụp nhân (BN). CLVT trong chẩn đoán chảy máu hoạt động tại gan do chấn thương bụng kín”, với mục tiêu: Tiến hành đánh giá các đặc điểm hình ảnh Khảo sát đặc điểm hình ảnh chảy máu hoạt chung tổn thương gan và các tổn thương phối động tại gan do chấn thương bụng kín. hợp trên CLVT, phân độ tổn thương gan. Đánh giá mối tương quan giữa CLVT và Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 93
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Sau đó, đi sâu đánh giá đặc điểm hình ảnh Hình thái tổn thương N = 54 Tỉ lệ (%) Tụ máu dưới bao 13 30 chảy máu hoạt động bao gồm: hình thái, vị trí, Dập-tụ máu trong nhu mô 29 75 kích thước, tính chất lan vào khoang phúc mạc Rách nhu mô gan 51 95 trên các thì động mạch, tĩnh mạch và khảo sát lại Tổn thương tĩnh mạch lớn 9 17,5 hình ảnh tổng quát. Phân độ chấn thương gan, chúng tôi thực hiện Đánh giá đặc điểm hình ảnh chụp MMXN đánh giá theo AAST 2018 sau đó, can thiệp điều trị và vật liệu sử dụng nếu Bảng 2: Phân độ chấn thương gan theo AAST 2018 thực hiện tắc mạch điều trị. Phân độ N Tỉ lệ (%) Thu thập, xử lý số liệu Độ III 14 25,9 Độ IV 31 54,7 Bằng phần mềm Exel và SPSS. ĐỘ V 9 19,4 Thống kê mô tả được sử dụng để đánh giá Tổng 54 100,0 các đặc điểm lâm trên, phép kiểm chính xác Đặc điểm hình ảnh chảy máu hoạt động Fisher để đánh giá mối tương quan giữa các yếu tố. Vị trí: 33 trường hợp thuộc gan phải, 6 trường hợp thuộc gan trái, 1 trường hợp thuộc Sau đó thực hiện tính độ nhạy, độ đặc gan phải và gan trái. hiệu, giá trị tiên đoán âm, giá trị tiên đoán dương của CLVT trong chẩn đoán chảy máu Hình thái: 20 trường hợp hình thái dạng hoạt động tại gan. đường, 15 trường hợp hình thái dạng nốt, 05 trường hợp hình thái dạng lan tỏa. Y đức Tương quan vị trí với nhu mô gan: 27 trường Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội hợp khu trú trong nhu mô, chiếm 68%, 13 đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại trường hợp thoát mạch lan ra khỏi nhu mô gan, học Y Dược TP. HCM, số 752/HĐĐĐ-ĐHYD, vào khoang phúc mạc, chiếm 32%. ngày 12/12/2019. Tương quan giữa CLVT và MMXN trong chẩn KẾT QUẢ đoán chảy máu hoạt động Đặc điểm chung Có 40 trường hợp ghi nhận hình ảnh thoát Tuổi trung bình của dân số là 35 ± 15, chủ mạch chất cản quang trên CLVT, trong đó có 31 yếu trong độ tuổi 20-60 là độ tuổi lao động chính trường hợp xác nhận trên MMXN. Trong số 14 của xã hội. Tỉ lệ nam:nữ ≈ 7:3. trường hợp âm tính trên CLVT, có 02 trường Nguyên nhân chấn thương: TNGT chiếm hợp ghi nhận thoát mạch trên MMXN. Sử dụng 81%, là nguyên nhân chính. Trong số đó phép kiểm chính xác Fisher, chung tôi đánh giá phương tiện gây tại nạn chủ yếu là xe gắn được là có sự tương quan giữa CLVT và MMXN máy, chiếm 91%. (p
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 lệ chảy máu tiếp diễn cao hơn nhóm dạng nốt Trong nhóm hình thái dạng nốt, đường kính (p=0,001). càng lớn càng có tỉ lệ chảy máu tiếp diễn cao hơn trên chụp MMXN (p=0,002). Thoát mạch trên chụp CLVT CLVT(+): CLVT(-): 40 TH 14 TH Lan vào khoang phúc Lan vào khoang MMXH(+): MMXN(-): mạc (+): 13/40 TH phúc mạc (-): 2/14 TH 12/14 TH 27/40 TH Dạng đường: Dạng lan Dạng đường: Dạng lan Dạng nốt: 12/13. tỏa: 1/13 8/27 tỏa: 4/27 15/27 MMXN(+):12 MMXN(+): MMXN(+): MMXH(+): MMXH(+): MMXN(-): /12 1/1 7/8 5/5 7/15 8/15 Hình 1: Tương quan giữa CLVT và MMXN trong chẩn đoán chảy máu hoạt động BÀN LUẬN kích thước thoát mạch trên chụp CLVT. Trong Chấn thương bụng kín là một trong những 03 dạng hình thái, dạng đường là dạng thường bệnh lý cấp cứu ngoại khoa thường gặp nhất và gặp nhất, bên cạnh dạng lan tỏa, là hai dạng có tỉ lệ chảy máu tiếp diễn trên chụp MMXN cao là một trong những nguyên nhân gây tử vong (100% và 95%) so với dạng nốt (46,7%). Trong hàng đầu. Chấn thương gan là tổn thương rất nhóm hình thái dạng nốt, kích thước nốt thoát thường gặp trong chấn thương bụng kín với ước mạch càng lớn, nguy cơ chảy máu tiếp diễn trên tính từ 15-20%. Trong các nguyên nhân chấn chụp MMXN càng cao. Nghiên cứu của tác giả thương, tai nạn giao thông là thường gặp nhất, Willnman JK(3) cho thấy hình ảnh dạng đường là bên cạnh tai nạn lao động và tai nạn sinh hoạt. dạng thường gặp nhất. Các tác giả Diamond Trong nhóm nguyên nhân do tai nạn giao thông IR(6), Michailidou M(7) cũng có nhận định tương (TNGT), chấn thương chủ yếu do sử dụng tự về kích thước thoát mạch cho hình ảnh chảy phương tiện là xe gắn máy(4,5,9). máu tiếp diễn: càng lớn thì nguy cơ chảy máu Hình thái tổn thương gan trên chụp CLVT tiếp diễn càng cao, nguy cơ can thiệp càng nhiều đa dạng, trong nhóm các trường hợp có hình (Hình 2). ảnh thoát mạch, tổn thương thường gặp nhất là Khi chảy máu lan vào khoang phúc mạc, rách nhu mô gan (95%). Gan phải chiếm thể tích biểu hiện một tình trạng chảy máu nặng, khó có lớn, nằm sát thành ngực, thường dễ tổn thương khả năng tự kiểm soát, dẫn đến thay đổi nhanh hơn gan trái, nên hình ảnh thoát mạch ghi nhận chóng huyết động bệnh nhân, cần thực hiện điều ở gan phải nhiều hơn gan trái (33 so với 6). Hình trị sớm. Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm ảnh thoát mạch gặp ở nhớm chấn thương gan bệnh nhân có hình ảnh thoát mạch lan vào nặng nhiều hơn, chủ yếu phân độ III và độ IV khoang phúc mạc, 13 trường hợp, đều có thoát theo AAST 1994. mạch diễn tiến trên chụp MMXN. Tác giả Fang Vận tốc cũng như lưu lượng máu chảy do JF(8), nghiên cứu trên các trường hợp chấn tổn thương mạch máu quyết định hình thái và thương gan, cho rằng các trường hợp thoát mạch Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 95
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học lan vào khoang phúc mạc cần chỉ định can thiệp mạch lan vào khoang phúc mạc nên được can phẫu thuật hơn so với thoát mạch còn khu trú thiệp điều trị sớm. Thoát mạch có lan vào trong nhu mô gan. Tác giả Kozar RA, Morell HD khoang phúc mạc được AAST đánh giá như là nghiên cứu trên các trường hợp chấn thương tổn thương nặng hơn trong phân độ chấn lách cũng kết luận rằng những trường hợp thoát thương gan (độ IV nếu có)(9,10) (Hình 3). Thoát mạch Hình 2: Thoát mạch có hình thái dạng nốt, khu trú trong nhu mô gan trên CLVT (hình trái, mũi tên xanh) và chảy máu tiếp diễn trên chụp MMXN (hình phải, mũi tên xanh) Thoát mạch Hình 3: Thoát mạch lan vào khoang phúc mạc, có hình thái dạng đường trên chụp CLVT (hình trái, mũi tên xanh) và thoát mạch tiếp diễn trên chụp MMXN (hình phải, mũi tên xanh) Chụp CLVT cho thấy độ nhạy và giá trị phình, dò động tĩnh mạch; các tổn thưng cơ tiên đoán âm trong chẩn chảy máu hoạt động quan khác phối hợp trong bệnh cảnh đa chấn có tính chất tiếp diễn trên chụp MMXN: 93,9% thương năng lượng cao. và 85,7%. Tương đồng với nhiều báo cáo khác KẾT LUẬN trên thế giới. Ngoài tính chất lan vào khoang phúc mạc, Ngoài phát hiện các trường hợp thoát hình thái và kích thước hình ảnh thoát mạch mạch hoạt đồng là các trường hợp cấp cứu, cũng có khả năng dự báo chảy máu tiếp diễn chụp CLVT còn cho thấy vai trò trong việc trên chụp MMXN, là những trường hợp cần can phát hiện các tổn thương mạch máu khác: giả 96 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 thiệp tắc mạch cấp cứu. Trong đó: correlation with angiographic and surgical findings. Radiology, 216(2):418-27. - Dạng đường và dạng lan tỏa có nguy cơ 5. Sivit C, Peclet M, Taylor G (1989). Life-threatening chảy máu tiếp diễn trên chụp MMXN cao hơn intraperitoneal bleeding: demonstration with CT. Radiology, 171(2):430-430. dạng nốt, cần thiết chỉ định chụp và can thiệp tắc 6. Diamond IR, Hamilton PA, Garber AB, Tien HC, et al (2009). mạch sớm. Extravasation of intravenous computed tomography scan contrast in blunt abdominal and pelvic trauma. J Trauma, - Dạng nốt: kích thước càng lớn càng có 66(4):1102-7. nguy cơ chảy máu tiếp diễn trên chụp MMXN, 7. Michailidou M, Velmahos GC, van der Wilden GM, Alam HB, vì vậy, nên xem xét chỉ định chụp và can thiệp et al (2012). "Blush" on trauma computed tomography: not as bad as we think! J Trauma Acute Care Surg, 73(3):580-4; tắc mạch sớm ở các trường hợp kích thước lớn; discussion 584-6. xem xét có thể bảo tồn hoặc trì hoãn can thiệp ở 8. Fang JF, Chen RJ, Wong YC, Lin BC, et al (2000). Classification and treatment of pooling of contrast material on computed các trường hợp kích thước nhỏ hơn. tomographic scan of blunt hepatic trauma. J Trauma, 49(6):1083- TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. 9. Kozar RA, Crandall M, Shanmuganathan K, Zarzaur BL, et al 1. Coccolini F, Coimbra R, Ordonez C, Kluger Y, et al (2020). Liver (2018). Organ injury scaling 2018 update: Spleen, liver, and trauma: WSES 2020 guidelines. World journal of emergency kidney. J Trauma Acute Care Surg, 85(6):1119-1122. surgery. WJES, 15(1):24-24. 10. Morell HD, Primavesi F, Fodor M, Gassner E, et al (2020). 2. Shanmuganathan K, Mirvis SE, Sover ER (1993). Value of Validation of the revised 2018 AAST-OIS classification and the contrast-enhanced CT in detecting active hemorrhage in CT severity index for prediction of operative management and patients with blunt abdominal or pelvic trauma. American survival in patients with blunt spleen and liver injuries. Journal of Roentgenology, 161(1):65-69. European Radiology, 30(12):6570-65811. 3. Willmann JK, Roos JE, Platz A, Pfammatter T, et al (2002). Multidetector CT: detection of active hemorrhage in patients with blunt abdominal trauma. Am J Roentgenol, 179(2):437-44. Ngày nhận bài báo: 30/11/2020 4. Poletti PA, Mirvis SE, Shanmuganathan K, Killeen KL, et al Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2021 (2000). CT criteria for management of blunt liver trauma: Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 97
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2