YOMEDIA
ADSENSE
Chuyên đề 10: SÁT HẠCH NGƯỜI CÓ CHỨNG CHỈ CHUYÊN GIA KẾ TOÁN HOẶC CHỨNG CHỈ KTV NƯỚC NGOÀI
52
lượt xem 4
download
lượt xem 4
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Tham khảo luận văn - đề án 'chuyên đề 10: sát hạch người có chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ ktv nước ngoài', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chuyên đề 10: SÁT HẠCH NGƯỜI CÓ CHỨNG CHỈ CHUYÊN GIA KẾ TOÁN HOẶC CHỨNG CHỈ KTV NƯỚC NGOÀI
- Chuyên đề 10 SÁT HẠCH NGƯỜI CÓ CHỨNG CHỈ CHUYÊN GIA KẾ TOÁN HOẶC CHỨNG CHỈ KTV NƯỚC NGOÀI
- Chuyên đề 10 SÁT HẠCH NGƯỜI CÓ CHỨNG CHỈ CHUYÊN GIA KẾ TOÁN HOẶC CHỨNG CHỈ KTV NƯỚC NGOÀI PHẦN I - PHÁP LUẬT VỀ KINH TẾ, LUẬT ĐẦU TƯ VÀ LUẬT DOANH NGHIỆP I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP c nh ngh a là T ch c Theo Lu t Doanh nghi p n m 2005, doanh nghi p kinh t có tên riêng, có tài s n, có tr s giao d ch n nh, c ng ký kinh doanh theo quy nh c a pháp lu t nh m m c ích th c hi n các ho t ng kinh doanh 1. Doanh nghi p có nh ng c i m pháp lý c b n sau: - Là tổ chức kinh tế, có tư cách chủ thể pháp lý độc lập; - Được xác lập tư cách pháp lý (thành lập và đăng ký kinh doanh) theo trỡnh tự, thủ tục do phỏp luật quy định; - Hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu chủ yếu là lợi nhuận. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp bao gồm: 1. Thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh Với yêu cầu của nguyên tắc tự do kinh doanh, th ành lập doanh nghiệp được coi là quyền cơ bản của nhà đầu tư. Việc thành lập doanh nghiệp phải được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật. Các quy định về th ành lập doanh nghiệp một mặt nhằm bảo đảm quyền tự do kinh doanh của nh à đầu tư, mặt khác phải đáp ứng yêu cầu của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp. Các quy định về th ành lập doanh nghiệp bao gồm những nội dung cơ bản sau: 1.1. Đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp Tất cả các tổ chức là pháp nhân, gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, không phân biệt nơi đăng ký địa chỉ trụ sở chính và mọi cá nhân, không phân biệt nơi cư trú và quốc tịch đều có quyền thành lập, tham gia thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp. 1.2. Đăng ký kinh doanh Việc đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính (gọi chung là cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh). ng ký kinh doanh 2, Ng i thành l p doanh nghi p ph i l p và n p hs ng th i ph i ch u trách nhi m v tính trung th c, chính xác c a n i dung h s ng ký kinh doanh. C quan ng ký kinh doanh cú tr ch nhi m xem x t h s ng ký kinh doanh và c p gi y ch ng nh n ng ký kinh doanh trong th i h n m i ngày làm vi c, k t ngày nh n h s ; n u t ch i c p gi y ch ng nh n ng ký kinh doanh th th ng b o b ng v n b n cho ng i thành l p doanh nghi p bi t. Thông báo ph i nêu r lý do 1 Khoản 1 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005 2 Xem các điều từ Điều 16 đến Điều 23 Luật Doanh nghiệp 2005 1
- và các yêu c u s a i, b sung. C quan ng ký kinh doanh xem x t và ch u tr ch nhi m v t nh h p l c a h s khi c p gi y ch ng nh n ng ký kinh doanh; không c yêu c u ng i thành l p doanh nghi p n p thêm các gi y t khác không quy nh. 2. Tổ chức lại doanh nghiệp 2.1. Chia doanh nghiệp Chia doanh nghi p là bi n pháp t ch c l i c áp d ng cho công ty trách nhi m h u h n và công ty c ph n, theo ó công ty trách nhi m h u h n, công ty c ph n c chia thành m t s công ty cùng lo i. Sau khi ng ký kinh doanh các công ty m i, công ty b chia ch m d t t n t i. Các công ty m i ph i cùng liên i ch u trách nhi m v các kho n n ch a thanh toán, h p ng lao ng và các ngh a v tài s n khác c a công ty b chia ho c có th tho thu n v i ch n , khách hàng và ng i lao ng m t trong s các công ty ó th c hi n ngh a v này. 2.2. Tỏch doanh nghiệp Tách doanh nghiệp là biện pháp tổ chức lại được áp dụng cho công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần, theo đó công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần được tách bằng cách chuyển một phần tài sản của công ty hiện có (gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công ty cùng loại (gọi là công ty được tách), chuyển một phần quyền và nghĩa vụ của công ty bị tách sang công ty đ ược tách mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách. Thủ tục tách công ty đ ược thực hiện theo Điều 151 Luật Doanh nghiệp. Sau khi đăng ký kinh doanh, cụng ty bị tỏch và cụng ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ ch ưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị tách, công ty mới th ành lập, chủ nợ, khách hàng và người lao động của công ty bị tách có thoả thuận khác. 2.3. Hợp nhất doanh nghiệp Hợp nhất doanh nghiệp là biện phỏp tổ chức lại được áp dụng cho tất cả các loại hỡnh cụng ty, theo đó hai hoặc một số công ty cùng loại (gọi là công ty bị hợp nhất) hợp nhất thành một công ty mới (gọi là công ty hợp nhất) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty hợp nhất, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các công ty bị hợp nhất. Thủ tục hợp nhất công ty đ ược thực hiện theo Điều 152, Luật Doanh nghiệp. Sau khi đăng ký kinh doanh, các công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại. Công ty hợp nhất đ ược hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty bị hợp nhất. 2.4. Sỏp nhập doanh nghiệp Sáp nhập doanh nghiệp là biện pháp tổ chức lại được áp dụng cho tất cả các loại hỡnh cụng ty, theo đó một hoặc một số công ty cùng loại (gọi là công ty bị sáp nhập) sáp nhập vào một công ty khác (gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng th ời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập. Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập. 2.5. Chuyển đổi doanh nghiệp Có nhiều trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp và thủ tục cụ thể được quy định cho từng trường hợp chuyển đổi. 3. Giải thể doanh nghiệp 2
- Các quy định pháp luật về giải thể doanh nghiệp bao gồm các nội dung c ơ bản sau: Các trường hợp giải thể và điều kiện giải thể doanh nghiệp được quy định như sau: Quy t nh vi c gi i th doanh nghi p thu c quy n c a ch s h u doanh nghi p. Tuy nhiên, khi doanh nghi p không c n tho món c c i u ki n t n t i theo quy nh c a pháp lu t ho c kinh doanh vi ph m ph p lu t, th b t bu c doanh nghi p ph i gi i th . Doanh nghi p gi i th trong c c tr ng h p sau: - K t thúc th i h n ho t ng ó ghi trong i u l công ty mà không có quy t nh gia h n; - Theo quy t nh c a ch doanh nghi p i v i doanh nghi p t nhân; c a t t c thành viên h p danh i v i công ty h p danh; c a H i ng thành viên, ch s h u công ty i v i công ty trách nhi m h u h n; c a i h i ng c ông i v i công ty c ph n; - C ng ty kh ng c n s l ng thành viên t i thi u theo quy nh c a Lu t Doanh nghi p trong th i h n sáu tháng liên t c; - B thu h i Gi y ch ng nh n ng ký kinh doanh. Các quy nh v gi i th doanh nghi p không ch t o c s pháp lý ch m d t t n t i c a doanh nghi p, mà quan tr ng h n là c n b o v quy n l i c a nh ng ch th có liên quan, c bi t là quy n l i c a ch n và ng i lao ng khi doanh nghi p ch m d t t n t i. V pháp lý, v n quan tr ng nh t trong gi i th doanh nghi p là gi i quy t nh ng kho n n và nh ng h p ng mà doanh nghi p ó giao k t tr c khi ch m d t t n t i. 4. Phỏ sản doanh nghiệp Lu t Doanh nghi p n m 2005 quy nh vi c phá s n doanh nghi p c th c hi n theo quy nh c a pháp lu t v phá s n (Lu t Phá s n ngày 15/6/2004). II. CÁC LOẠI HèNH DOANH NGHIỆP 1. Doanh nghiệp tư nhân Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mỡnh về mọi hoạt động của doanh nghiệp3. Những đặc điểm pháp lý cơ bản của doanh nghiệp tư nhân là: - Doanh nghiệp tư nhân do một cỏ nhõn làm chủ sở hữu. Mỗi cá nhân chỉ đ ược quyền đăng ký thành lập một doanh nghiệp tư nhân hoặc một hộ kinh doanh cá thể hoặc làm thành viên hợp danh của một công ty hợp danh, trừ trường hợp các thành viên hợp danh cũn lại cú thỏa thuận khỏc. Cỏ nhõn chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân hoặc hộ kinh doanh cá thể hoặc cá nhân thành viên hợp danh có quyền thành lập, tham gia thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần. - Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trỏch nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mỡnh về mọi hoạt động của doanh nghiệp (trách nhiệm vô hạn).Ở doanh nghiệp tư nhân, không có sự phân biệt tư cách pháp lý của chủ doanh nghiệp với chủ thể kinh doanh là doanh nghiệp. Vỡ chủ doanh nghiệp chịu trỏch nhiệm vụ hạn nờn tài sản được sử dụng vào 3 Điều 141 Luật Doanh nghiệp 2005 3
- hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp. - Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. - Doanh nghi p t nhân không có t cách pháp nhân. 2. C ng ty h p danh Theo đó công ty hợp danh được định nghĩa là một loại hỡnh doanh nghiệp, với những đặc điểm pháp lý cơ bản sau: - Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty cùng nhau kinh doanh dưới một tờn chung (gọi là thành viờn hợp danh); Ngoài cỏc thành viờn hợp danh, cú thể cú thành viờn gúp vốn; - Thành viờn hợp danh phải là cỏ nhõn chịu trỏch nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mỡnh về cỏc nghĩa vụ của cụng ty; - Thành viờn gúp vốn là tổ chức hoặc cá nhân, chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đó gúp vào cụng ty. - Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; - Trong quỏ trỡnh hoạt động, công ty hợp danh không đ ược phỏt hành bất kỳ loại chứng khoỏn nào. Như vậy, nếu căn cứ vào tính chất thành viên và chế độ chịu trách nhiệm tài sản, thỡ cụng ty hợp danh theo Luật Doanh nghiệp cú thể được chia thành hai loại: Loại thứ nhất là những công ty giống với công ty hợp danh theo pháp luật các nước, tức là chỉ bao gồm những thành viên hợp danh (chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty); Loại thứ hai là những công ty có cả thành viên hợp danh và thành viên góp vốn (chịu trách nhiệm hữu hạn). Cụng ty hợp danh bắt buộc phải có th ành viên hợp danh (ít nhất là 2 thành viên). Thành viên hợp danh phải là cá nhân. Trách nhiệm tài sản của các thành viên hợp danh đối với các nghĩa vụ của công ty là trách nhiệm vô hạn và liên đới. Chủ nợ có quyền yêu cầu bất kỳ thành viên hợp danh nào thanh toán các khoản nợ của công ty đối với chủ nợ. Mặt khác, các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty bằng toàn bộ tài sản của mỡnh (tài sản đầu tư vào kinh doanh và tài sản khụng trực tiếp dựng vào hoạt động kinh doanh). Tài s n c a công ty h p danh bao g m: tài s n góp v n c a các thành viên ó chuy n quy n s h u cho c ng ty; tài s n t o l p c mang tên công ty; tài s n thu c t ho t ng kinh doanh do các thành viên h p danh th c hi n nhân danh công ty và t ho t ng kinh doanh các ngành ngh kinh doanh ó ng ký c a công ty do các thành viên h p danh nhân danh cá nhân th c hi n; các tài s n khác theo quy nh c a pháp lu t. Do tớnh an toàn phỏp lý đối với công chúng cao n ên việc quản lý công ty hợp danh chịu rất ít sự ràng buộc của pháp luật. Về cơ bản, các thành viên có quyền tự thỏa thuận về việc quản lý, điều hành công ty. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức quản lý cụng ty hợp danh do cỏc th ành viờn hợp danh thỏa thuận trong điều lệ công ty. 4
- 3. C ng ty c ph n Công ty Cổ phần ở Việt Nam có những đặc trưng sau: - Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ phần được phát hành dưới dạng chứng khoán gọi là cổ phiếu. Một cổ phiếu có thể phản ánh mệnh giá của một hoặc nhiều cổ phần. Việc góp vốn vào công ty được thực hiện bằng cách mua cổ phần, mỗi cổ đông có thể mua nhiều cổ phần. Các th ành viên có thể thỏa thuận trong điều lệ giới hạn tối đa số cổ phần m à một thành viên có thể mua, để chống lại việc một thành viên nào đó có thể nắm quyền kiểm soát công ty; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa. Công ty cổ phần phải lập và lưu giữ Sổ đăng ký cổ đông từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đÓ GÚP VàO DOANH NGHIỆP; - Tính tự do chuyển nhượng phần vốn góp: Phần vốn góp của các th ành viên được thể hiện dưới hỠNH Thức cổ phiếu. Các cổ phiếu do công ty phát h ành là một loại hàng hóa. Người có cổ phiếu có thể tự do chuyển nhượng theo quy định của pháp luật, trừ những trường hợp bị pháp luật hạn chế; - TRONG QUỎ TRỠNH HOẠT động, công ty cổ phần có quyền phát h ành chứng khoán các loại để huy động vốn. Điều n ày thể hiện khả năng huy động vốn lớn của công ty cổ phần; - Công ty cổ phần là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kÝ KINH DOANH, CHỊU TRỎCH NHIỆM VỀ CỎC KHOẢN NỢ CỦA CỤNG TY BẰNG TàI SẢN CỦA CỤNG TY (TRỎCH NHIỆM HỮU HẠN). Quy định pháp lý về tài sản của công ty cổ phần là những quy định về cổ phần, cổ phiếu và một số hoạt động của thành viên cũng như của công ty liên quan đến vốn; cụ thể là: - CỔ PHẦN Là PHẦN CHIA NHỎ NHẤT VỐN điều lệ của công ty và được thể hiện dưới hỠNH THỨC CỔ PHIẾU. MỆNH GIỎ MỖI CỔ PHẦN Và TỔNG MỆNH GIỎ SỐ CỔ PHẦN được ghi trên cổ phiếu. Cổ phần của công ty cổ phần có thể tồn tại dưới hai loại là: Cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đÓI. CỤNG TY CỔ PHẦN BẮT BUộc phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông gọi là cổ đông phổ thông. Công ty có thể có cổ phần ưu đÓI. NGười sở hữu cổ phần ưu đÓI GỌI Là CỔ đông ưu đÓI. Cổ phần phổ thông của công ty cổ phần không thể chuyển đổi th ành cổ phần ưu đÓI. NGược lại cổ phần ưu đÓI CÚ THỂ CHUYỂN THàNH CỔ PHẦN PHỔ THỤNG (THEO QUYẾT định của đại hội đồng cổ đông). - Cổ phiếu là giấy tờ có giá trị chứng minh tư cách chủ sở hữu cổ phần, đồng thời chứng minh tư cách thành viên công ty của người có cổ phần. Theo LuẬT DOANH NGHIỆP năm 2005 thỠ CỔ PHIẾU CÚ THỂ Là CHỨNG CHỈ (TỜ CỔ PHIẾU) HOẶC BỲT TOỎN GHI SỔ. TRONG TRường hợp là bút toán ghi sổ thỠ NHỮNG THỤNG TIN VỀ CỔ PHIẾU được ghi trong sổ đăng ký cổ đông của công ty. Công ty cổ phần phải lập và lưu giữ Sổ đăng kÝ cổ đông từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng kÝ KINH DOANH. Sổ đăng ký cổ đông có thể là văn bản hoặc tập dữ liệu điện tử hoặc cả hai. 5
- Cổ phiếu có thể được mua bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở h ữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác, quy định tại Điều lệ công ty và phải được thanh toán đủ một lần. - Khi thành lập, công ty phải có vốn điều lệ. Vốn điều lệ của công ty kinh doanh trong một số ngành nghề nhất định không được thấp hơn vốn pháp định (nếu công ty cổ phần kinh doanh trong những ngành nghề pháp luật quy định phải có vốn pháp định). Vốn điều lệ của công ty phải thể hiện một phần d ưới dạng cổ phần phổ thông. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% số cổ phần phổ thông được quyền chào bán của công ty. Vốn điều lệ của công ty có thể có một phần là cổ phần ưu đÓI. NGười được mua cổ phần ưu đÓI DO PHỎP LUẬT QUY định (đối với cổ phần ưu đÓI BIỂU QUYẾT) Và DO điều lệ công ty quy định hoặc do đại hội đồng cổ đông quyết định (đối với các loại cổ phần ưu đÓI KHỎC). - Hội đồng quản trị quyết định thời điểm, phương thức và giá chào bán cổ phần trong số cổ phần được quyền chào bán. Giá chào bán cổ phần không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán, trừ các trường hợp: cổ phần chào bán lần đầu tiên sau khi đăng kÝ KINH DOANH, CỔ PHẦN CHàO BỎN CHO TẤT CẢ CỎC CỔ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ ở công ty và cổ phần chào bán cho người môi giới hoặc người bảo lÓNH. CỔ PHẦN được bán và người mua cổ phần trở thành cổ đông của công ty khi ghi đúng và đủ những thông tin về: Tên cổ đông, địa chỉ, số lượng cổ phần từng loại của cổ đông, ngày đăng kÝ CỔ PHẦN VàO SỔ đăng ký cổ đông của công ty. - TRONG QUỎ TRỠNH HOẠT động, công ty cổ phần có quyền phát h ành trái phiếu theo quy định của pháp luật để đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh. Công ty có thể phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. Hội đồng quản trị công ty quyết định loại trái phiếu , tổng giá trị trái phiếu và thời điểm phát hành. - Việc thanh toán cổ tức cho các cổ đông của công ty cổ phần chỉ đ ược tiến hành khi công ty kinh doanh có lÓI, đÓ HOàN THàNH NGHĨA VỤ NỘP THUẾ Và CỎC NGHĨA VỤ TàI CHỚNH KHỎC THEO QUY định của pháp luật và ngay khi trả hết số cổ tức đÓ định, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả. - Công ty cổ phần là loại doanh nghiệp có chế độ tài chính phức tạp, nó đŨI HỎI MỘT CHẾ độ kế toán, kiểm toán, thống kê chặt chẽ và thích hợp để bảo vệ quyền lợi của các cổ đông và các chủ thể có liên quan. Luật Doanh nghiệp đÓ đưa ra nhiều quy định về chế độ tài chính, như: Công ty phải lập sổ kế toán, ghi chép sổ kế toán, hóa đ ơn, chứng từ và lập báo cáo tài chính trung thực, chính xác. Công ty phải kê khai định kỳ và báo cáo đầy đủ, chính xác các thông tin về công ty và tỠNH HỠNH TàI CHỚNH CỦA CỤNG TY VỚI Cơ quan đăng kÝ KINH DOANH. BỎO CỎO TàI CHỚNH HàNG Năm của công ty do Đại hội đồng cổ đông xem xét và thông qua. Đối với công ty cổ phần mà pháp luật yêu cầu phải được kiểm toán, thỠ BỎO CỎO TàI CHỚNH HàNG Năm phải được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận trước khi trỠNH Đại hội đồng cổ đông. Báo cáo tài chính hàng năm ph ải được gửi đến cơ quan thống kê, doanh nghiệp cấp trên, cơ quan thuế và cơ quan đăng kÝ KINH DOANH. TÚM TẮT BỎO CỎO TàI CHỚNH HàNG Năm phải được thông báo đến tất cả các cổ đông. Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền xem hoặc sao chép báo cáo tài chính hàng năm của công ty tại cơ quan đăng kÝ KINH DOANH. 6
- 4. C ng ty tr ch nhi m h u h n (TNHH) 4.1. CỤNG TY TNHH HAI THàNH VIỜN TRỞ LỜN Theo Điều 38 Luật Doanh nghiệp, công ty trách nhiệm hữu hạn hai th ành viên trở lên có những đặc điểm cơ bản sau: - Thành viên công ty có th ể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá năm mươi. Công ty phải lập Sổ đăng kÝ THàNH VIỜN NGAY SAU KHI đăng ký kinh doanh. ThàNH VIỜN CHỊU TRỎCH NHIỆM VỀ CỎC KHOẢN NỢ Và NGHĨA VỤ TàI SẢN KHỎC CỦA DOANH NGHIỆP TRONG PHẠM VI SỐ VỐN CAM KẾT GÚP VàO DOANH NGHIỆP (TRỎCH NHIỆM HỮU HẠN). - Việc chuyển nhượng vốn góp bị hạn chế hơn so với công ty cổ phần. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định của pháp luật (Các Điều 43, 44 và 45 Luật Doanh nghiệp). - Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và CỎC NGHĨA VỤ TàI SẢN KHỎC BẰNG TàI SẢN CỦA CỤNG TY (TRỎCH NHIỆM HỮU HẠN). - Công ty không được quyền phát hành cổ phần. Như vậy, công ty TNHH hai thành viên trở lên được huy động vốn trên thị trường chứng khoán, kể cả việc chào bán chứng khoán ra công chúng bằng các hỠNH THỨC CHỨNG KHOỎN KHỤNG PHẢI Là CỔ PHẦN. Những quy định pháp lý về tổ chức, hoạt động của loại hỠNH DOANH NGHIỆP NàY Là: - CỤNG TY TRỎCH NHIỆM HỮU HẠN Là LOẠI HỠNH CỤNG TY đối vốn không được phát hành cổ phiếu ra thị trường. Khi thành lập công ty, các thành viên phải cam kết góp vốn vào công ty với giá trị vốn góp và thời hạn góp vốn cụ thể. Thành viên phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đÓ CAM KẾT. KHI GÚP đủ giá trị phần vốn góp, thành viên được công ty cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp có các nội dung được quy định tại Khoản 4 Điều 39 Luật Doanh nghiệp. Trường hợp có thành viên không góp đầy đủ và đúng hạn số vốn đÓ CAM KẾT, THỠ SỐ VỐN CHưa góp được coi là nợ của thành viên đó đối với công ty và thành viên đó phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không góp đủ và đúng hạn số vốn đÓ CAM KẾT. NGười đại diện theo pháp luật của công ty, nếu không thực hiện đúng nghĩa vụ thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh (xem Khoản 1 Điều 39 Luật Doanh nghiệp), thỠ PHẢI CỰNG VỚI THàNH VIỜN CHưa góp đủ vốn liên đới chịu trách nhiệm đối với công ty về phần vốn ch ưa góp và các thiệt hại phát sinh do không góp đủ và đúng hạn số vốn đÓ CAM KẾT. - THàNH VIỜN CỤNG TY TRỎCH NHIỆM HỮU HẠN CÚ QUYỀN YỜU CẦU CỤNG TY MUA LẠI PHẦN VỐN GÚP CỦA MỠNH TRONG NHỮNG TRường hợp nhất định (quy định tại Điều 43 Luật Doanh nghiệp). - TRONG QUỎ TRỠNH HOẠT động của công ty, th ành viên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc TOàN BỘ PHẦN VỐN GÚP CỦA MỠNH CHO NGười khác (Xem Điều 44 Luật Doanh nghiệp). Luật Doanh nghiệp cŨN QUY định việc xử lý phần vốn góp trong trường hợp khác (Xem Điều 45 Luật Doanh nghiệp). - Theo quyết định của Hội đồng th ành viên công ty có thể tăng vốn điỀU LỆ BẰNG CỎC HỠNH THỨC NHư: Tăng vốn góp của thành viên; điều chỉnh tăng mức 7
- vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản tăng lên của công ty; tiếp nhận vốn góp của thành viên mới. Công ty có thể giảm vốn điều lệ theo quyết định của Hội đồng th ành viên bằnG CỎC HỠNH THỨC Và THỦ TỤC được quy định tại Điều 60 Luật Doanh nghiệp. - Công ty chỉ được chia lợi nhuận cho các thành viên khi kinh doanh có lÓI, đÓ HOàN THàNH NGHĨA VỤ THUẾ Và CỎC NGHĨA VỤ TàI CHỚNH KHỎC đồng thời vẫn phải bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản đến hạn phải trả khác sau khi đÓ CHIA LỢI NHUẬN. 4.2. CỤNG TY TNHH MỘT THàNH VIỜN Công ty TNHH một thành viên có những đặc điểm sau đây: - DO MỘT THàNH VIỜN Là TỔ CHỨC HOẶC CỎ NHÕN LàM CHỦ SỞ HỮU, CHỊU TRỎCH NHIỆM VỀ CỎC KHOẢN NỢ Và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty (trách nhiệm hữu hạn). - Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn đÓ GÚP RA KHỎI CỤNG TY Dưới hỠNH THỨC KHỎC THỠ PHẢI LIỜN đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty. - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và cũng như người chủ sở hữu, công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong kinh doanh trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty (trách nhiệm hữu hạn). - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần. Tuy nhiên, giống như công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty này được huy động vốn trên thị trường chứng khoán, kể cả việc chào bán chứng khoán ra công chúng bằng các hỠNH THỨC CHỨNG KHOỎN KHỤNG PHẢI Là CỔ PHẦN. Các quy định về tài sản và chế độ tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên là: - Phải tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty với tài sản của công ty. Đối với chủ sở hữu công ty là cá nhân cŨN PHẢI TỎCH BIỆT CỎC CHI TIỜU TàI SẢN CỦA CỎ NHÕn và gia đỠNH VỚI CỎC CHI TIỜU TàI SẢN TRỜN Cương vị là Chủ tịch công ty và Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty; - Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; - Không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác. 5. Doanh nghi p có v n u t n c ngoài 5.1. Doanh nghiệp liờn doanh Doanh nghiệp liên doanh có các đặc điểm sau: - Trong doanh nghi p li n doanh lu n cú s tham gia c a nhà u t n c ngoài và bên ho c các bên Vi t Nam; - thành l p doanh nghi p liên doanh, các bên Vi t Nam s góp m t ph n v n pháp nh, ph n c n l i do c c nhà u t n c ngoài góp. Theo Lu t u t n c ngoài t i Vi t Nam, khi quy nh v v n c a doanh nghi p liên doanh, các nhà u t n c 8
- ngoài luôn ph i m b o t l v n góp ít nh t b ng 30% v n pháp nh c a công ty liên doanh, m t s tr ng h p quy nh t i Kho n 2 i u 14 Ngh nh 24/2000/N -CP ngày 31/7/2000 t l này có th th p h n nh ng không d i 20 % v n pháp nh c a doanh nghi p liên doanh; - Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hỡnh thức cụng ty TNHH. Những quy định pháp lý chủ yếu liên quan đến tổ chức , hoạt động là: - Vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh là mức vốn phải có để thành lập doanh nghiệp và được ghi trong điều lệ doanh nghiệp. Như vậy có thể hiểu khái niệm vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh tương ứng với khái niệm vốn điều lệ của doanh nghiệp trong nước. - Vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh ít nhất phải bằng 30% vốn đầu tư. Đối với các dự án xây dựng công trỡnh kết cấu hạ tầng, dự ỏn đầu tư vào địa bàn khuyến khích đầu tư, dự án trồng rừng, dự án có quy mô lớn, tỷ lệ n ày có thể thấp hơn, nhưng không dưới 20% vốn đầu tư và phải được cơ quan cấp giấy phép đầu tư chấp thuận. - Tỷ lệ góp vốn của Bên hoặc các bên liên doanh nước ngoài do các bên liên doanh thoả thuận, nhưng không được thấp hơn 30% vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh. Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh, công nghệ, thị trường, hiệu quả kinh doanh và cỏc lợi ớch kinh tế - xó hội khỏc của dự ỏn, cơ quan cấp giấy phép đầu tư có thể xem xét cho phép bên liên doanh nước ngoài có tỷ lệ góp vốn thấp hơn, nhưng không dưới 20% vốn pháp định. - Trong quỏ trỡnh hoạt động, doanh nghiệp liên doanh có thể cơ cấu lại vốn đầu tư, vốn pháp định khi có những thay đổi về mục tiêu, quy mô dự án, đối tác, phương thức góp vốn và các trường hợp khác nhưng không được làm giảm tỷ lệ vốn pháp định xuống dưới mức quy định trên và phải được cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chuẩn y. - Cỏc bờn cú thể gúp vốn theo nhiều hỡnh thức khỏc nhau và thoả thuận xỏc định giá trị vốn góp (Điều 7, Điều 9 Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam). - Các bên trong doanh nghiệp liên doanh có quyền chuyển nhượng giá trị phần vốn góp của mỡnh nhưng phải ưu tiên chuyển nhượng cho các bên trong doanh nghiệp liên doanh. Trong trường hợp chuyển nhượng cho doanh nghiệp ngoài liên doanh thỡ điều kiện chuyển nhượng không được thuận lợi hơn so với điều kiện đó đặt ra cho các bên trong doanh nghiệp liờn doanh. 5.2. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài Doanh nghi p 100% v n u t n c ngoài là doanh nghi p thu c s h u c a nhà u t n c ngoài, do nhà u t n c ngoài thành l p t i Vi t Nam t qu n lý và t ch u tr ch nhi m v k t qu kinh doanh. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài có các đặc điểm cơ bản sau: - Chủ thể thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài chỉ bao gồm một hoặc nhiều nhà đầu tư nước ngoài mà không có sự tham gia của bên Việt Nam. Đây là điểm khác biệt cơ bản so với doanh nghiệp liờn doanh; - Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư toàn bộ vốn, tài sản để thành lập doanh nghiệp100% vốn đầu tư nước ngoài; - Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo hỡnh thức cụng ty trỏch nhiệm hữu hạn. Theo đó các nhà đầu tư nước ngoài chỉ chịu trách nhiệm về hoạt 9
- động của doanh nghiệp trong phạm vi phần vốn góp vào vốn pháp định của doanh nghiệp kể cả khi doanh nghiệp đó do một cá nhân nước ngoài đầu tư vốn, thành lập và làm chủ; - Doanh nghi p 100% v n u t n c ngoài có t cách pháp nhân theo phá p lu t Vi t Nam, ch u trách nhi m trong kinh doanh trong ph m vi v n i u l c a doanh nghi p (v n pháp nh). Theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996 (sửa đổi năm 2000), vốn pháp định của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài ít nhất phải bằng 30% vốn đầu tư. Đối với các dự án xây dựng công trỡnh kết cấu hạ tầng, dự ỏn đầu tư vào địa bàn khuyến khích đầu tư, dự án trồng rừng, dự án có quy mô lớn, tỷ lệ n ày có thể thấp hơn nhưng không dưới 20% vốn đầu tư và phải được cơ quan cấp giấy phép đầu tư chấp thuận. Trong quá trỡnh hoạt động, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được giảm vốn pháp định. 6. Doanh nghi p nhà n c The quy định của pháp luật Việt Nam thỡ “Doanh nghiệp nh à nước là doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ” (Khoản 22 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005), theo đó doanh nghiệp nh à nước bao gồm ba hỡnh thức là: Cụng ty nhà nước, công ty cổ phần nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước 1 thành viên hoặc 2 thành viên trở lên. - Cụng ty Nhà nước: Là doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, thành lập, tổ chức quản lý, đăng ký hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp nh à nước. Công ty nhà nước được tổ chức dưới hỡnh thức cụng ty nhà nước độc lập, tổng công ty nhà nước. Cú 3 loại tổng công ty nhà nước là: Tổng công ty do Nhà nước quyết định thành lập và đầu tư; Tổng công ty do các công ty tự đầu tư và thành lập; Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước. - Cụng ty cổ phần: Doanh nghiệp nh à nước dưới hỡnh thức cụng ty cổ phần có 2 loại: Công ty cổ phần nhà nước là công ty cổ phần mà toàn bộ cổ đông là các công ty nhà nước hoặc tổ chức được Nhà nước uỷ quyền góp vốn và công ty cổ phần mà Nhà nước có cổ phần chi phối, được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. - Cụng ty trỏch nhiệm hữu hạn: Doanh nghiệp nhà nước dưới hỡnh thức cụng ty TNHH cú 3 loại: Công ty trách nhiệm hữu hạn nh à nước một thành viên là công ty trách nhiệm hữu hạn do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ; Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước hai thành viên trở lên cũng do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ; Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mà Nhà nước có vốn góp chi phối, đ ược tổ chức quản lý và đăng ký hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Luật Doanh nghiệp nhà nước 2003 quy định quyền và nghĩa vụ của công ty nhà nước theo hướng gắn doanh nghiệp với thị trường, xoá bao cấp của Nhà nước đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp được cạnh tranh bỡnh đẳng trên thị trường, tự chịu trách nhiệm trong kinh doanh. Quyền và nghĩa vụ của công ty nhà nước được Luật Doanh nghiệp nhà nước quy định theo 3 lĩnh vực chủ yếu là: Quản lý vốn và tài sản; Tổ chức kinh doanh; Tài chớnh. III. PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ 1. Cỏc hỡnh thức đầu tư ở Việt Nam 10
- Luật đầu tư quy định có hai hỡnh thức đầu tư: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp 1.1. Cỏc hỡnh thức đầu tư trực tiếp Đầu tư trực tiếp là hỡnh thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý các hoạt động đầu tư. Theo pháp luật đầu tư hiện hành, các hỡnh thức đầu tư trực tiếp ở Việt Nam bao gồm: a) Đầu tư vào tổ chức kinh tế (thành lập hoặc góp vốn) Đầu tư vào các tổ chức kinh tế là việc nhà đầu tư bỏ vốn thành lập mới các cơ sở kinh doanh hoặc góp vốn vào vốn điều lệ để nắm quyền quản trị của đ ơn vị kinh doanh đang hoạt động. Đầu tư vào tổ chức kinh tế bao gồm cỏc nhúm hỡnh thức đầu tư chủ yếu sau: - Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nh à đầu tư trong nước hoặc 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài. - Thành lập, góp vốn vào tổ chức kinh tế có sự hợp tác giữa nhiều nh à đầu tư. Trong nhúm hỡnh thức đầu tư vào tổ chức kinh tế, hoạt động kinh doanh của các nhà đầu tư được tiến hành thông qua tư cách pháp lí của các tổ chức kinh tế. Ngoài việc tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư, việc thành lập, tổ chức hoạt động của các tổ chức kinh tế cũn chịu sự điều chỉnh của các quy định trong các văn bản pháp luật về hỡnh thức tổ chức kinh doanh (Luật Doanh nghiệp năm 2005). b) Đầu tư theo hợp đồng: Đầu tư theo hợp đồng bao gồm các hỡnh thức sau: - Hợp đồng hợp tác kinh doanh (gọi tắt là hợp đồng BCC) là h́nh thức đầu tư được kư giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân. Đặc điểm quan trọng nhất của hợp đồng hợp tác kinh doanh là trong h ợp đồng, các bên có thỏa thuận phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm . - Đầu tư theo hỡnh thức hợp đồng Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO) và Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT): BOT, BTO và BT là những hỡnh thức đầu tư thông qua hợp đồng được kí giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư. c) Đầu tư phát triển kinh doanh: Đầu tư phát triển kinh doanh là hỡnh thức đầu tư theo đó, nhà đầu tư bỏ vốn để mở rộng quy mô, nâng cao năng lực hoạt động của cơ sở kinh doanh. Đầu tư phát triển kinh doanh có vai trũ quan trọng trong việc phỏt huy hiệu quả sử dụng vốn đầu tư hiện có, đồng thời bổ sung vốn đầu tư mới, tạo nền tảng cho sự tăng trưởng và phát triển bền vững của cơ sở kinh doanh. Đầu tư phát triển kinh doanh bao gồm cỏc hỡnh thức cụ thể là: mở rộng quy mụ, nõng cao cụng suất, năng lực kinh doanh (th ành lập chi nhánh, văn phũng đại diện, các đơn vị trực thuộc...); đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường. d) Đầu tư thực hiện việc sỏp nhập và mua lại doanh nghiệp, chi nhỏnh doanh nghiệp: 11
- - Sỏp nhập doanh nghiệp là hỡnh thức đầu tư được thực hiện thông qua việc chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của một hoặc một số công ty cùng loại (công ty bị sáp nhập) vào một công ty khác (công ty nhận sáp nhập), đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập. - Mua lại doanh nghiệp, chi nhỏnh doanh nghiệp là hỡnh thức đầu tư theo đó nhà đầu tư nhận chuyển giao quyền sở hữu doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp có thanh toán. Từ phương diện luật cạnh tranh, sáp nhập và mua lại doanh nghiệp là hành vi của doanh nghiệp thuộc nhóm hành vi tập trung kinh tế. 1.2. Cỏc hỡnh thức đầu tư gián tiếp u t gián ti p là h nh th c u t thông qua vi c mua c ph n, c phi u, trái phi u, các gi y t có giá khác, qu u t ch ng khoán và thông qua các nh ch tài chính trung gian khác mà nhà u t không tr c ti p tham gia qu n lý các ho t ng ut . Sự khác nhau cơ bản giữa các hỡnh thức đầu tư trực tiếp và các hỡnh thức đầu tư gián tiếp là mức độ, phạm vi quản lí và kiểm soát của chủ đầu tư đối với hoạt động kinh doanh. Trong các hỡnh thức đầu tư gián tiếp, nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lí, điều hành quá trỡnh thực hiện và sử dụng cỏc nguồn lực đầu tư. Nhà đầu tư gián tiếp về cơ bản chỉ được hưởng các lợi ích kinh tế từ hoạt động đầu tư. Đầu tư gián tiếp bao gồm những hỡnh thức phổ biến như: đầu tư thông qua mua chứng khoán (cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác); đầu tư thông qua qu ỹ đầu tư chứng khoán; đầu tư thông qua ngân hàng, doanh nghiệp bảo hiểm... 2. Nhà đầu tư và quyền, nghĩa vụ của nhà đầu tư Theo Luật Đầu tư, chủ thể trong quan hệ pháp luật đầu tư được mở rộng và được quy định thống nhất giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài. Nhà đầu tư được hiểu là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm: - Doanh nghiệp thuộc cỏc thành phần kinh tế thành lập theo Luật Doanh nghiệp; - Hợp tỏc xó, liờn hiệp hợp tỏc xó thành lập theo Luật Hợp tỏc xó; - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập trước khi Luật này có hiệu lực; - Hộ kinh doanh, cỏ nhõn; - Tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nước ngoài thường trú ở Việt Nam; - Cỏc tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam. Quy định về nhà đầu tư theo Luật Đầu tư so với Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đó được mở rộng thể hiện quan điểm không phân biệt đối xử giữa các nh à đầu tư thuộc các hỡnh thức sở hữu, cỏc th ành phần kinh tế khác nhau, không phân biệt quốc tịch của nhà đầu tư. Đây là cơ sở quan trọng đảm bảo quyền tự do và sự bỡnh đẳng giữa các nhà đầu tư, đáp ứng yêu cầu bảo đảm và khuyến khích đầu tư trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư là nội dung cơ bản của quan hệ pháp luật đầu tư. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư được ghi nhận bởi pháp luật. Trong quá trỡnh thực 12
- hiện hoạt động đầu tư, trên cơ sở pháp luật, nhà đầu tư cũn cú thể ấn định các quyền và nghĩa vụ cho mỡnh, gắn với những quan hệ đầu tư cụ thể. 3. Ưu đói và hỗ trợ đầu tư Luật Đầu tư quy định một số vấn đề có tính nguyên tắc sau: 3.1. Ưu đói đầu tư a) Đối tượng và điều kiện ưu đói đầu tư Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực và địa bàn ưu đói đầu tư được hưởng các ưu đói theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc ưu đói đầu tư cũng được áp dụng đối với dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực kinh doanh, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường. b) Cỏc hỡnh thức ưu đói - Ưu đói về thuế; - Chuyển lỗ; - Khấu hao nhanh tài sản cố định đối với dự án đầu tư trong lĩnh vực, địa bàn ưu đói đầu tư và dự án kinh doanh có hiệu quả. - Ưu đói về thời hạn và miễn, giảm tiền thuê, sử dụng đất: - Ưu đói đối với nhà đầu tư đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế. 3.2. Hỗ trợ đầu tư Cỏc hỡnh thức hỗ trợ đầu tư bao gồm: - Hỗ trợ chuyển giao cụng nghệ; - Hỗ trợ đào tạo; - Hỗ trợ và khuyến khớch phỏt triển dịch vụ đầu tư; - Đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu cụng nghệ cao; khu kinh tế. 4. Hoạt động đầu tư trực tiếp Luật đầu tư quy định thống nhất các vấn đề có tính nguyên tắc trong triển khai thực hiện dự án đầu tư, bao gồm: Thuê, giao nhận đất thực hiện dự án; Chuẩn bị mặt bằng xây dựng; Thực hiện dự án đầu tư có khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản; Thực hiện dự án đầu tư có xây dựng; Giám định máy móc, thiết bị; Tiêu thụ sản phẩm tại thị trường Việt Nam; Tài khoản ngoại tệ, tài khoản tiền đồng Việt Nam; Bảo hiểm; Thuê tổ chức quản lý; Tạm ngừng dự án, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư; Bảo lónh của Nhà nước cho một số công trỡnh và dự ỏn quan trọng. 5. Đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước Những quy định cơ bản trong Luật Đầu tư năm 2005 về đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước bao gồm: - Đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước vào tổ chức kinh tế: Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước vào tổ chức kinh tế chủ yếu đ ược thực hiện thông qua Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước. Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp nh à nước và các quy định khác của pháp 13
- luật có liên quan; thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu vốn nh à nước tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần được chuyển đổi từ công ty nhà nước độc lập hoặc thành lập mới. - Đầu tư của Nhà nước vào hoạt động công ích: Nh à nước đầu tư vào sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ cụng ớch thụng qua hỡnh thức giao kế hoạch, đặt hàng hoặc đấu thầu. Cần lưu ý, cỏc tổ chức, cỏ nhõn thuộc mọi thành phần kinh tế được bỡnh đẳng tham gia sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định. - Đầu tư bằng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: Đối tượng sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là dự án đầu tư thuộc một số ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trỡnh kinh tế lớn cú hiệu quả kinh tế - xó hội, cú khả năng hoàn trả vốn vay. Dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước phải được tổ chức cho vay thẩm định và chấp thuận phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay trước khi quyết định đầu tư. Chính sách hỗ trợ đầu tư từ nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, danh mục các đối tượng được vay vốn và các điều kiện tín dụng trong từng thời kỳ do Chính phủ quy định. 6. Đầu tư ra nước ngoài Theo Luật Đầu tư, các nhà đầu tư được đầu tư ra nước ngoài không chỉ dưới hỡnh thức trực tiếp mà cũn cú hỡnh thức đầu tư gián tiếp nhằm mục đích thu lợi nhuận theo pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư. Nhà đầu tư có thể đầu tư theo hỡnh thức đầu tư trực tiếp chủ yếu là: - Đầu tư thành lập một tổ chức kinh tế mới dưới dạng thành lập một doanh nghiệp một chủ (độc doanh) hoặc thành lập công ty (liên doanh); - Đầu tư thông qua hợp đồng hợp tác kinh doanh với các đối tác của nước tiếp nhận đầu tư (hợp doanh); - Mua cổ phần, góp vốn để trực tiếp tham gia quản lý và điều hành các doanh nghiệp tại nước tiếp nhận đầu tư; - Thực hiện các hoạt động sáp nhập, mua lại các doanh nghiệp của nước sở tại Nhà đầu tư cũng có thể đầu tư theo hỡnh thức đầu tư gián tiếp. Các hỡnh thức đầu tư gián tiếp chủ yếu là: đầu tư thông qua các thị trường tài chính hoặc chứng khoán để mua cổ phiếu, trái phiếu của các d oanh nghiệp của nước tiếp nhận đầu tư để hưởng cổ tức hoặc lói suất mà khụng tham gia quản lý điều hành doanh nghiệp. IV. PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH, THƯƠNG MẠI 1. Các lo i h p ng trong kinh doanh, th ng m i Hợp đồng trong kinh doanh, thương mại có thể chia thành những nhóm chủ yếu như sau: a) Hợp đồng mua bán hàng hóa: Hợp đồng mua bán hàng hóa không có yếu tố quốc tế; hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (Xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu) và hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa (hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn). b) Hợp đồng dịch vụ: Hợp đồng cung ứng dịch vụ liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa (hợp đồng trong các hoạt động xúc tiến thương mại, trung gian thương mại, các 14
- hoạt động thương mại cụ thể khác); các hợp đồng cung ứng dịch vụ chuyên ngành (hợp đồng dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, đào tạo, du lịch...). c) Những hợp đồng trong các hoạt động đầu tư thương mại đặc thù khác (hợp đồng giao nhận thầu xây lắp, hợp đồng chuyển nhượng dự án khu đô thị mới, khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp...). 2. Giao kết hợp đồng trong kinh doanh, thương mại Hợp đồng trong kinh doanh, thương mại được giao kết theo các nguyên tắc quy định cho hợp đồng nói chung. Trong quỏ trỡnh xỏc lập hợp đồng trong kinh doanh, thương mại, các vấn đề pháp lý cơ bản cần được làm rừ là: (i) Đề nghị giao kết hợp đồng; (ii) Chấp nhận đề nghị hợp đồng; (iii) Thời điểm giao kết và hiệu lực của hợp đồng. Những vấn đề n ày không được Luật Thương mại quy định cụ thể, vỡ vậy cỏc quy định của Bộ luật Dân sự sẽ đ ược áp dụng đối với việc giao kết hợp đồng trong kinh doanh, thương mại. a) Đề nghị giao kết hợp đồng trong kinh doanh, thương mại ngh giao k t h p ng kinh doanh, th ng m i là vi c th hi n r ý nh giao k t h p ng và ch u s ràng bu c v ngh này c a bên ngh i v i bên ó c xác nh c th . B lu t Dân s c ng nh Lu t Th ng m i không quy nh v h nh th c c a ngh giao k t h p ng trong kinh doanh, th ng m i , song có th d a vào quy nh v h nh th c c a h p ng ( i u 24 Lu t Th ng m i) xác nh h nh th c c a ngh giao k t h p ng, theo ó ngh giao k t h p ng có th c th hi n b ng v n b n, l i núi ho c hành vi c th ho c k t h p gi a c c h nh th c này. ngh giao k t h p ng c g i n cho m t hay nhi u ch th ó x c nh. Hi u l c c a ngh giao k t h p ng thông th ng c bên ngh n nh. Tr ng h p bên ngh không n nh th i i m có hi u l c c a ngh h p ng th ngh giao k t h p ng có hi u l c k t khi bên c ngh nh n c ngh ó. C n c xác nh bên c ngh ó nh n c ngh giao k t h p ng là: (i) ngh c chuy n n n i c trú (bên c ngh là cá nhân) ho c tr s c a bên c ngh (tr ng h p bên c ngh là pháp nhân); (ii) ngh c a vào h th ng thông tin chính th c c a bên c ngh ; (iii) Bên c ngh bi t c ngh giao k t h p ng thông qua các ph ng th c khác. Bên ngh giao k t h p ng có th thay i ho c rút l i ngh giao k t h p ng trong các tr ng h p: (i) Bên c ngh nh n c thông báo v vi c thay i ho c rút l i ngh tr c ho c cùng v i th i i m nh n c ngh ; (ii) i u ki n thay i ho c rút l i ngh phát sinh trong tr ng h p bên ngh có nêu r v vi c c thay i ho c rút l i ngh khi i u ki n ó phát sinh. ngh giao k t h p ng ch m d t hi u l c trong các tr ng h p: (i) Bên nh n c ngh tr l i không ch p nh n; (ii) H t th i h n tr l i ch p nh n; (iii) Thông báo v vi c thay i ho c rút l i ngh có hi u l c; (iv) Thông báo v vi c hu b ngh có hi u l c; (v) Theo tho thu n c a bên ngh và bên nh n c ngh trong th i h n ch bên c ngh tr l i. b) Ch p nh n ngh giao k t h p ng Ch p nh n ngh giao k t h p ng là s tr l i c a bên c ngh iv i bên ngh v vi c ch p nh n toàn b n i dung c a ngh . Th i h n tr l i ch p nh n giao k t h p ng c xác nh khác nhau trong các tr ng h p sau: 15
- - Khi bên ngh có n nh th i h n tr l i th vi c tr l i ch p nh n ch cú hi u l c khi c th c hi n trong th i h n ó; N u bên ngh giao k t h p ng nh n c tr l i khi ó h t th i h n tr l i th ch p nh n này c coi là ngh m i c a bên ch m tr l i. Trong tr ng h p thông báo ch p nh n giao k t h p ng n ch m v lý do kh ch quan mà b n ngh bi t ho c ph i bi t v lý do khách quan này th th ng b o ch p nh n giao k t h p ng v n có hi u l c, tr tr ng h p bên ngh tr l i ngay không ng ý v i ch p nh n ó c a bên c ngh . - Khi các bên tr c ti p giao ti p v i nhau, k c trong tr ng h p qua i n tho i ho c qua các ph ng ti n khác th b n c ngh ph i tr l i ngay có ch p nh n ho c không ch p nh n, tr tr ng h p có tho thu n v th i h n tr l i. c) Th i i m giao k t h p ng trong kinh doanh, th ng m i Theo i u 404 B lu t Dân s , có th xác nh th i i m giao k t h p ng kinh doanh, th ng m i theo các tr ng h p sau: - H p ng c giao k t tr c ti p b ng v n b n: th i i m giao k t h p ng là th i i m bên sau cùng ký vào v n b n; - H p ng c giao k t gián ti p b ng v n b n (thông qua các tài li u giao d ch): th i i m t c s th a thu n c xác nh theo thuy t "ti p nh n", theo ó, h p ng c giao k t khi bên ngh nh n c tr l i ch p nh n giao k t h p ng; - H p ng c giao k t h p ng b ng l i nói: th i i m giao k t h p ng là th i i m các bên ó th a thu n v n i dung c a h p ng. Các bên có th s d ng nh ng bi n pháp, ch ng c h p pháp ch ng minh vi c "các bên ó th a thu n" v n i dung c a h p ng trong kinh doanh, th ng m i b ng l i nói. 3. Các bi n pháp b o m th c hi n h p ng trong kinh doanh, th ng m i Nh ng bi n pháp b o m th c hi n h p ng trong kinh doanh, th ng m i áp d ng theo quy nh c a B lu t Dân s 3.1. C m c tài s n là vi c m t b n (g i là b n c m c ) giao tài s n thu c quy n s h u c a m nh cho b n kia (g i là b n nh n c m c ) b o m th c hi n ngh a v theo h p ng. Vi c c m c tài s n ph i c l p thành v n b n, có th l p thành v n b n riêng ho c ghi trong h p ng chính. 3.2. Th ch p tài s n là vi c m t b n (g i là b n th ch p) d ng tài s n thu c s h u c a m nh b o m th c hi n ngh a v theo h p ng i v i bên kia (g i là bên nh n th ch p) và không chuy n giao tài s n ó cho bên nh n th ch p. Vi c th ch p tài s n ph i c l p thành v n b n, có th l p thành v n b n riêng ho c ghi trong h p ng chính. Trong tr ng h p pháp lu t có quy nh th v n b n thay th ph i c công ch ng, ch ng th c ho c ng ký. 3.3. t c c là vi c m t bên giao cho bên kia m t kho n ti n ho c kim khí quí, á quý ho c v t cú gi tr kh c (g i là tài s n t c c) trong m t th i h n bo m giao k t ho c th c hi n h p ng. Vi c t c c ph i c l p thành v n b n. 3.4. Ký c c là vi c bên thuê tài s n là ng s n giao cho bên cho thuê m t kho n ti n ho c kim khí quí, á quí ho c v t có giá tr khác (g i là tài s n ký c c) trong m t th i h n b o m vi c tr l i tài s n thu . 3.5. Ký qu là vi c bên có ngh a v g i m t kho n ti n ho c kim khí quí, á quí ho c gi y t có giá khác vào tài kho n phong to t i m t ngân hàng bo m vi c th c hi n ngh a v theo h p ng. 3.6. B o lónh là vi c ng i th ba (g i là b n b o lónh) cam k t v i b n cú 16
- quy n (g i là b n nh n b o lónh) s th c hi n ngh a v thay cho b n cú ngh a v (g i là b n c b o lónh), n u khi n th i h n mà bên c b o lónh kh ng th c hi n ho c th c hi n kh ng úng ngh a v . Các bên c ng cú th tho thu n v vi c b n b o lónh ch ph i th c hi n ngh a v khi b n c b o lónh kh ng cú kh n ng th c hi n ngh a v c a m nh. Vi c b o lónh ph i c l p thành v n b n, có th l p thành v n b n riêng ho c ghi trong h p ng chính. Trong tr ng h p pháp lu t có quy nh th v n b n b o lónh ph i c công ch ng, ch ng th c. 3.7. T n ch p là vi c T ch c ch nh tr - xó h i c pháp lu t cho phép b o m (b ng tín ch p) cho cá nhân, h gia nh ngh o vay m t kho n ti n t i ngõn hàng ho c t ch c tín d ng khác s n xu t, kinh doanh, làm d ch v . Vi c cho vay có b o m b ng tín ch p ph i c l p thành v n b n có ghi r s ti n vay, m c ích vay, th i h n vay, lói su t, quy n, ngh a v và tr ch nhi m c a ng i vay, ngân hàng, t ch c tín d ng cho vay và t ch c b o m. 4. i u ki n có hi u l c c a h p ng và h p ng vô hi u 4.1. i u ki n có hi u l c c a h p ng trong kinh doanh, th ng m i C n c vào quy nh c a B lu t Dân s ( i u 122) và các quy nh có liên quan, có th xác nh m t h p ng trong kinh doanh, th ng m i có hi u l c k hi có các i u ki n sau ây: (1) Ng i tham gia giao k t h p ng kinh doanh th ng m i ph i có n ng l c giao k t ( n ng l c hành vi dân s ). (2) M c ích và n i dung c a h p ng kinh doanh, th ng m i không vi ph m i u c m c a pháp lu t, không trái o c xó h i. (3) H p ng kinh doanh, th ng m i c giao k t m b o các nguyên t c c a h p ng theo quy nh c a pháp lu t. (4) Nếu pháp luật có quy định về hỡnh thức của hợp đồng thỡ phải tuân theo quy định này. 4.2. H p ng vô hi u và x lý h p ng vô hi u a) Hợp đồng vô hiệu là hợp đồng không thỏa món một trong cỏc điều kiện có hiệu lực theo quy định của pháp luật, bao gồm: - Nội dung của hợp đồng vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xó hội; - Hợp đồng vô hiệu do giả tạo; - Vụ hiệu do nhầm lẫn; - Vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa; - Vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mỡnh; - Vô hiệu do vi phạm quy định về hỡnh thức. Hợp đồng vụ hiệu cú thể là: - Hợp đồng vô hiệu toàn bộ ( Hợp đồng vô hiệu tuyệt đối); - Hợp đồng vô hiệu từng phần (Hợp đồng vô hiệu tương đối ); b) Xử lý hợp đồng vô hiệu 17
- Hợp đồng vô hiệu không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên từ thời điểm giao kết. Cỏc bờn phải khụi phục lại tỡnh trạng ban đầu.Việc khôi phục lại tỡnh trạng ban đầu được thực hiện theo quy định sau: - Cỏc bờn hoàn trả cho nhau những gỡ đó nhận. Nếu khụng ho àn trả được bằng hiện vật thỡ hoàn trả bằng tiền (trừ trường hợp tài sản bị tịch thu theo quy định của pháp luật); - Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường cho bên kia. 5. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng trong kinh doanh, thương mại Cỏc hỡnh thức trỏch nhiệm do vi phạm hợp đồng trong kinh doanh, th ương mại, gồm: - Buộc thực hiện đúng hợp đồng - Ph t vi ph m h p ng - Bồi thường thiệt hại - Tạm ngừng, đỡnh chỉ và hủy bỏ hợp đồng V. PHÁP LUẬT VỀ CẠNH TRANH 1. Phỏp luật về cạnh tranh của Việt Nam Pháp luật cạnh tranh có nhiệm vụ ngăn ngừa và xử lý những hành vi cạnh tranh trỏi pháp luật, trái đạo đức và tập quán kinh doanh của các doanh nghiệp. Luật Cạnh tranh năm 2004 là đạo luật đầu tiên về cạnh tranh của Việt Nam, được ban hành trong điều kiện nền kinh tế thị trường đang dần dần được hỡnh thành và hoàn thiện. Để thi hành Luật Cạnh tranh, Chính phủ cũng đó cú nhiều nỗ lực trong việc hướng dẫn thi hành luật. Cùng với Bộ luật Dân sự, Pháp lệnh bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các văn bản pháp luật có liên quan, Luật Cạnh tranh góp phần quan trọng vào việc điều tiết cạnh tranh ở Việt Nam. 2. Kiểm soỏt hành vi hạn chế cạnh tranh Hạn chế cạnh tranh là hành vi của doanh nghiệp làm giảm, sai lệch, cản trở cạnh tranh trên thị trường. Đối với những hành vi hạn chế cạnh tranh, pháp luật quy định về các hành vi như thế nào là hạn chế cạnh tranh, những h ành vi nào bị cấm tuyệt đối và những hành vi bị cấm nhưng có những trường hợp được miễn trừ (có thời hạn và không có thời hạn) khi đạt những điều kiện nhất định. Cỏc hành vi hạn chế cạnh tranh, bao gồm: (1) Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh Theo Luật Cạnh tranh, cỏc thoả thuận hạn chế cạnh tranh bao gồm: - Thoả thuận ấn định giá hàng hoá, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp; - Thoả thuận phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp h àng hoá, cung ứng dịch vụ; - Thoả thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hoá, dịch vụ; - Thoả thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư; 18
- - Thoả thuận áp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hoỏ, dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng; - Thoả thuận ngăn cản, kỡm hóm, khụng cho doanh nghiệp khỏc tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh; - Thoả thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp khụng phải là cỏc bờn của thoả thuận; - Thông đồng để một hoặc các b ên của thoả thuận thắng thầu trong việc cung cấp hàng hoá, cung ứng dịch vụ. (2) Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường Theo Luật Cạnh tranh, doanh nghiệp đ ược coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan hoặc có khả năng gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể. Nhóm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu cùng hành động nhằm gây hạn chế cạnh tranh và thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở lên trên thị trường liên quan; - Ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên trên thị trường liên quan; - Bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên trên thị trường liên quan Khi được coi là doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp sẽ bị cấm lạm dụng vị trí n ày để hạn chế cạnh tranh. Theo Điều 13 Luật Cạnh tranh, những hành vi bị cấm đối với doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường (bao gồm doanh nghiệp độc lập và nhóm doanh nghiệp) là: - Bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh; - Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây thiệt hại cho khách hàng; - Hạn chế sản xuất, phân phối h àng hoá, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây thiệt hại cho khách h àng; - Áp đặt điều kiện thương mại khác nhau trong giao dịch như nhau nhằm tạo bất bỡnh đẳng trong cạnh tranh; - Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác ký kết hợp đồng mua, bán h àng hoá, dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng; - Ngăn cản việc tham gia thị trường của những đối thủ cạnh tranh mới. (3) Lạm dụng vị trí độc quyền Theo Luật Cạnh tranh, doanh nghiệp được coi là có vị trí độc quyền nếu không có doanh nghiệp nào cạnh tranh về hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đó kinh doanh trên thị trường liên quan. Khi doanh nghiệp có vị trí độc quyền thỡ ngoài các hành vi bị cấm như đối với trường hợp doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh, doanh nghiệp (có vị trí độc quyền) cũn bị cấm thực hiện cỏc hành vi sau: - Áp đặt các điều kiện bất lợi cho khách hàng; 19
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn