YOMEDIA

ADSENSE
Chụp X-quang đường mật qua túi mật trong phẫu thuật nội soi cắt túi mật: Kinh nghiệm qua 80 trường hợp tại Bệnh viện Trưng Vương thành phố Hồ Chí Minh
3
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download

Bài viết mô tả các kết quả của kỹ thuật chụp X quang đường mật qua túi mật (XQĐM/TM) trong phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt túi mật (TM) (tỷ lệ thành công, thời gian thực hiện, nguyên nhân thất bại, chất lượng hình ảnh) và mô tả các giá trị chẩn đoán sỏi ống mật chủ (OMC) trên những bệnh nhân có sỏi TM và có chỉ định chụp X quang đường mật (XQĐM) trong mổ.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chụp X-quang đường mật qua túi mật trong phẫu thuật nội soi cắt túi mật: Kinh nghiệm qua 80 trường hợp tại Bệnh viện Trưng Vương thành phố Hồ Chí Minh
- vietnam medical journal n01 - MAY - 2019 CHỤP X-QUANG ĐƯỜNG MẬT QUA TÚI MẬT TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TÚI MẬT: KINH NGHIỆM QUA 80 TRƯỜNG HỢP TẠI BỆNH VIỆN TRƯNG VƯƠNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Lê Kim Long1, Phạm Hiếu Liêm1, Lê Nguyên Khôi2 TÓM TẮT are 100%, 98.3%, 94.1%, 96.7% respectively. Conclusions: Cholecystocholangiography is a simple, 38 Mục tiêu: Mô tả các kết quả của kỹ thuật chụp X safe and effective technique, it may be recommended quang đường mật qua túi mật (XQĐM/TM) trong phẫu as an alternative method for intra-operative thuật nội soi (PTNS) cắt túi mật (TM) (tỷ lệ thành investigation of the bile duct. công, thời gian thực hiện, nguyên nhân thất bại, chất Keywords: Laparoscopic cholecystectomy; lượng hình ảnh) và mô tả các giá trị chẩn đoán sỏi Intraoperative cholangiography through gallbladder; ống mật chủ (OMC) trên những bệnh nhân có sỏi TM Cholecystocholangiography. và có chỉ định chụp X quang đường mật (XQĐM) trong mổ. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang tại bệnh I. ĐẶT VẤN ĐỀ viện Trưng Vương từ 01/2015 đến 04/2017 với 80 trường hợp (TH) được chụp XQĐM/TM trong PTNS cắt Chụp X quang đường mật (XQĐM) trong mổ TM. Kết quả: Thực hiện kỹ thuật chụp XQĐM/TM đã được Mirizzi lần đầu tiên thực hiện vào năm thành công 77/80 TH (96%). Thời gian thực hiện 1931. Hiện nay, chủ yếu có hai kỹ thuật ứng trung bình là 7,4 ± 4,7 phút. Chất lượng hình ảnh thu dụng trong phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt túi mật được tốt. 18 TH phát hiện sỏi OMC, các giá trị chẩn (TM) là chụp XQĐM qua ống TM (XQĐM/OTM) đoán sỏi OMC trên bệnh nhân sỏi TM có yếu tố nguy cơ sỏi OMC từ trung bình đến cao là độ nhạy 100%, và qua TM (XQĐM/TM). Hiệp hội phẫu thuật viên độ đặc hiệu 98,3%, giá trị tiên đoán dương 94,1%, và nội soi tiêu hoá của Hoa Kỳ (SAGES) trong giá trị tiên đoán âm 96,7%. Không ghi nhận tai biến hướng dẫn năm 2017 khuyến cáo có thể sử dụng biến chứng liên quan đến kỹ thuật. Kết luận: Chụp một trong hai kỹ thuật trên tùy theo kinh nghiệm XQĐM/TM trong PTNS cắt TM đơn giản, an toàn và và khả năng của mỗi cơ sở y tế. hiệu quả, có thể được lựa chọn để khảo sát đường Ở Việt Nam, đa số phẫu thuật viên (PTV) mật trong mổ. Từ khoá: Chụp XQĐM trong mổ qua túi mật; Phẫu chọn XQĐM/OTM do tỷ lệ thành công cao và thuật nội soi cắt túi mật. hình ảnh XQĐM rõ ràng [1]. Tuy nhiên, XQĐM/OTM vẫn có một số hạn chế như: đòi hỏi SUMMARY PTV có kinh nghiệm (do phải mở OTM để đưa CHOLECYSTOCHOLANGIOGRAPHY IN ống thông vào OMC) và bản thân kỹ thuật này LAPAROSCOPIC CHOLECYSTECTOMY: A SINGLE có thể gây tổn thương đường mật do PTV nhầm INSTITUTION EXPERIENCE OF 80 CASES OTM với đường mật chính. Trong khi đó, kỹ Background: Intraoperative cholangiography (IOC) thuật chụp XQĐM/TM đơn giản hơn và không có is an essential technique to identify common bile duct khả năng tổn thương đường mật chính, tuy pathology, especially in laparoscopic cholecystectomy (LC). Cholecystocholangiography (cholangiography nhiên kỹ thuật này lại được cho là có tỷ lệ thành through the gallbladder) is highly effective but has not công thấp và chất lượng hình ảnh không cao. been widely performed in clinical practice. Methods: Tuy nhiên, với nghiên cứu năm 2014 tại Thái Lan Cross-sectional study. Results: From January 2015 to của tác giả Wisit Kasetsermiwiriya [2] đã cho April 2017 at Trung Vuong hospital, 80 thấy tỷ lệ thực hiện thành công kỹ thuật chụp cholecystocholangiographies (CCC) were performed in LC. The success rate was 96% (77/80 cases). The XQĐM/TM cũng tương đương với chụp average time of the procedure was 7,4 ± 4,7 minutes. XQĐM/OTM nhưng thời gian thực hiện lại nhanh The cholangiogram quality was good and there was no hơn và đơn giản hơn. procedure related complication. In 18 cases common Tại bệnh viên Trưng Vương, chúng tôi cũng bile duct stones were detected. The sensitivity, đã chụp XQĐM/TM trong PTNS cắt TM từ năm specificity, Negative predictive value and Possitive 2015 và nhận thấy kỹ thuật này đáp ứng được predictive value of CCC in diagnosis common bile duct mục tiêu khảo sát đường mật trong mổ. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu với hai mục tiêu 1Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, TP. Hồ Chí Minh là mô tả các kết quả của kỹ thuật chụp 2Bệnh viện Trưng Vương TP. Hồ Chí Minh XQĐM/TM trong PTNS cắt TM (tỷ lệ thành công, Chịu trách nhiệm chính: Lê Kim Long thời gian thực hiện, nguyên nhân thất bại, chất Email: dr.lekimlong@gmail.com lượng hình ảnh) và mô tả các giá trị chẩn đoán Ngày nhận bài: 10.3.2019 sỏi OMC trên những bệnh nhân có sỏi TM và có Ngày phản biện khoa học: 22.4.219 chỉ định chụp XQĐM trong mổ. Ngày duyệt bài: 26.4.2019 142
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU di chuyển vào đường mật chính và hình ảnh 2.1 Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt XQĐM được quan sát dưới màn hình tăng sáng. ngang, theo đó dữ liệu được thu thập hay đo 2.5 Thu thập số liệu: Chúng tôi tiến hành lường tại một thời điểm duy nhất. tìm kiếm danh sách bệnh nhân từ cơ sở dữ liệu 2.1 Cỡ mẫu: Được tính dựa theo công thức về thông tin phẫu thuật của bệnh viện với các từ tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ ở cả hai mục tiêu của khoá “phẫu thuật nội soi cắt túi mật” và “X nghiên cứu, dựa trên tỷ lệ thành công của kỹ quang đường mật” trong khoảng thời gian từ thuật chụp XQĐM/TM (91%) trong nghiên cứu tháng 01/2015 đến tháng 05/2017. Dựa trên của Wisit Kasetsermiwiriya [2] và tỷ lệ sỏi OMC danh sách bệnh nhân có được để tìm hồ sơ bệnh (10%) trong nhóm những bệnh nhân có sỏi TM án và tường trình phẫu thuật. Bên cạnh đó, các mà có nguy cơ có sỏi OMC từ trung bình đến cao phim thu hình phẫu thuật sẽ được tìm kiếm theo ASGE [3], cỡ mẫu tối thiểu tính được là 64 TH. trong cơ sở dữ liệu về phim ảnh phẫu thuật đã 2.3 Đối tượng nghiên cứu: Là những TH được bệnh viện chúng tôi xây dựng từ năm 2015 có chỉ định PTNS cắt TM và có chỉ định chụp và đang dần hoàn thiện. Chúng tôi thu thập các XQĐM trong mổ. Chỉ định chụp XQĐM trong mổ số liệu qua hồi cứu hồ sơ bệnh án, tường trình gồm các chỉ định được thành lập trước mổ như phẫu thuật và phim thu hình phẫu thuật. Ngoài dãn OMC trên hình ảnh học (OMC > 6mm), viêm ra một số dữ liệu liên quan đến quá trình hậu tụy cấp liên quan đến sỏi TM (loại trừ những TH phẫu được thu thập qua phỏng vấn trực tiếp qua viêm tụy do rượu và các nguyên nhân khác) điện thoại. hoặc tăng billirubin huyết thanh (>1,8 mg/dL) III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU [3]. Chỉ định được thành lập trong lúc mổ gồm Từ tháng 01/2015 đến tháng 05/2017, 83 TH giải phẫu đường mật không rõ ràng và khi nghi được PTNS cắt TM có chỉ định chụp XQĐM trong ngờ có tổn thương đường mật. Chống chỉ định mổ. Trong đó có 3 TH loại khỏi nghiên cứu do của chụp XQĐM/TM gồm viêm túi mật cấp, ung TM bị thủng trong quá trình phẫu tích, 80 TH thư túi mật, phụ nữ đang mang thai, suy chức còn lại đều được chụp XQĐM/TM và có hồ sơ năng thận và những TH thủng hoặc rách TM bệnh án cũng như tường trình phẫu thuật đầy trước khi tiến hành chụp XQĐM. đủ, rõ ràng. - Tiêu chuẩn chọn mẫu của nghiên cứu là Bảng 1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu. những bệnh nhân đã được PTNS cắt TM và có Trung bình (38,5 - chụp XQĐM/TM trong mổ ít nhất 6 tháng tính 54,4 Tuổi (Tuổi) 70,3) đến thời điểm 01/02/2018. Trung vị (Tuổi) 55 - Tiêu chuẩn loại trừ là những TH chụp Nam 24 (30%) XQĐM/OTM ngay từ đầu, những TH không hồi Giới Nữ 56 (70%) cứu được hồ sơ bệnh án và tường trình phẫu Viêm TM 24 (30%) thuật (thất lạc hoặc không đầy đủ thông tin cần Bệnh Điều trị nội 6 thiết để thu thập). cảnh lúc Dẫn lưu TM 18 2.4 Kỹ thuật chụp XQĐM/TM trong PTNS nhập viện Viêm tụy cấp 32 (40%) cắt TM: Phẫu thuật thực hiện với 3 trocar như Đau quặn mật 24 (30%) PTNS cắt TM. Thường chúng tôi phẫu tích bộc lộ Chúng tôi thực hiện thành công chụp XQĐM/TM OTM (hay cấu trúc mà PTV nghĩ là OTM), trong trong 77/80 TH chiếm 96,25%. 3 TH thất bại và TH cấu trúc giải phẫu khó nhận định thì không được chuyển sang chụp XQĐM/OTM và đều thành cố gắng phẫu tích OTM. Kỹ thuật chụp công. Nguyên nhân thất bại là do sỏi kẹt ở OTM XQĐM/TM như sau: hoặc do OTM viêm xơ hẹp (Hình 1). - Bước 1: Dùng clamp kẹp kiểm tra OTM, nếu có sỏi sẽ đẩy vào lại TM. - Bước 2: Dùng bộ kim-catheter chọc xuyên thành bụng (vị trí sát bờ dưới sườn phải) vào đáy hoặc thân TM và hút dịch mật. - Bước 3: Dùng clamp kẹp OTM tại vị trí gần sát phễu TM. - Bước 4: Bơm 20-50ml chất cản quang Xenetic (Iobitriol 300mg Iod/ml) pha với Natriclorua 0,9% với tỷ lệ 1:1 vào TM cho đến khi TM bắt đầu căng. Hình 1: Nguyên nhân thất bại trong chụp Thả từ từ clamp kẹp OTM để chất cản quang XQĐM/TM ghi nhận trong nghiên cứu Mũi tên 143
- vietnam medical journal n01 - MAY - 2019 trắng: Sỏi kẹt lỗ đổ OTM; Mũi tên đen: Viêm 18 TH. Các TH không có hình ảnh sỏi OMC được sưng quanh lỗ đổ vào OTM gọi điện thoại phỏng vấn tại thời điểm thực hiện Chất lượng phim XQĐM/TM: 76,9% rõ và đầy nghiên cứu (thời gian sau mổ đều ít nhất từ 6 đủ (độ 4 và 5), 94,2% đạt chất lượng đủ để tháng trở lên) và đều không ghi nhận bất khảo sát đoạn cuối OMC và chỗ hợp lưu của thường. Từ đó chúng tôi tính được các giá trị OTM-OGC (≥ độ 3). chẩn đoán sỏi OMC của XQĐM/TM như sau: độ Có 19 TH ghi nhận sỏi OMC, các TH này đều nhạy là 100%, độ đặc hiệu là 98,4% trong chẩn được nội soi đường mật và phát hiện sỏi OMC ở đoán sỏi OMC. 60 44.2 Tỷ lệ phần trăm 32.7 40 17.3 20 5.8 (%) 0 0 0 Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Độ 5 Chất lượng hình ảnh Biểu đồ 1: Chất lượng phim XQĐM theo phân loại của Petrafitta [4] Không có TH tổn thương đường mật nào trong nghiên cứu. Có 9 TH giải phẫu đường mật không rõ, cả 9 TH này sau chụp XQĐM/TM đều phẫu tích an toàn tam giác gan mật. Chúng tôi cũng ghi nhận một số biến thể đường mật (Bảng 2). Bảng 2: Các biến thể giải phẫu đường mật của chúng tôi là 96,25%, cao hơn các nghiên Biến thể giải phẫu Số TH cứu trước đây, có lẽ do không có những TH OTM ngắn 2 PTNS viêm TM cấp. OTM đổ cao gần hợp lưu của OGP và OGT 4 4.3 Nguyên nhân thất bại: Ghi nhận trong y văn và từ thực tiễn nghiên cứu, chúng tôi chia OTM dài, đổ thấp vào đoạn dưới OMC 2 những nguyên nhân gây thất bại trong chụp OTM lớn đổ mặt trước OMC 1 XQĐM/TM gồm 3 nhóm chính (Bảng 3). 3 TH OTM băng ngang và đổ vào bên (T) OMC 1 thất bại trong nghiên cứu đều thuộc nhóm 2: tắc IV. BÀN LUẬN nghẽn OTM. 4.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu: Nghiên Bảng 3: Các nguyên nhân gây thất bại cứu của chúng tôi có 2 đặc điểm khác biệt so với khi chụp XQĐM/TM các tác giả khác: không có TH PTNS viêm TM Nhóm Nguyên nhân cấp nhưng lại có 18 TH (22,5 %) được DLTM do nguyên nhân viêm TM cấp trước đó. Đối với viêm TM cấp độ II Sỏi lớn hoặc nhiều sỏi lấp Không đưa được và độ III theo hướng dẫn Tokyo 2013, chúng tôi đầy lòng TM chất cản quang điều trị nội khoa hoặc DLTM ra da, sau đó sẽ Lòng TM hẹp, không đưa vào lòng TM PTNS cắt TM khi tình trạng bệnh nhân ổn định. được ống thông vào lòng TM 4.2 Tỷ lệ thành công: Năm 1931, Mirizzi đã Sỏi kẹt OTM thực hiện cả hai kỹ thuật XQĐM/OTM và Tắc nghẽn OTM Lỗ OTM bị viêm hẹp XQĐM/TM. Trong thời kỳ đầu, chụp XQĐM trong Bơm TM quá căng mổ tương đối khó do được thực hiện qua từng Không duy trì áp Thủng rách TM lực trong lòng TM tấm phim rời. Vì thế, chụp XQĐM/TM càng phức Chúng tôi thấy rằng tắc nghẽn OTM có thể do tạp hơn do PTV khó xác định chính xác thời gian kỹ thuật thao tác. Theo một số tác giả thì cần chất cản quang từ TM đi vào đường mật chính. Do đó, tỷ lệ thành công của XQĐM/TM trong thời bơm một lượng lớn chất cản quang vào TM mới kỳ này không cao, không được các PTV ưa đủ áp lực để vào đường mật chính [5]. Tuy nhiên trong PTNS cắt TM, với tư thế bệnh nhân chuộng và đã bị lãng quên. Đến thập niên 90, nằm ngửa, thường với đầu cao, nghiêng trái, khi nhiều nghiên cứu về XQĐM/TM trong PTNS cắt TM được bơm căng kèm với tỷ trọng cao của TM đã được báo cáo với tỷ lệ thành công hầu hết chất cản quang sẽ làm phễu TM đổ về phía sau đều trên 80%, trong số này có cả những TH PTNS cấp cứu viêm TM cấp. Tỷ lệ thành công sang trái theo chiều trọng lực, từ đó chèn ép 144
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019 OTM và đồng thời làm gập góc giữa phễu TM và chụp XQĐM/OTM. Độ đặc hiệu cao (98,3%) có OTM. Như vậy, khi bơm TM quá căng, chúng ta thể do kỹ thuật chụp qua TM đã hạn chế được có thể sẽ làm tắc tạm thời OTM và gây kéo dài các TH dương tính giả do bóng khí (Hình 2). thời gian của XQĐM hoặc thậm chí thất bại. Bên cạnh đó, TM căng đầy chất cản quang có thể gây chồng hình và che lấp đường mật gan phải trên phim. Vì vậy, chúng tôi nghĩ rằng chỉ nên bơm một lượng cản quang vừa đủ (khoảng15 - 20ml), sau khi có hình chất cản quang vào đường mật chính, sẽ tiếp tục bơm thêm cản quang để hiện hình đường mật đầy đủ hơn. Đối với kỹ thuật chụp XQĐM/OTM, tỷ lệ thất bại có thể đến 13,5%, nguyên nhân chủ yếu là do Hình 2: Hình ảnh các bóng khí nhỏ nổi không phẫu tích được OTM hoặc không thể luồn lên đáy TM trong tư thế nằm ngửa. catheter vào OTM [5]. Nếu đã mở ống TM và 4.6 Vai trò phòng ngừa tổn thương chụp thất bại thì không thể chuyển sang đường mật trong mổ: Trong XQĐM/OTM, PTV XQĐM/TM mà phải thực hiện ERCP sau mổ để phải mở “cấu trúc được nghĩ là OTM” để luồn khảo sát OMC nếu có chỉ định. Ngược lại, khi catheter vào, động tác này có khả năng gây ra chụp XQĐM/TM, nếu không phẫu tích được OTM tổn thương đường mật nếu PTV nhận định nhầm thì vẫn có thể thực hiện kỹ thuật. Hơn nữa, khi OMC hoặc ống gan P là OTM. Vì vậy, trong phim thất bại, vẫn có thể chuyển sang XQĐM/OTM. XQĐM/OTM, yêu cầu là phải hiện hình được ống 4.4 Thời gian thực hiện: Trong gan P và các phân nhánh của nó. Như vậy, khả XQĐM/OTM, thao tác khó và mất thời gian nhất năng diễn giải phim XQĐM cũng không kém là phẫu tích mở OTM và luồn catheter vào. phần quan trọng: phim có dấu hiệu tổn thương Ngược lại, trong XQĐM/TM việc đưa catheter vào đường mật nhưng PTV hoặc bác sĩ CĐHA có thể TM đơn giản và nhanh nhưng lại mất thời gian không nhận ra. Thật vậy, Olsen đã hồi cứu 177 để chất cản quang từ TM vào được đường mật TH tổn thương đường mật trong đó 32 TH được chính. Tuy nhiên, đa số các tác giả nhận định chụp XQĐM trong mổ nhưng PTV chỉ nhận ra tổn thời gian thực hiện XQĐM/TM nhanh hơn thương đường mật 2 TH [7]. XQĐM/OTM, trung bình 5-10 phút. Thời gian Trong khi đó, kỹ thuật XQĐM/TM không đòi XQĐM/TM của chúng tôi là 7,4 phút (2-30 phút). hỏi mở OTM nên có thể tránh được các tổn 1 TH có thời gian 30 phút do PTV đã bơm quá thương đường mật và việc diễn giải kết quả căng TM gây chèn ép và gập góc OTM. Sau đó, phim cũng đơn giản hơn. chất cản quang được rút bớt và đường mật hiện hình sau 5 phút. Qua TH này, chúng tôi nhận thấy một số yếu tố kỹ thuật như không bơm chất cản quang vào TM quá căng, kiểm soát OTM (giữ OTM thẳng, không gập góc bằng dụng cụ nội soi) có thể giúp thực hiện kỹ thuật được nhanh chóng và dễ dàng hơn. 4.5 Vai trò của XQĐM/TM trong chẩn Sỏi Sỏi đoán sỏi OMC trong mổ: XQĐM hiện nay vẫn Hình 4: Một TH có chỉ định chụp OM OM là một phương tiện khá chắc chắn để khảo sát XQĐM/TM trong mổ do khó nhận định cấu C C OMC trong mổ và hầu như không có tử vong và trúc giải phẫu đường mật. biến chứng, mặt khác khả năng chẩn đoán sỏi Ngoài ra, chúng tôi cũng ghi nhận một số OMC lại khá cao, hơn 90%. Y văn đã chứng minh biến thể đường mật bao gồm: OTM ngắn, OTM điều trị sỏi TM kèm sỏi OMC “một thì” bằng cách đổ cao gần hợp lưu của 2 ống gan T và P, OTM kết hợp chụp XQĐM với thám sát OMC trong mổ nhỏ chạy song song và đổ thấp vào OMC hoặc giúp giảm thời gian và chi phí nằm viện cũng OTM xoắn vặn băng ngang OGC và đổ vào mặt như tránh được các biến chứng của ERCP [6]. trước OMC. Trong nghiên cứu, các giá trị chẩn đoán sỏi OMC 4.7 XQĐM/TM đẩy sỏi từ TM vào OMC? đều cao: độ nhạy 100%, độ đặc hiệu 98,3%, độ Giả thuyết trên vẫn chưa được y văn chứng chính xác 98,7%, giá trị tiên đoán dương 94,1% minh. Chúng tôi nghĩ rằng khả năng đẩy sỏi từ và giá trị tiên đoán âm 100%, tương đương với TM vào OMC do bơm cản quang vào TM là rất 145
- vietnam medical journal n01 - MAY - 2019 thấp vì các lý do sau: cần được xem xét chọn lựa để khảo sát đường - Thành phần cấu tạo của dịch mật và sỏi TM mật trong mổ. phần lớn có tỷ trọng thấp hơn nhiều so với các chất cản quang sử dụng hiện nay. Năm 2015, TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lương Công Chánh (2004), “Nghiên cứu chụp X chúng tôi đã nghiên cứu 41 mẫu sỏi TM và nhận quang đường mật trong mổ cắt TM nội soi”. Luận thấy gần 90% sỏi TM có tỷ trọng thấp hơn dung văn cao học Học viện quân y, Hà Nội. dịch chất cản quang Iobitriol (300 mgIod/ml) 2. Wisit Kasetsermwiriya, Suphakarn [7]. Do đó khi bơm chất cản quang vào TM, sỏi Techapongsatorn, Amarit Tansawet (2014). "A Randomized Controlled Trial Comparing TM và dịch mật thường sẽ nổi lên trên đáy TM Intraoperative Cholangiography by Cystic Duct (Hình 3). Cholangiography and Cholecystocholangiography - Chúng tôi hạn chế những động tác làm tăng During Laparoscopic Cholecystectomy". Vajira áp lực TM đột ngột như: bơm chất cản quang Medical Journal. Vol. 58(1), pp. 1-7. 3. Kuster G. G., Gilroy S., Graefen M., vào TM chậm và không quá căng, trong lúc bơm Intraoperative cholangiography for laparoscopic dùng clamp kẹp nhẹ OTM và chỉ mở clamp để cholecystectomy. 1993: Surg Gynecol Obstet. chất cản quang từ từ vào đường mật chính. Như 4. Olsen D. (1997), "Bile duct injuries during vậy, so với những động tác kẹp giữ và kéo TM laparoscopic cholecystectomy". Surgical Endoscop. khi phẫu tích trong PTNS (vẫn có thể gây tăng 11(2), pp. 133-138. 5. Young C., Moont M. (1998), "Routine áp lực trong TM) thì những động tác của cholecystocholangiography: a viable alternative XQĐM/TM khó làm tăng nguy cơ đẩy sỏi từ TM during laparoscopic cholecystectomy". Aust N Z J xuống OMC. Surg. 68 (6), pp. 425-427. - Không có TH ghi nhận bất thường sau mổ 6. Vezakis A., Davides D., B. Ammori J., et al. (2000). "Intraoperative cholangiography during có liên quan đến sót sỏi OMC với thời gian theo laparoscopic cholecystectomy". Surgical dõi ít nhất là 6 tháng. Endoscopy, 14(12), pp. 1118-1122. 7. Lê Kim Long (2015). “Khảo sát tỷ trọng của sỏi V. KẾT LUẬN túi mật tại bệnh viện Trưng Vương từ tháng Chụp XQĐM/TM trong PTNS cắt TM là kỹ 03/2015 đến tháng 08/2015”. Y Học TP. Hồ Chí thuật đơn giản, an toàn và hiệu quả. Kỹ thuật Minh phụ bản. 19(5), pp.101-107. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI CÁC TRẠM Y TẾ Ở HUYỆN TRÀ CÚ, TỈNH TRÀ VINH NĂM 2017 Ngô Trọng Hùng1, Trần Thị Tuyết Hạnh2, Lê Thị Thanh Hương2 TÓM TẮT 58,8%; về hoạt động thu gom-vận chuyển là 17,6%; về lưu giữ là 11,76% và về xử lý là 11,76%. Trang 39 Nghiên cứu được thực hiện tại 17 trạm y tế (TYT) thiết bị cần thiết cho phân loại đạt 41,17% và thu huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh năm 2017 nhằm mô tả gom-vận chuyển đạt 5,8%. Hoạt động quản lý chất thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế (CTRYT) thải rắn y tế tại các TYT chưa đáp ứng yêu cầu theo tại các TYT, phân tích những thuận lợi, khó khăn và quy định hiện hành và tỉ lệ đạt giảm dần theo quy đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện việc quản lý trình phân loại-thu gom-vận chuyển và xử lý. Các TYT CTRYT. Nghiên cứu áp dụng thiết kế nghiên cứu mô tả còn tồn tại nhiều bất cập cần được sự quan tâm hơn cắt ngang; kết hợp phương pháp nghiên cứu định nữa của các cấp lãnh đạo để hoạt động quản lý chất lượng và định tính. Đối tượng nghiên cứu định lượng thải rắn y tế tại các cơ sở này ngày càng cải thiện. bao gồm các nhân viên phụ trách phòng tiêm; nhân Từ khoá: Quản lý chất thải rắn y tế, Trạm y tế, viên phụ trách công tác quản lý chất thải rắn y tế; cơ Huyện Trà Cú, Tỉnh Trà Vinh sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ, hồ sơ sổ sách liên quan; hệ thống tổ chức; kinh phí chi cho công tác SUMMARY quản lý trong 3 năm. Kết quả cho thấytỷ lệ TYT đạt chung về hoạt động phân loại chất thải rắn y tế là THE SITUATION OF IMPLEMENTATING SOLID MEDICAL WASTE MANAGEMENT AT 1Trung COMMUNE HEALTH CENTERS IN TRA CU tâm Y tế huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh 2Trường DISTRICT, TRA VINH PROVINCE, 2017 Đại học Y tế Công cộng This research was conducted at 17 commune Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Thanh Hương health centers (CHCs) at Tra Cu District, Tra Vinh Email: lth@huph.edu.vn Province, in 2017 to explore the status of solid medical Ngày nhận bài: 13.3.2019 waste management at CHCs, the factors affecting the Ngày phản biện khoa học: 24.4.2019 management of solid medical waste and solutions Ngày duyệt bài: 29.4.2019 contributing to improve the quality of solid medical 146

ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:

Báo xấu

LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
