YOMEDIA
ADSENSE
Chuyên đề 9: Chiến lước cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020
94
lượt xem 12
download
lượt xem 12
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Giai đoạn 1990 - 1995 là giai đoạn tiếp tục đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước, cả nước từng bước chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chuyên đề 9: Chiến lước cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020
- CHUYÊN ĐỀ 9: CHIẾN LƯỢC CẢI CÁCH HỆ THỐNG THUẾ GIAI ĐOẠN 2011 - 2020 A. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HỆ THỐNG THUẾ GIAI ĐOẠN 1990 - 2010 Hệ thống thuế Việt Nam đã trải qua các lần cải cách gắn với các giai đoạn khác nhau. Giai đoạn 1990 - 1995 là giai đoạn tiếp tục đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước, cả nước từng bước chuyển đổi cơ ch ế qu ản lý kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy chính sách thu ế phải đáp ứng được các yêu cầu cấp bách của chính sách đổi m ới kinh t ế m ột cách toàn diện và sự phát triển của kinh tế thị trường. Th ực hiện c ải cách thuế trong giai đoạn này, Nhà nước đã ban hành một hệ thống chính sách thuế phù hợp với đường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần, phát huy cao độ nội lực để phát triển kinh tế. Hệ thống chính sách thuế đã được áp dụng thống nhất đối với tất cả các thành phần kinh tế, t ạo s ự công b ằng v ề nghĩa vụ thuế đối với tất cả đối tượng nộp thuế. Bộ máy ngành Thuế cũng được tổ chức lại thành một hệ thống thống nhất từ Trung ương đến địa phương trên cơ sở thống nhất 3 hệ thống thu trước đây là Cục thu quốc doanh, Cục thuế công thương nghiệp và Vụ thuế nông nghiệp. Hệ thống thu ế Nhà n ước chịu sự chỉ đạo của Bộ Tài chính, cơ quan thuế địa phương còn chịu sự chỉ đạo song trùng của ủy ban nhân dân cùng cấp trên một số mặt công tác. Giai đoạn 1996 - 2000 là giai đoạn thực hiện cải cách thuế trong bối cảnh nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường định hướng xã h ội ch ủ nghĩa, đất nước bước vào giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và thế giới, tham gia hội nhập quốc tế phải thực hiện bảo hộ có chọn lọc. Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế đa dạng hoá gồm nhiều loại hình và thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Hệ thống chính sách thuế qua cải cách bước 1 vẫn còn những tồn tại nhất định, chưa đáp ứng được sự phát triển của nền kinh tế. Vì vậy, để phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, cuộc cải cách h ệ th ống thuế bước 2 được thực hiện nhằm khắc phục những nhược điểm, tồn tại của cải cách hệ thống thuế bước 1, phát huy vai trò của công cụ thuế trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, khuyến khích sản xuất kinh doanh phát tri ển, đảm bảo tỷ lệ động viên hợp lý cho ngân sách nhà nước (NSNN), đồng th ời tạo điều kiện cho doanh nghiệp tích tụ vốn để đầu tư, phát triển và nuôi dưỡng nguồn thu lâu dài. Chính sách thuế tiến tới đơn gi ản, ổn đ ịnh, công bằng. Trong giai đoạn 2001-2010, với hàng loạt công việc chuẩn b ị cho s ự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và trở thành thành viên Tổ chức Thương mại Thế giới từ tháng 1/2007, đã mở ra một th ời 170
- kỳ hội nhập sâu rộng chưa từng có, khiến mức giao lưu thương mại và đầu tư quốc tế tăng vọt, ảnh hưởng không nhỏ đến kinh tế xã h ội trong nước nói chung và công tác thuế nói riêng. Để phù h ợp với yêu c ầu phát tri ển kinh t ế - xã hội của đất nước giai đoạn này, Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính đã xây dựng Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến 2010 nhằm đảm bảo chính sách động viên thu nhập quốc dân của Đảng và Nhà nước, đ ảm b ảo ngu ồn l ực tài chính phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; góp phần thực hiện bình đẳng, công bằng xã hội và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Quốc hội, Chính ph ủ, Bộ Tài chính, s ự phối hợp chặt chẽ của các ngành, các cấp, sự nỗ lực khắc ph ục khó khăn đ ể phát triển sản xuất kinh doanh và nghiêm túc chấp hành pháp luật thuế c ủa đại bộ phận các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ thuế, sự nỗ lực phấn đấu của cán bộ công chức ngành thuế, đến nay, ngành thuế đã cơ bản hoàn thành những mục tiêu của chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010 đã đề ra. Kết quả cụ thể như sau: I. Về chính sách thuế 1. Kết quả đạt được, tồn tại và hạn chế - Thực hiện sửa đổi, bổ sung kịp thời hệ thống chính sách thu ế đã đ ảm bảo mục tiêu góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích đầu tư, khuyến khích đổi mới công nghệ thể hiện tốt vai trò là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô có hiệu quả của Nhà n ước đối với nền kinh tế. Những sửa đổi, bổ sung hệ thống chính sách thuế giai đoạn 2006-2010 đã góp phần đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng khá, góp phần ổn định và nâng cao đời sống nhân dân, cụ thể: tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006-2010 là 7%. Mặc dù bối cảnh kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế có nhiều yếu tố thay đổi không thuận lợi nhưng cơ cấu kinh tế vẫn chuyển dịch theo hướng tích cực (năm 2010: tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng trong GDP cả nước đạt 41,1%; khu vực dịch vụ đạt 38,3%; khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 20,6%, so với năm 2006 khu vực công nghiệp - xây dựng đạt 41,5% GDP, khu v ực d ịch v ụ đ ạt 38,1% GDP, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 20,4% GDP). T ổng s ố doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh đến cuối năm 2010 là 430.000 doanh nghiệp, gấp 2,7 lần so với năm 2006; số vốn các doanh nghi ệp đăng ký thành lập mới giai đoạn 2006 – 2010 cao gấp 6 lần so với 5 năm trước. Những nội dung sửa đổi, bổ sung chủ yếu trong hệ thống chính sách thuế với định hướng thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, khuy ến khích xuất khẩu, khuyến khích đầu tư, khuyến khích đổi mới công nghệ trong giai đoạn này là: (i) Về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã sửa đổi các quy định về thuế suất, giá tính thuế, thời hạn nộp thuế, thủ tục nộp thuế để khuyến khích tối đa xuất khẩu; thực hiện bảo hộ theo lộ trình cam kết có điều kiện gắn với định hướng quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và vùng lãnh th ổ; (ii) Về thuế giá trị gia tăng đã sửa đổi giảm bớt nhóm hàng hoá, dịch vụ không 171
- chịu thuế tạo điều kiện cho việc tính thuế, khấu trừ thuế được liên hoàn giữa các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh; giảm từ 3 mức thuế suất (5%, 10%, 20%) xuống còn hai mức thuế suất là 5% và 10% (ngoài m ức thu ế su ất 0% đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu); sắp xếp, điều chỉnh lại hợp lý các nhóm hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 5% và 10%; (iii) Về thuế thu nhập doanh nghiệp đã sửa đổi giảm mức thuế suất phổ thông từ 32% xuống 28% (áp dụng từ 01/01/2004), từ 28% xuống 25% (áp dụng từ 01/01/2009), áp dụng thống nhất về mức thuế suất và ưu đãi thuế không phân biệt giữa các thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước, thu hẹp dần các ưu đãi không còn phù hợp, quy định rõ, minh bạch phù hợp thông l ệ qu ốc t ế v ề chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế để khuyến khích đầu tư, khuyến khích đổi mới công nghệ và đảm bảo bình đẳng trong cạnh tranh gi ữa các thành phần kinh tế; (iv) Về thuế tiêu thụ đặc biệt đã sửa đổi quy định mở rộng đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, điều chỉnh thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt cho phù hợp với mục tiêu điều tiết thu nhập và hướng dẫn tiêu dùng ; (v) Về thuế thu nhập cá nhân (trước 01/01/2009 là thuế thu nh ập đối với người có thu nhập cao) đã có những thay đổi so với trước đây là: mở rộng đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, một bước thống nhất điều ch ỉnh nghĩa vụ thuế của cá nhân có thu nhập từ các nguồn khác nhau, xoá bỏ phân bi ệt đối xử giữa người Việt Nam và người nước ngoài; về thuế suất đã điều chỉnh giảm mức thuế suất cao nhất từ 50% xuống 40%, từ 01/01/2009 xuống 35%, mức thuế suất thấp nhất từ 10% xuống 5%; từ 01/01/2009 đã bỏ quy định mức khởi điểm chịu thuế và chuyển sang áp dụng giảm trừ gia cảnh cho cá nhân người nộp thuế và người phụ thuộc , tạo điều kiện để quản lý thu nhập xã hội, giảm mức động viên về thuế thu nh ập cá nhân ; (vi) Về thuế sử dụng đất nông nghiệp: về cơ bản thực hiện miễn thuế từ năm 2003 đến h ết năm 2010; (vii) Về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đã được Quốc hội thông qua ngày 17/6/2010 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012 nhằm tăng cường sự quản lý Nhà nước đối với đất đai, khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả, góp phần hạn chế đầu cơ về đất, khuyến khích th ị trường bất đ ộng s ản phát triển lành mạnh; (viii) Về thuế bảo vệ môi trường: Luật thuế bảo v ệ môi trường đã được Quốc hội thông qua ngày 15/11/2010 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012 nhằm khuyến khích doanh nghiệp, người dân chuyển đổi hành vi sử dụng, tiêu dùng sản phẩm góp phần bảo vệ môi trường ; (ix) Về thuế tài nguyên đã sửa đổi quy định nâng mức thuế suất tối thiểu của khung thuế suất đối với các loại tài nguyên thuộc nhóm kim lo ại và một s ố tài nguyên quý hiếm khác; bỏ mức thuế suất 0% và quy định tài nguyên không tái tạo được phải áp dụng mức thuế suất cao, mở rộng đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế, sửa đổi bổ sung phương pháp xác định giá tính thuế. - Hệ thống chính sách thuế đã bao quát các nguồn thu, tiếp tục kh ẳng định thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, đảm bảo t ỷ l ệ đ ộng viên hợp lý về thuế và phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước, đáp ứng nhu cầu 172
- chi tiêu của Nhà nước và đảm bảo nguồn tài chính cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của đất nước. Quy mô thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2006 - 2010 tăng gấp 2 lần so với giai đoạn 2001 – 2005. Tỷ lệ động viên thu ngân sách nhà nước bình quân đạt 23% GDP so với mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X đặt ra là 21 – 22% GDP, trong đó động viên từ thuế và phí vào ngân sách nhà nước bình quân đạt 22% GDP so với mục tiêu Chiến lược cải cách hệ thống đến năm 2010 đặt ra là 20 – 21% GDP. Tốc độ tăng thu từ thuế và phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước bình quân hàng năm đạt 19,6%. Giai đoạn 2006 – 2010, cơ cấu thu ngân sách nhà nước được cải thiện theo chiều hướng tích cực đảm bảo tính ổn định, bền vững của ngân sách nhà nước, nguồn thu từ sản xuất kinh doanh trong nước tăng dần qua các năm và ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu ngân sách nhà nước thể hiện qua tỷ trọng các khoản thu chủ yếu trong tổng thu ngân sách nhà nước, cụ thể: thu nội địa (không kể thu từ dầu thô) năm 2010 là 63,4% (năm 2006 là 52%); thu t ừ dầu thô năm 2010 là 12,4% (năm 2006 là 29,8%). T ỷ tr ọng thu t ừ khu v ực sản xuất kinh doanh trong tổng thu nội địa (không k ể thu t ừ d ầu thô và ti ền sử dụng đất) ngày càng tăng, năm 2010 là 78,3% (năm 2006 là 72,6%). Cơ cấu thu theo thành phần kinh tế trong tổng thu nội địa (không kể thu từ dầu thô và tiền sử dụng đất) có thay đổi : thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước năm 2010 là 35,8% (năm 2006 là 35,7%); thu t ừ khu v ực ngoài qu ốc doanh năm 2010 là 22,4% (năm 2006 là 17%); thu t ừ doanh nghi ệp đ ầu t ư nước ngoài năm 2010 là 20,1% (năm 2006 là 19,9%). Tỷ trọng các khoản thu từ thuế và phí, l ệ phí trong t ổng thu ngân sách nhà nước năm 2010 là 91,3% (năm 2006 là 90,9%); t ỷ tr ọng các kho ản thu t ừ những sắc thuế mang tính ổn định nh ư thu ế thu nh ập doanh nghi ệp, thu ế giá trị gia tăng (bao gồm cả thuế giá tr ị gia tăng hàng nh ập kh ẩu), thu ế thu nh ập cá nhân trong tổng thu ngân sách ngày càng tăng, t ỷ tr ọng thu t ừ 3 s ắc thu ế này trong tổng thu ngân sách năm 2010 là 49,4% (năm 2006 là 34%). - Nhằm đáp ứng yêu cầu h ội nhập kinh t ế quốc t ế và h ợp tác qu ốc t ế về thuế, hệ thống chính sách thuế đã có m ột s ố s ửa đ ổi, b ổ sung cho phù hợp, đồng thời vẫn đảm bảo thực hiện bảo h ộ có ch ọn l ọc, có th ời h ạn, có điều kiện, góp một phần tăng sức cạnh tranh c ủa n ền kinh t ế, thúc đ ẩy s ản xuất phát triển, bảo đảm lợi ích quốc gia. Thực hiện các cam kết quốc tế song phương, đa ph ương và đ ảm b ảo phù hợp thông lệ chung của quốc tế, hệ thống chính sách thu ế đã có nh ững sửa đổi, bổ sung phù hợp với lộ trình đã cam k ết: (i) V ề thu ế xu ất kh ẩu, thuế nhập khẩu: đã thực hiện cắt giảm thuế đ ể th ực hiện cam k ết qu ốc t ế (đặc biệt là cam kết khi trở thành thành viên WTO), trong đó m ỗi năm gi ảm từ 1.500 – 1.800 dòng thuế với mức c ắt gi ảm thu ế su ất hàng năm kho ảng 2 – 3% đồng thời sửa đổi các quy định v ề thu ế su ất, giá tính thu ế, th ời h ạn nộp, thủ tục thu nộp thuế để th ực hi ện cam k ết quốc t ế và thông l ệ qu ốc tế; áp dụng thuế tự vệ, thuế ch ống bán phá giá, thu ế ch ống tr ợ c ấp, thu ế 173
- chống phân biệt đối xử để khuy ến khích t ối đa cho xu ất kh ẩu, th ực hi ện bảo hộ theo lộ trình cam kết có đi ều ki ện g ắn v ới đ ịnh h ướng quy ho ạch ngành, lĩnh vực và vùng lãnh th ổ; (ii) V ề thu ế thu nh ập doanh nghi ệp: đã bãi bỏ các quy định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với trường hợp đáp ứng điều kiện về sử dụng nguyên liệu trong nước và tr ường h ợp đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu; (iii) V ề thu ế tiêu th ụ đ ặc bi ệt: đã bãi b ỏ vi ệc phân biệt thuế suất giữa thuốc lá đi ếu s ản xu ất b ằng nguyên li ệu nh ập khẩu và nguyên liệu trong nước, đã bãi bỏ mi ễn thu ế, rút ng ắn th ời gian giảm thuế đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong n ước; đã th ống nh ất thu ế suất bia chai và bia h ơi, điều chỉnh thu ế su ất đối v ới r ượu có đ ộ c ồn t ừ 20 độ trở lên áp dụng từ 01/01/2010 đ ể th ực hi ện các cam k ết mà Vi ệt Nam đã đưa ra trong quá trình gia nh ập WTO. - Hệ thống chính sách thuế tạo môi trường pháp lý bình đ ẳng, công bằng. Đến năm 2005 về cơ bản hệ thống chính sách thu ế đã áp d ụng th ống nhất đối với mọi thành phần kinh tế góp ph ần tạo môi tr ường pháp lý bình đẳng, công bằng. Tuy nhiên qua rà soát đã ti ếp t ục th ực hi ện: xoá b ỏ mi ễn thuế, thu hẹp giảm thuế tiêu th ụ đặc bi ệt đ ể đảm b ảo công b ằng, bình đ ẳng về nghĩa vụ thuế và nguyên tắc không phân bi ệt đ ối x ử gi ữa hàng hoá s ản xuất trong nước và nhập khẩu; điều chỉnh th ống nh ất nghĩa v ụ thu ế c ủa cá nhân đối với tất cả các khoản thu nh ập có t ừ các ngu ồn khác nhau, xoá b ỏ phân biệt đối xử về nghĩa vụ thuế thu nh ập cá nhân gi ữa ng ười Vi ệt Nam và người nước ngoài. - Hệ thống chính sách thuế đã được sửa đổi, bổ sung theo h ướng đ ơn giản, minh bạch, công khai. Trong giai đo ạn 2006 – 2010 đã th ực hi ện c ải cách một số sắc thuế chủ yếu trong h ệ th ống thu ế đ ể đáp ứng m ục tiêu trên. Cụ thể: (i) Về thuế giá trị gia tăng: Lu ật thu ế giá tr ị gia tăng đ ược s ửa đổi, áp dụng từ 01/01/2009 đã gi ảm b ớt s ố l ượng nhóm hàng hoá, d ịch v ụ không chịu thuế tạo điều kiện cho vi ệc tính thu ế, kh ấu tr ừ thu ế đ ược liên hoàn giữa các khâu trong quá trình s ản xu ất kinh doanh; quy đ ịnh đ ối v ới các trường hợp mua, bán hàng hoá có giá tr ị t ừ 20 tri ệu đ ồng tr ở lên ph ải th ực hiện thanh toán qua ngân hàng thì đ ược kh ấu tr ừ thu ế giá tr ị gia tăng đ ầu vào; (ii) Về thuế thuế thu nhập doanh nghi ệp: Lu ật thu ế thu nh ập doanh nghiệp được sửa đổi, áp dụng từ 01/01/2009 đã gi ảm m ức thu ế su ất, gi ảm diện miễn, giảm thuế để tăng tính minh bạch và phù h ợp v ới thông l ệ qu ốc tế; (iii) Về phí, lệ phí: các loại phí, l ệ phí đã đ ược rà soát, s ửa đ ổi ho ặc bãi bỏ đảm bảo hợp lý, tránh gây phiền hà cho s ản xu ất và đ ời s ống. Các lo ại phí mang tính dịch vụ công đ ược chuy ển sang áp d ụng giá d ịch v ụ. Tuy nhiên, còn một số tồn t ại chủ y ếu sau: - Về thuế giá trị gia tăng: thu ế giá tr ị gia tăng còn hai m ức thu ế su ất là 10% và 5% (ngoài mức thuế suất 0% đối với hàng hóa d ịch v ụ xu ất kh ẩu), trong đó đối tượng chịu mức thuế su ất 5% còn nhi ều và ch ưa phù h ợp; ch ưa xác định ngưỡng doanh thu ch ịu thu ế giá tr ị gia tăng phù h ợp v ới thông l ệ quốc tế; chính sách thuế giá trị gia tăng ch ưa đ ược nghiên c ứu xây d ựng, áp 174
- dụng kịp thời đối với một số loại hàng hóa, d ịch vụ trong m ột s ố lĩnh v ực ngày càng phát triển như đầu tư và kinh doanh bất đ ộng s ản, d ịch v ụ tài chính, tín dụng, bảo hiểm, vận t ải quốc t ế... - Về thuế tiêu thụ đặc biệt: đối tượng chịu thu ế còn h ạn ch ế so v ới mục tiêu điều tiết của thuế tiêu th ụ đ ặc bi ệt hoặc ch ưa đ ược quy đ ịnh rõ như trò chơi điện tử trực tuy ến, các lo ại hình d ịch v ụ nh ắn tin trúng th ưởng và một số hàng hóa, dịch vụ khác; m ức đi ều ti ết m ột s ố hàng hóa, d ịch v ụ chưa đáp ứng yêu cầu hạn chế tiêu dùng nh ư thu ốc lá, đ ồ u ống có c ồn; phương pháp tính thuế tiêu th ụ đặc biệt theo t ỷ l ệ % đ ối v ới các s ản ph ẩm gây ô nhiễm và đồ uống có cồn ch ưa phù h ợp, không khuy ến khích vi ệc đ ổi mới công nghệ để nâng cao chất l ượng s ản ph ẩm và b ảo v ệ môi tr ường. - Về thuế thu nhập doanh nghiệp: m ột s ố quy đ ịnh v ề các kho ản chi phí được trừ và không được trừ khi xác đ ịnh thu nh ập ch ịu thu ế c ần s ửa đ ổi, bổ sung để khuyến khích tích tụ vốn, nâng cao kh ả năng c ạnh tranh c ủa doanh nghiệp Việt Nam; chưa có các quy đ ịnh thu thu ế v ới các ho ạt đ ộng kinh tế mới phát sinh trong kinh t ế th ị tr ường, phù h ợp v ới yêu c ầu h ội nh ập và thông lệ quốc tế như hoạt đ ộng bán hàng đa c ấp, th ương m ại đi ện t ử, tái cơ cấu doanh nghiệp, cơ ch ế thu ế đối với tr ường h ợp v ốn m ỏng, c ơ ch ế thỏa thuận trước về giá, cơ chế quy định về vi ệc chuy ển l ỗ, m ức thu ế nhằm phòng chống hiệu quả việc chuy ển giá...; còn có s ự ch ưa phù h ợp v ề mối quan hệ giữa tỷ lệ thu thuế thu nhập doanh nghi ệp và t ỷ l ệ thu ế kh ấu trừ của nhà thầu nước ngoài không th ực hi ện ch ế đ ộ k ế toán Vi ệt Nam, nhà thầu nước ngoài có thu nhập từ hoạt động kinh doanh nh ưng không hi ện diện tại Việt Nam; chính sách thu ế ch ưa th ực s ự khuy ến khích doanh nghiệp đầu tư vào các ngành sản xuất các s ản ph ẩm có giá tr ị gia tăng l ớn, các ngành công nghiệp hỗ trợ, sử dụng công ngh ệ cao, công ngh ệ sinh h ọc, dịch vụ chất lượng cao, có giá trị gia tăng l ớn, nh ằm t ạo ra nhi ều s ản ph ẩm có khả năng cạnh tranh để tham gia vào m ạng s ản xu ất và chu ỗi giá tr ị toàn cầu. - Về thuế thu nhập cá nhân: đối với thu nhập từ chuy ển nh ượng bất động sản còn bị lợi dụng do chưa có cơ chế quản lý thống nh ất giữa c ơ quan thuế và cơ quan quản lý đất đai; việc áp dụng thuế suất theo 2 cách tính thu ế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản và chứng khoán (nh ư 25% trên thu nhập tính thuế hoặc 2% trên giá chuyển nhượng bất động sản; 20% trên thu nhập tính thuế hoặc 0,1% trên giá bán chứng khoán) là một bất cập lớn; phương pháp xác định thuế thu nhập cá nhân đối với một số loại hình chưa phù hợp với thông lệ quốc tế như cờ bạc, xổ số, trò ch ơi có th ưởng…; đối tượng cư trú là người nước ngoài phải nộp thuế trên thu nhập toàn cầu, nhưng không khả thi do trong Luật thuế thu nhập cá nhân chưa qui định phương pháp tính thuế, mức thuế suất đối với loại thu nh ập mà các đối tượng này thu được từ nước ngoài (như bán nhà tại nước ngoài, bán tài sản có giá trị lớn như ô tô, du thuyền…), nên không có căn cứ pháp lý để thu. 2. Nguyên nhân 175
- - Một số Luật có ảnh hưởng đến hệ thống thuế chậm được sửa đổi, bổ sung. Chế độ kế toán doanh nghiệp, chủ yếu là Chế độ kế toán đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, chế độ kế toán đối với hộ kinh doanh cá th ể còn chưa tạo điều kiện cho việc hạch toán kế toán tính thuế đơn giản và thuận lợi. - Do phải triển khai các biện pháp ứng phó với khủng hoảng kinh t ế nên đã phát sinh một số đặc thù trong chính sách thuế trong một số thời gian nhất định nên ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả thực hiện cải cách thu ế 2006-2010. - Cơ chế quản lý Nhà nước đối với các dịch vụ công còn chậm được hoàn thiện và đổi mới dẫn đến việc hoàn thiện chính sách thu và qu ản lý thu đối với các loại phí, lệ phí còn chưa được hoàn thiện, còn nhi ều t ồn t ại, khó khăn. II. Về quản lý thuế 1. Kết quả đạt được, tồn tại và hạn chế Thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010, công tác quản lý thuế bước đầu đã được hiện đại hoá cả về phương pháp quản lý, thủ tục hành chính, tổ chức bộ máy cơ quan thuế, đội ngũ cán b ộ, ứng d ụng công nghệ thông tin, một bước nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác qu ản lý thu ế, bao quát các nguồn thu, giảm thất thu thuế, góp phần bảo đảm thu đúng, thu đủ và thu kịp thời các khoản thu vào ngân sách nhà nước; đồng th ời từng bước kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh, qua đó thúc đẩy đầu tư, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng. Ý thức chấp hành pháp luật của người nộp thuế cũng được nâng cao hơn qua thực hiện cơ ch ế cơ s ở s ản xuất kinh doanh tự tính, tự khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhi ệm tr ước pháp luật. Kết quả thực hiện 10 chương trình cải cách quản lý thu ế ban hành kèm theo Kế hoạch cải cách và hiện đại hoá hệ thống thuế giai đoạn 2006 - 2010 đã cơ bản hoàn thành theo các mục tiêu, yêu cầu đề ra. Cụ thể: 1.1. Chương trình cải cách thể chế Kết quả đạt được: Về cải cách thể chế trong công tác quản lý thuế, Luật qu ản lý thu ế và các văn bản hướng dẫn thi hành được ban hành đã tạo ra một hệ th ống pháp luật về quản lý thuế đồng bộ và có tính thống nhất hơn. Cụ thể: - Luật Quản lý thuế được ban hành là văn bản pháp lý quan trọng, tạo sự thống nhất về mặt pháp lý, nâng cao tính minh bạch, tính th ống nh ất trong triển khai thực hiện công tác quản lý thuế. Các chức năng quản lý thuế, các thủ tục hành chính thuế, quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế khi thực hiện các thủ tục hành chính thu ế, trách nhiệm của các cơ quan hữu quan và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc thực thi pháp luật thuế được quy định đầy đủ, rõ ràng và th ống nhất trong Luật Quản lý thuế và hệ thống các văn bản hướng dẫn luật, qua 176
- đó đã xác định đúng vai trò của công tác quản lý thu ế trong h ệ th ống c ơ quan công quyền của Nhà nước. - Luật quản lý thuế là cơ sở pháp lý chính thức để cơ quan thuế tổ chức lại bộ máy quản lý đảm bảo thực hiện hiệu quả cơ chế cơ sở sản xuất kinh doanh tự kê khai, tự nộp thuế. Cơ chế cơ sở sản xuất kinh doanh tự kê khai, tự nộp thuế được chính thức luật hoá tại Luật Quản lý thuế và áp dụng trong phạm vi toàn qu ốc từ ngày 1/7/2007. Theo cơ chế này, người nộp thuế tự tính, tự kê khai, tự n ộp thuế và tự chịu trách nhiệm về thực hiện nghĩa vụ thuế theo pháp luật thuế; cơ quan thuế thay đổi khá căn bản phương pháp quản lý theo h ướng tiên ti ến, phù hợp yêu cầu phát triển, tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế, đồng thời trên nguyên tắc quản lý rủi ro đẩy m ạnh công tác thanh tra, kiểm tra, cưỡng chế nợ thuế, tập trung các biện pháp xử lý người nộp thuế không tự nguyện tuân thủ pháp luật. Đồng thời, để quản lý thuế hiệu quả phù hợp với cơ chế người nộp thuế tự kê khai, tự nộp thuế, cơ quan thuế đã tổ chức quản lý thuế theo chức năng (bốn chức năng cơ bản là: tuyên truyền, hỗ trợ; kê khai và k ế toán thu ế; thanh tra, kiểm tra; quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế) trên cơ sở đẩy mạnh xây dựng hệ thống thông tin về người nộp thuế và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế. - Đã ban hành đầy đủ, kịp thời các văn bản hướng dẫn Luật Quản lý thuế trước thời điểm Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành; vi ệc tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế được triển khai rộng khắp và đồng bộ thông qua nhiều hình thức tới toàn th ể cán b ộ ngành thu ế, các cấp, các ngành, người nộp thuế...; những vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện được hỗ trợ và xử lý kịp thời. Hạn chế, tồn tại: Trong quá trình triển khai thực hiện Luật Quản lý thuế và các văn b ản pháp quy hướng dẫn thực hiện còn bộc lộ một số hạn chế, tồn tại liên quan đến các nội dung về quản lý thuế như: chưa có quy định về tính pháp lý c ủa các hồ sơ khai thuế, nộp thuế thông qua môi trường điện tử; chưa có quy định về cơ chế tham vấn về thuế; các bất cập cả về văn bản hướng dẫn đến thực tế triển khai về cơ chế uỷ nhiệm thu ... 1.2. Chương trình cải cách công tác tuyên truyền và h ỗ tr ợ t ổ ch ức, cá nhân nộp thuế Kết quả đạt được: Chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế được tuyên truy ền sâu rộng, kịp thời tới mọi người dân trong xã hội thông qua các ph ương ti ện truy ền thông như báo, tạp chí, tờ rơi, sách hướng dẫn, trang tin điện tử ngành thuế, đài phát thanh, truyền hình, thông qua chương trình thí điểm đưa pháp luật thuế vào giảng dạy trong các cấp học đường. Người nộp thuế điển hình th ực 177
- hiện tốt nghĩa vụ thuế được biểu dương kịp thời tại các Hội nghị tuyên dương doanh nghiệp, doanh nhân thực hiện tốt chính sách, pháp luật thuế; các hành vi gian lận của người nộp thuế được công khai trên các ph ương ti ện thông tin đại chúng. Người nộp thuế được hỗ trợ nắm bắt chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế, được giải đáp các vướng mắc thông qua nhiều hình th ức đa d ạng như hỗ trợ trực tiếp tại văn phòng cơ quan thuế, bằng văn bản, định kỳ tổ chức đối thoại với doanh nghiệp, tập huấn chính sách ch ế độ cho ng ười nộp thuế; ngành thuế đã tổ chức theo định kỳ thường xuyên các Hội nghị đối thoại giữa Bộ Tài chính, cơ quan Thuế các cấp với người nộp thuế, các Hội nghị đối thoại với nhà đầu tư và doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (Hàn Quốc, Nhật Bản, EU...) một cách thiết thực, hiệu quả, góp phần thúc đẩy môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà đ ầu t ư và ng ười nộp thuế. Đã tổ chức tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính thu ế cho người nộp thuế theo cơ chế “một cửa”. Từ năm 2007, cơ chế “một cửa” tại Bộ phận tuyên truyền hỗ trợ của cơ quan thuế các cấp trong vi ệc gi ải quy ết các thủ tục hành chính thuế đã được triển khai. Bên cạnh việc triển khai thực hiện cơ chế “một cửa” trong phạm vi toàn quốc để giải quyết các thủ tục hành chính thuế, cơ quan thuế còn phối hợp với cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan công an tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong việc cấp đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, chứng nhận con dấu cho doanh nghiệp; phối hợp với cơ quan Tài nguyên môi trường trong thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Các thủ tục hành chính thuế được đơn giản hóa, công khai, minh bạch, tạo thuận lợi cho người nộp thuế trong việc thực thi pháp luật thuế, do vậy công tác tuyên truyền, hỗ trợ đã nhận được sự đánh giá cao, đồng tình, ủng hộ, sẵn sàng phối hợp của người nộp thuế và cơ quan ban ngành, đoàn thể. Hạn chế, tồn tại: Chưa thực hiện việc phân loại người nộp thuế để áp dụng các hình thức tuyên truyền hỗ trợ người nộp thu ế phù h ợp; n ội dung tuyên truy ền h ỗ trợ chưa thực sự sát với nhu cầu của người nộp thu ế và t ừng nhóm ng ười nộp thuế. Các hình thức tuyên truy ền đi ện t ử đã tri ển khai nh ưng ch ậm so với tiến độ yêu cầu. 1.3. Chương trình cải cách và hiện đại hoá công tác thanh tra thuế Kết quả đạt được: Công tác thanh tra, kiểm tra thuế bước đầu được nghiên cứu đổi mới theo định hướng nguyên tắc quản lý rủi ro; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về tổ chức, cá nhân nộp thuế; sử dụng phân tích thông tin để xác định đối tượng và nội dung cần thanh tra, kiểm tra ; từng bước nâng cao hiệu quả, đảm bảo tính khách quan, công khai, minh bạch trong thanh tra, ki ểm tra người nộp thuế. 178
- Công tác thanh tra, ki ểm tra đ ược th ực hi ện th ống nh ất theo quy trình đã nâng cao chất l ượng, hi ệu qu ả các cu ộc thanh tra, ki ểm tra, rút ng ắn thời gian thực hiện, gi ảm b ớt phi ền hà cho doanh nghi ệp. Các hành vi vi ph ạm pháp lu ật c ủa ng ười n ộp thu ế đã đ ược phát hi ện và xử lý kịp th ời góp ph ần ch ống th ất thu ngân sách nhà n ước; các k ẽ h ở trong cơ ch ế, chính sách đ ược phát hi ện đ ể ki ến ngh ị s ửa đ ổi b ổ sung; công tác kiểm tra hồ s ơ khai thu ế t ại tr ụ s ở c ơ quan thu ế đã đ ược tăng cường; công tác thanh tra, ki ểm tra t ại tr ụ s ở ng ười n ộp thu ế đã có chuy ển biến tích cực, giai đo ạn 2006-2010 toàn ngành thu ế đã thanh tra, ki ểm tra được 316.362 lượt đơn vị, phát hiện và truy thu vào ngân sách nhà n ước 22.447 tỷ đồng. Hạn chế, tồn tại: Nguồn lực dành cho công tác thanh tra còn ch ưa đáp ứng v ề s ố l ượng và chất lượng so với yêu cầu quản lý thu ế theo c ơ ch ế ng ười n ộp thu ế t ự kê khai, tự nộp thuế (số cán bộ thanh tra, ki ểm tra năm 2010 chi ếm 19,9% t ổng số cán bộ công chức toàn ngành, ch ưa đạt m ức bình quân chung kho ảng 25- 30% theo thông lệ quốc tế). Ch ưa áp d ụng toàn di ện, đ ầy đ ủ, th ống nh ất trong toàn hệ thống phương pháp thanh tra, ki ểm tra theo ph ương pháp r ủi ro; việc thu thập, khai thác thông tin ng ười n ộp thu ế ph ục v ụ cho phân tích đánh giá rủi ro còn chưa tập trung, th ống nh ất. S ổ tay nghi ệp v ụ thanh tra v ề thuế chưa được hoàn thiện. Phương pháp, k ỹ năng thanh tra, ki ểm tra còn chậm chuyển biến, chưa theo kịp di ễn bi ến và s ự phát tri ển nhanh chóng của các tập đoàn, công ty đa quốc gia đa ngành ngh ề, lĩnh v ực. Công tác thanh tra, kiểm tra chưa được ti ến hành k ịp th ời khi có sai ph ạm x ảy ra. Giai đoạn 2006 – 2010, tỷ lệ doanh nghi ệp được ki ểm tra t ại tr ụ s ở ng ười n ộp thuế trên tổng số doanh nghiệp do ngành thu ế qu ản lý bình quân đ ạt 16,6%, tỷ lệ doanh nghiệp được thanh tra trên t ổng s ố doanh nghi ệp do ngành thu ế quản lý bình quân đạt 1,7% còn th ấp so v ới yêu c ầu, nh ất là khi chuy ển sang áp dụng cơ chế người nộp thuế tự kê khai, t ự nộp thu ế 1.4. Chương trình cải cách và hiện đại hoá công tác quản lý thu nợ thuế Kết quả đạt được: Số người nộp thuế nợ thuế và s ố thu ế nợ đ ọng c ủa t ừng ng ười n ộp thuế về cơ bản đã được rà soát, xác đ ịnh, phân lo ại, theo dõi trên h ệ th ống ứng dụng quản lý nợ k ịp th ời chính xác làm căn c ứ xây d ựng ch ỉ tiêu thu n ợ phục vụ công tác ch ỉ đ ạo, đi ều hành thu n ợ thu ế; nguyên nhân, tình tr ạng nợ thuế được xác định làm c ơ s ở áp d ụng các bi ện pháp thu h ồi n ợ phù hợp, hiệu quả. Hiệu quả công tác quản lý n ợ và c ưỡng ch ế n ợ thu ế đ ược nâng cao, đã thực hiện thu trên 80% n ợ có kh ả năng thu th ời đi ểm 31/12 hàng năm; nợ mới phát sinh được h ạn ch ế, gi ảm dần qua các năm, t ỷ l ệ n ợ đ ọng trên tổng thu năm 2010 là 5,5% (năm 2006 là 6,4%). 179
- Thực hiện Luật Quản lý thuế từ năm 2007 đã hình thành h ệ th ống t ổ chức bộ máy quản lý nợ và c ưỡng ch ế nợ thu ế t ừ T ổng c ục Thu ế, C ục thuế và Chi cục Thu ế, đ ến 31/12/2010 t ổng s ố cán b ộ làm công tác qu ản lý nợ và cưỡng ch ế nợ thuế chi ếm 6,7% t ổng s ố cán b ộ thu ế trong toàn ngành. Hệ thống quy trình qu ản lý n ợ th ế đ ược ban hành c ơ b ản đáp ứng được yêu cầu th ực tiễn. Hạn chế, tồn tại: Mặc dù đã đạt được những kết quả đáng khích lệ như trên, công tác quản lý nợ vẫn còn một số hạn chế: chưa thực hiện thống nhất, đồng bộ trong toàn ngành việc áp dụng các phương pháp, k ỹ năng qu ản lý n ợ theo ph ương pháp rủi ro để tập trung nhân lực vào qu ản lý thu n ợ đ ối v ới nh ững đ ối t ượng có mức độ rủi ro lớn; việc phối hợp với các ngành, các c ấp trong công tác qu ản lý, thu hồi nợ thuế và cưỡng ch ế n ợ thu ế còn ch ưa đ ạt hi ệu qu ả cao; c ơ chế, chế tài cưỡng chế nợ thuế còn chưa đủ m ạnh nên hi ệu qu ả thu h ồi n ợ thuế chưa cao. 1.5. Chương trình c ải cách và hi ện đ ại hoá h ệ th ống thông tin c ơ s ở d ữ liệu về tổ chức, cá nhân n ộp thu ế Kết quả đạt được: Thông tin về tổ ch ức, cá nhân n ộp thu ế v ề c ơ b ản đã đ ược c ập nh ật, xử lý, lưu trữ tương đối đầy đủ; thông tin v ề đăng ký thu ế và mã s ố thu ế, dữ liệu tờ khai, ch ứng từ, s ổ thu ế c ủa các doanh nghi ệp do C ục Thu ế qu ản lý, dữ liệu về thanh tra, ki ểm tra thu ế, báo cáo tài chính doanh nghi ệp đ ược lưu trữ tập trung tại c ơ sở d ữ li ệu c ấp T ổng c ục. Đã tham mưu trình B ộ Tài chính ph ối h ợp v ới các B ộ ngành liên quan như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, B ộ Công th ương, B ộ Công an, B ộ Qu ốc phòng, Tòa án nhân dân t ối cao, Vi ện ki ểm sát nhân dân t ối cao, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Y tế, Bộ Nông nghi ệp và phát tri ển nông thôn xây d ựng các Thông tư liên t ịch h ướng d ẫn c ơ ch ế trao đ ổi thông tin ph ục v ụ yêu c ầu quản lý nhà nước và qu ản lý thu ế. Hệ thống thông tin cơ sở dữ li ệu v ề tổ ch ức, cá nhân n ộp thu ế đ ược khai thác thông qua các ứng d ụng tin h ọc ph ục v ụ hi ệu qu ả cho các ch ức năng hoàn thuế, thanh tra, ki ểm tra, qu ản lý n ợ, d ự báo thu ngân sách nhà nước, hoạch định chính sách và xây d ựng các k ế ho ạch ho ạt đ ộng c ủa ngành thuế. Hạn chế, tồn tại: Cơ sở dữ liệu người nộp thuế do cấp Chi cục Thuế qu ản lý v ẫn còn phân tán, việc khai thác, s ử dụng, chia s ẻ d ữ li ệu ph ục v ụ công tác qu ản lý thuế còn hạn chế. Việc kết nối, trao đổi, thu th ập thông tin v ề ng ười n ộp thuế giữa cơ quan thuế với các Bộ, c ơ quan, ban, ngành, t ổ ch ức có liên quan còn hạn chế do chưa có cơ ch ế phù h ợp; ch ưa có c ơ s ở d ữ li ệu t ập trung 180
- quốc gia và mức độ ứng dụng công ngh ệ thông tin gi ữa các B ộ ngành khác nhau, chưa có tiêu chuẩn về thi ết b ị, tiêu chí k ỹ thu ật, h ạ t ầng k ỹ thu ật... thống nhất. 1.6. Chương trình phát tri ển tin h ọc đáp ứng yêu c ầu c ải cách và hi ện đại hóa công tác qu ản lý thu ế Kết quả đạt được: Việc ứng dụng công ngh ệ thông tin trong qu ản lý thu ế đã đ ược đ ược ưu tiên đầu tư kinh phí và ngu ồn nhân l ực, đã phát tri ển và đ ưa vào v ận hành hệ thống các ứng d ụng công ngh ệ thông tin ph ục v ụ các nghi ệp v ụ cốt lõi và công tác qu ản lý hành chính c ủa c ơ quan thu ế. Các ph ần m ềm ứng dụng tin học ph ục v ụ các ch ức năng qu ản lý thu ế đã đ ược xây d ựng và phát triển thành m ột h ệ th ống ứng d ụng có tính liên k ết d ữ li ệu ; thông tin của người nộp thuế về đăng ký thuế, kê khai, nộp thu ế, thanh tra, ki ểm tra, quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thu ế... được khai thác t ại các b ộ ph ận chức năng khác nhau. Hệ thống ứng dụng h ỗ trợ đối với người nộp thuế được xây dựng, triển khai rộng nh ư kê khai thuế qua m ạng Internet, từ quý 4 năm 2009 đã triển khai thí điểm t ại 4 tỉnh/thành ph ố (H ồ Chí Minh, Hà N ội, Bà R ịa - Vũng Tàu, Đà Nẵng) với 410 doanh nghi ệp tham gia n ộp h ồ s ơ kê khai thu ế qua mạng, đến hết năm 2010 đã tri ển khai trên đ ịa bàn 19 t ỉnh/thành ph ố với hơn 7.200 doanh nghi ệp . Triển khai dự án hi ện đ ại hóa quy trình qu ản lý thu n ộp thu ế gi ữa 4 ngành (Thuế - Hải quan - Kho b ạc - Tài chính), đ ến h ết năm 2010 đã tri ển khai tại 53 tỉnh/thành ph ố; đã tri ển khai đ ề án n ộp thu ế qua Ngân hàng đ ến hết năm 2010 với 05 Ngân hàng Th ương m ại t ại 262 Kho b ạc Nhà n ước, Chi cục Thuế quận/huy ện thu ộc 35 t ỉnh/thành ph ố; ph ối h ợp v ới các đ ơn v ị của Bộ Kế hoạch và Đầu t ư xây d ựng h ệ th ống ứng d ụng công ngh ệ thông tin trong việc kết nối, trao đổi thông tin đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế; triển khai ứng dụng công ngh ệ thông tin đáp ứng yêu c ầu qu ản lý thuế thu nh ập cá nhân theo h ướng x ử lý d ữ li ệu t ập trung, th ống nh ất và từng bước tự động hóa. Nâng cấp mạng di ện rộng đ ến t ất c ả các Chi c ục Thu ế; phát tri ển ứng dụng theo mô hình 3 l ớp, tri ển khai h ệ th ống th ư tín đi ện t ử, trao đ ổi trực tuyến, chia s ẻ thông tin gi ữa các c ấp trong toàn ngành và t ạo môi trườ ng làm việc, ch ỉ đạo trên mạng ; các phần mềm hệ th ống nền đượ c nâng cấp theo định hướng công ngh ệ m ới, đ ảm b ảo tính an toàn, b ảo m ật dữ liệu cao. Hạn chế, tồn tại: Hệ thống công nghệ thông tin vẫn ch ưa đáp ứng k ịp t ốc đ ộ đ ổi m ới nhanh chóng của yêu cầu cải cách, hi ện đ ại hóa qu ản lý thu ế và nh ững thay đổi trong hệ thống tổ chức bộ máy của ngành thu ế; m ức đ ộ tích h ợp và t ự động hóa của hệ thống ứng dụng ch ưa cao, h ệ th ống báo cáo khai thác t ừ 181
- các ứng dụng công nghệ thông tin ph ục vụ công tác ch ỉ đ ạo, đi ều hành còn hạn chế. 1.7. Chương trình kiện toàn tổ chức ngành thuế theo yêu cầu cải cách và hiện đại hóa hệ thống thuế Kết quả đạt được: Đã chuyển đổi tổ chức bộ máy ngành thuế theo mô hình quản lý thuế chủ yếu theo chức năng thống nhất từ Trung ương đến địa phương; chức năng, nhiệm vụ các bộ phận thuộc cơ quan thuế các cấp đã được quy đ ịnh c ụ thể, rõ ràng hơn, từng bước giảm bớt được sự chồng chéo, xóa bỏ bớt các bộ phận không cần thiết; tăng cường nguồn lực cho các bộ phận tuyên truyền hỗ trợ, kê khai và kế toán thuế, thanh tra, kiểm tra, quản lý n ợ và c ưỡng ch ế n ợ thuế; bộ phận quản lý thuế thu nhập cá nhân được thành lập tại cơ quan thuế ba cấp đáp ứng yêu cầu quản lý thuế thu nhập cá nhân; bộ phận quản lý doanh nghiệp lớn được thành lập tại cấp Tổng cục để hướng dẫn những vấn đề liên quan chính sách chế độ thu ngân sách nhà nước cho phù hợp thực tế của những ngành kinh tế có tính chất đặc thù, điều phối công tác thanh tra, kiểm tra, xây dựng cơ sở dữ liệu giám sát tình hình thực hi ện nghĩa vụ tài chính; bộ phận kiểm tra nội bộ được thành lập tại cơ quan thuế ba cấp tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực thi công vụ. Công tác quản lý thuế đã được chuyên sâu, chuyên môn hóa, đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất tại ba cấp quản lý trong đó Tổng c ục Thu ế gi ữ vai trò chủ đạo; tạo tiền đề cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế; nâng cao hiệu quả quản lý thuế ở các chức năng. Chính sách phát triển nguồn nhân lực đã được chú trọng, các giải pháp đã được triển khai đồng bộ từ khâu tuyển dụng cán bộ, đào tạo bồi d ưỡng nâng cao trình độ đến việc quy hoạch, xây dựng lực lượng cán bộ nguồn để phát triển, bổ nhiệm vào những vị trí công tác chủ chốt đáp ứng yêu cầu cải cách hệ thống thuế. Tỷ lệ số cán bộ, công chức toàn ngành có trình độ cao đẳng, đại học trở lên năm 2010 đạt 61,4% tổng số cán bộ công ch ức ngành thuế giữ ngạch cán sự thuế và tương đương trở lên (năm 2006 đạt 50%), trong đó tỷ lệ số cán bộ, công chức toàn ngành có trình độ đại học trở lên năm 2010 đạt 58,5% (năm 2006 đạt 46,1%). Hạn chế, tồn tại: - Một số bộ phận trong hệ thống tổ chức của ngành ch ưa đ ược xây dựng trên cơ sở quản lý thuế theo phương th ức hi ện đ ại. C ơ ch ế tuy ển dụng cán bộ còn bất cập so v ới yêu c ầu; vi ệc tuy ển d ụng cán b ộ ch ưa đ ược tổ chức thường xuyên theo năm (giai đo ạn 2003 – 2007). - Nguồn nhân lực còn thiếu về số lượng, chất lượng còn hạn ch ế so với yêu cầu, nhiệm vụ. Một bộ phận cán bộ quản lý thuế trình độ hiểu bi ết và thực thi chính sách thuế, kỹ năng quản lý chuyên sâu còn hạn ch ế chưa đáp ứng yêu cầu quản lý thuế hiện đại và yêu cầu cải cách hành chính trong qu ản lý thuế. Thái độ và phong cách ứng xử của cán bộ trong một số trường hợp 182
- còn chưa công tâm, khách quan giữa quyền lợi nhà nước với quy ền lợi của người nộp thuế, chưa trở thành người bạn đồng hành đáng tin c ậy c ủa ng ười nộp thuế trong việc thực thi pháp luật thuế. - Mô hình và cơ chế đào tạo chưa được xác định rõ ràng. 1.8. Chương trình nâng cao năng lực cán bộ thuế phục v ụ c ải cách và hiện đại hóa hệ thống thuế Kết quả đạt được: Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thuế được tăng c ường. Các chương trình khung về đào tạo cán bộ, giáo trình đào t ạo kỹ năng c ơ b ản nghiệp vụ quản lý thuế được xây dựng và sử dụng thống nhất trong đào t ạo cán bộ công chức thuế các cấp. Cách thức đào tạo được thực hiện theo mô hình nhân rộng thông qua đào tạo tiểu giáo viên; liên kết đào tạo với các trường đại học, các cơ sở đào tạo của các bộ, ngành để đào tạo các kỹ năng khác như kỹ năng quản lý, lý luận chính trị, giao tiếp, ngoại ngữ, tin h ọc...; mời chuyên gia nước ngoài vào giảng dạy hoặc cử cán bộ có trình độ ngoại ngữ tham gia các chương trình đào tạo tại nước ngoài. Chất lượng đội ngũ công chức, viên chức trong bộ máy cơ quan thuế các cấp đã từng bước được nâng lên, đáp ứng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ được giao. Giai đoạn 2006 - 2010, đã đào tạo, bồi dưỡng 48.522 lượt công chức/năm với các chương trình: đào tạo lý luận chính trị; bồi dưỡng kiến thức Quản lý Nhà nước; đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ; bồi dưỡng tin học cơ bản và ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế; đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài. Hạn chế, tồn tại: Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức thuế chủ yếu vẫn còn chú trọng về số lượng, chưa thực sự quan tâm đến ch ất l ượng; cơ sở v ật chất, điều kiện cho công tác đào tạo tập trung còn hạn ch ế; h ệ th ống giáo trình, tài liệu đào tạo kỹ năng chuyên sâu quản lý thuế còn chậm so với yêu cầu; đội ngũ giảng viên chủ yếu dựa vào giảng viên kiêm chức phải tập trung triển khai nhiều công việc chuyên môn nên việc tham gia vào công tác đào tạo còn hạn chế. 1.9. Chương trình hiện đại hoá công sở, phương tiện làm vi ệc và công tác quản lý tài chính của cơ quan thuế Kết quả đạt được: Giai đoạn 2006-2010 đã đầu tư xây dựng mới 233 công trình trụ sở làm việc, cải tạo và mở rộng 131 công trình trụ sở làm việc. Đã mua sắm nhiều máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc, đến hết năm 2010 ngành thuế đã trang bị được 1.650 máy chủ và 39. 595 máy tính cá nhân đáp ứng 9 6% tổng số cán bộ ngành Thuế được trang bị máy tính làm việc. Cơ chế khoán biên chế và kinh phí của Chính phủ đã được ngành Thu ế thực hiện tốt, nguồn kinh phí được quản lý, sử dụng ti ết ki ệm, hi ệu qu ả, 183
- công khai, gắn với nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước góp ph ần tri ển khai toàn diện chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010, hoàn thành t ốt nhi ệm vụ chính trị được giao đồng thời đảm bảo thu nhập của cán bộ, công chức. Hạn chế, tồn tại: Cơ sở vật chất, trang thiết bị còn thiếu, chưa đồng bộ; hi ệu qu ả sử dụng chưa cao; quá trình triển khai đầu tư mua sắm và xây dựng còn chậm; ngân sách bố trí cho đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị còn hạn chế. 1.10. Chương trình Quản lý chất lượng công việc và tổ chức th ực hi ện dự án Cải cách và hiện đại hóa hệ thống thuế Kết quả đạt được: Đã xây dựng và triển khai Đề án đánh giá chất lượng hiệu quả công tác quản lý thuế năm 2006, kết quả đánh giá được công khai trong toàn ngành thuế; phối hợp với tổ chức tư vấn triển khai D ự án đánh giá kỳ g ốc v ề qu ản lý thuế của Việt Nam trong khuôn khổ chuẩn bị cho dự án vay Ngân hàng th ế giới; xây dựng và triển khai Đề án đánh giá kết quả thực hiện chi ến l ược c ải cách hệ thống thuế đến năm 2010, phối hợp với tổ chức tư vấn độc lập để đảm bảo tính khách quan trong việc đánh giá, kết quả đánh giá cụ th ể theo từng mục tiêu, giải pháp, chương trình của chiến lược cải cách h ệ th ống thuế đến năm 2010 và kết quả này được coi như là kỳ gốc của việc thực hiện chiến lược giai đoạn tiếp theo. Hạn chế, tồn tại: Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược, theo dõi đánh giá hoạt động của toàn ngành cũng như từng đơn vị chưa được xây dựng; hệ thống thông tin và ph ần mềm ứng dụng phục vụ đo lường kết quả hoạt động còn hạn chế. 1.11. Một số kết quả khác về công tác quản lý thuế Kết quả đạt được: Bên cạnh những kết quả đạt được của các chương trình chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010, ngành thuế đã th ực hiện tốt nhi ệm v ụ c ải cách thủ tục hành chính thuế và kế toán thuế, hợp tác quốc tế về thuế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. a) Cải cách thủ tục hành chính thuế Thực hiện Đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính trong lĩnh vực qu ản lý Nhà nước giai đoạn 2007-2010 của Chính phủ, công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế đã đạt được những kết quả quan trọng và được Qu ốc h ội ghi nhận tại Nghị quyết số 57/2010/QH12 ngày 26/11/2010 về kết quả giám sát việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong một s ố lĩnh v ực liên quan 184
- trực tiếp đến công dân và doanh nghiệp theo chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 – 2010. Ngành thuế đã rà soát, trình Bộ Tài chính công bố Bộ Thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực thuế và phí, lệ phí gồm 330 thủ tục và công khai trên các Trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế và tại cơ quan thuế các cấp để doanh nghiệp, người dân biết và dễ thực hiện, đồng thời, kiểm soát việc thực thi theo đúng quy định, trình tự, tránh sự tuỳ tiện gây phiền hà cho ng ười nộp thuế; tăng cường phân cấp thực hiện giải quyết các thủ tục hành chính thuế để rút ngắn trình tự thủ tục và thời gian giải quyết cho người nộp thuế. Trên cơ sở kết quả rà soát đã kiến nghị đơn giản hoá 271/330 thủ tục, trong đó kiến nghị sửa đổi, bổ sung 261 thủ tục, thay thế 06 thủ tục và bãi bỏ, huỷ b ỏ 04 thủ tục, đạt chỉ tiêu Thủ tướng Chính phủ giao; với phương án đơn giản hoá thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực thuế và phí, lệ phí, chi phí tuân thủ th ủ tục hành chính của người nộp thuế sẽ giảm trên 30%. b) Quản lý kê khai và kế toán thuế Công tác kê khai và kế toán thuế đã được thực hiện thống nhất theo quy trình, dữ liệu hồ sơ khai thuế được cập nh ật đầy đủ, k ịp th ời, hình thành nguồn dữ liệu thông tin cơ bản về người nộp thuế ph ục vụ cho qu ản lý thu ế khi thực hiện cơ chế cơ sở sản xuất kinh doanh tự tính, t ự khai, t ự nộp thu ế; các trường hợp thành lập doanh nghiệp nhằm mục đích mua bán hóa đ ơn b ất hợp pháp, không hoạt động kinh doanh, không kê khai n ộp thu ế đ ược phát hiện và ngăn chặn tương đối kịp thời thông qua việc kiểm tra, rà soát th ường xuyên hồ sơ khai thuế; việc sử dụng tờ khai mã vạch hai chi ều, áp d ụng hình thức kê khai thuế điện tử... đã tạo thuận lợi và giảm thi ểu chi phí cho ng ười nộp thuế và cơ quan thuế. Chế độ kế toán thuế được xây dựng và thí điểm áp dụng trong quản lý thuế thu nhập cá nhân, nghĩa vụ thuế của người nộp thuế được ghi chép đ ầy đủ, chính xác, kịp thời theo hệ thống tài khoản kế toán. c) Hợp tác quốc tế về thuế Hoạt động hợp tác quốc tế về thuế được tăng cường, tiếp nhận và triển khai thực hiện nhiều dự án tài trợ quốc tế; ch ủ động tham gia và t ổ chức các hoạt động, sự kiện quốc tế về thuế, qua đó mở rộng hi ểu bi ết, tích lũy kinh nghiệm giúp nâng cao năng lực quản lý thuế. Đến hết năm 2010, đã ký kết Hiệp định thuế với 61 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới góp phần tạo môi trường pháp lý thuận lợi, khuy ến khích các hoạt động đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và từ Việt Nam ra nước ngoài. Việc áp dụng Hiệp định được tổ chức tốt, xử lý miễn giảm đúng theo quy định tại Hiệp định, bảo vệ tối đa lợi ích quốc gia, đóng góp tích cực, cụ thể trong việc chống, trốn tránh thuế đối với các giao dịch qua biên giới. Hạn chế, tồn tại: 185
- - Về công tác quản lý kê khai và kế toán thuế: chưa chủ động nắm bắt và phân loại nhóm đối tượng thường xuyên kê khai sai, chậm nộp cũng nh ư các vướng mắc của từng nhóm người nộp thuế trong kê khai; việc xây dựng và ban hành chế độ kế toán thuế làm cơ sở cho việc hiện đại hóa quy trình thu nộp, hạch toán theo dõi nghĩa vụ thuế của người nộp thuế đảm bảo chính xác, kịp thời còn chậm so với yêu cầu. - Về hợp tác quốc tế về thuế: c hưa nắm bắt kịp thời về các xu hướng thuế quốc tế, các kinh nghiệm, kỹ năng, phương pháp quản lý thuế hiện đại; thông tin trao đổi với cơ quan thuế các nước, công tác thông tin, thống kê về tình hình thực hiện quản lý áp dụng Hiệp định thuế ở các địa phương còn hạn chế. 2. Nguyên nhân 2.1. Khách quan Sự chưa đồng bộ trong hệ thống chính sách pháp luật dẫn đ ến h ạn ch ế kết quả đạt được theo mục tiêu cải cách hệ thống thuế đã đề ra. Thủ tục hành chính còn phức tạp, trùng lắp và thiếu đồng bộ giữa các Bộ, ngành, cơ quan, các cấp dẫn đến quản lý thuế nói riêng và quản lý Nhà nước nói chung hiệu quả chưa cao, chi phí tuân th ủ pháp lu ật của ng ười n ộp thuế còn cao. Trình độ và ý thức tuân thủ pháp luật thuế của một bộ ph ận ng ười nộp thuế còn chưa cao, tình trạng thanh toán dùng tiền mặt vẫn còn phổ biến. Sự phối hợp với các cơ quan chức năng trong quản lý thu thuế đã có nhiều chuyển biến tích cực nhưng chưa được thường xuyên, liên tục, do đó chưa quản lý chặt chẽ hết người nộp thuế. Chưa có sự kết hợp mô hình quản lý thu thuế với quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; chưa kết nối thông tin giữa cơ sở dữ liệu quản lý thu thuế nhà đất với cơ sở dữ liệu quản lý đất đai của cơ quan Tài nguyên môi trường... 2.2. Chủ quan Chưa quan tâm đúng mức cho việc đánh giá rủi ro trong thực hiện chiến lược nên chưa có kế hoạch giảm thiểu rủi ro khi có sự thay đổi môi trường làm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện chiến lược. Điều kiện và nguồn lực thực hiện chiến lược còn h ạn ch ế so v ới m ục tiêu, nhiệm vụ đề ra; việc lập kế hoạch cụ thể để thực hiện chiến lược hàng năm chưa tốt; chưa xác định được mục tiêu ưu tiên để phân b ổ ngu ồn lực thực hiện hợp lý; công tác quản lý xây dựng cơ bản, qu ản lý đ ối v ới mua sắm, giải ngân vốn... chưa được đầy đủ, kịp thời. Phương thức quản lý, trình độ quản lý thuế, năng lực cán bộ của một bộ phận cán bộ chưa theo kịp với việc chuyển đổi mô hình qu ản lý thu ế theo chức năng. Nguồn lực cán bộ hạn chế, thiếu cơ ch ế khuy ến khích và huy 186
- động nguồn lực có chất lượng cao. Việc đào tạo cán bộ, công chức thuế chưa có tính hệ thống và chiến lược dài hạn, chưa đáp ứng s ự thay đổi và phát triển của ngành. Chưa chú trọng xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin người nộp thuế; h ệ thống quy trình nghiệp vụ quản lý thuế chưa có tính thống nh ất và chuyên môn hóa cao. Hệ thống công nghệ thông tin hiện tại của ngành thuế còn thiếu tính tích hợp cả về quy trình, công nghệ và khả năng tự động hoá do quá trình phát triển qua nhiều giai đoạn, mức độ tập trung, chia sẻ cơ sở dữ liệu còn hạn chế. B. CHIẾN LƯỢC CẢI CÁCH HỆ THỐNG THUẾ GIAI ĐOẠN 2011 - 2020 I. Bối cảnh kinh tế - xã hội trong và ngoài ngành 1. Bối cảnh bên ngoài 1.1. Thuận lợi - Thành tựu 25 năm thực hiện đổi mới, nước ta đã thoát khỏi nước nghèo, thu nhập bình quân đầu người năm 2010 đạt 1.168 USD/người, đ ưa nước ta vượt ra khỏi nhóm các nước đang phát triển có thu nh ập th ấp; c ơ c ấu kinh tế đã có bước chuyển dịch tích cực (năm 2010: tỷ trọng khu vực công nghiệp – xây dựng trong GDP cả nước đạt 41,1%; khu vực dịch vụ đ ạt 38,3%; khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 20,6%); giai đoạn 5 năm 2006 - 2010 kinh tế tăng trưởng khá, tổng sản phẩm quốc nội tăng bình quân 7%/năm. Tổng số doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh đến cuối năm 2010 là 430.000 doanh nghiệp, gấp 2,7 lần so với năm 2006; s ố v ốn các doanh nghiệp đăng ký thành lập mới giai đoạn 2006 – 2010 cao g ấp 6 l ần so với 5 năm trước. Trong năm 2010, có 89.187 doanh nghiệp đăng ký thành lập với số vốn đăng ký khoảng 545.800 tỷ đồng, tăng 5,5% so v ới năm 2009, góp phần quan trọng phát triển sản xuất kinh doanh và tạo thêm nhiều vi ệc làm mới. - Hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, năm 2010 kim ngạch xuất khẩu đạt 72,2 tỷ đô la, tăng 26,4% so với năm 2009 đã thúc đẩy tăng tr ưởng kinh t ế và tạo điều kiện mở rộng nguồn thu, đồng thời thúc đẩy cơ quan thuế phải đẩy mạnh cải cách để nâng cao năng lực quản lý thuế. - Hệ thống pháp luật đã được từng bước hoàn thiện theo h ướng đầy đủ, công bằng, minh bạch, các thủ tục hành chính được đơn giản hóa tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh và ý th ức tuân th ủ pháp luật của người nộp thuế. - Hình thức giao dịch điện tử đã xuất hiện và có xu hướng ngày càng trở lên phổ biến tạo điều kiện để các cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan thuế phát triển một nền hành chính hiện đại cung cấp các d ịch v ụ đi ện t ử đa dạng, phong phú, nhanh chóng cho người dân và doanh nghiệp. - Các tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế đã hình thành và có xu hướng phát triển là yếu tố quan trọng hỗ trợ người nộp thu ế th ực hi ện 187
- các thủ tục về thuế nhanh chóng, chính xác hơn; cơ quan thuế có điều kiện nâng cao năng lực, hiệu quả công tác quản lý thuế. 1.2. Khó khăn - Yêu cầu chuyển đổi nền kinh tế theo h ướng chú trọng ch ất l ượng tăng trưởng, phân bổ nguồn lực hợp lý, cơ cấu sản xuất theo hướng đầu tư vào những ngành sản phẩm có giá trị gia tăng cao, sản phẩm có kh ả năng cạnh tranh và liên kết trong quá trình tạo ra sản phẩm, đòi h ỏi h ệ th ống thu ế phải thay đổi phù hợp cả về thể chế chính sách, tổ chức bộ máy và ph ương thức quản lý hành chính thuế. - Hội nhập vào nền kinh tế thế giới, việc thực thi các cam kết, ràng buộc khi tham gia vào các tổ chức, cộng đồng kinh t ế qu ốc t ế và khu v ực đòi hỏi hệ thống thuế phải thay đổi nhằm tạo môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi và thúc đẩy đầu tư; các công ty đa quốc gia có vai trò ngày càng l ớn, quá trình quốc tế hóa sản xuất và phân công lao động diễn ra ngày càng sâu rộng, việc tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu đã trở thành yêu cầu đối với các nền kinh tế đòi hỏi h ệ th ống thuế ph ải tăng c ường qu ản lý, giám sát các đối tượng và lĩnh vực phức tạp trên đ ể đảm b ảo l ợi ích qu ốc gia về quyền thu thuế. - Khung pháp lý điều chỉnh theo sự vận động, phát triển của nền kinh tế th ị trường ảnh hưởng đến tính ổn định của hệ thống thuế; đòi hỏi hệ thống thuế phải có sự vận động phát triển đồng bộ, thống nhất với s ự vận đ ộng, phát triển của cả hệ thống chính sách quản lý nhà nước. - Các rủi ro về an ninh mạng, yêu cầu bảo mật thông tin ng ười n ộp thuế, sự phát triển của các hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, trình độ quản lý của người nộp thuế ngày càng cao. - Xu hướng chuyển dịch nguồn nhân lực chất lượng cao từ khối cơ quan quản lý nhà nước trong đó có cơ quan thuế sang khối doanh nghiệp do sự chênh lệch về thu nhập giữa khối nhà nước và khối doanh nghi ệp ngày càng tăng. - Yêu cầu tạo điều kiện, tạo môi trường để phát triển phải đi li ền v ới yêu cầu quản lý đối với các tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục v ề thu ế đảm bảo tính hiệu quả, đồng bộ và thống nhất. 2. Bối cảnh bên trong 2.1. Thuận lợi - Mô hình quản lý thuế chủ yếu theo chức năng tạo điều kiện chuyên sâu, chuyên môn hóa các chức năng quản lý thuế và kỹ năng của cán bộ thuế. - Đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế tạo điều kiện thuận l ợi cho c ơ quan thuế và người nộp thuế trong thực thi pháp luật thuế. 188
- - Triển khai hệ thống thông tin quản lý thuế tích h ợp (ITAIS) cho phép cơ quan thuế hiện đại hóa toàn diện công tác quản lý thu ế, cung c ấp các d ịch vụ thuế điện tử cho người nộp thuế. - Trường Nghiệp vụ thuế ngày càng phát triển tạo điều kiện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho cơ quan thuế. 2.2. Khó khăn - Chính sách thuế vẫn cần phải lồng ghép hợp lý các chính sách xã h ội để thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế. - Ngành thuế phải thực hiện một khối lượng công việc lớn như tái thiết kế quy trình nghiệp vụ, đào tạo lại nguồn nhân lực, xây dựng cơ s ở vật ch ất đồng bộ... để xây dựng và triển khai hệ thống thông tin quản lý thu ế tích h ợp (ITAIS). - Một bộ phận cán bộ thuế, nhất là ở những địa bàn khó khăn, miền núi vùng sâu vùng xa chưa sẵn sàng với những thay đổi khi tái cơ cấu bộ máy tổ chức; cơ chế tiền lương của ngành thuế chưa thu hút được nguồn nhân lực chất lượng cao. II. Quan điểm, mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ th ể c ải cách h ệ th ống thuế giai đoạn 2011 - 2020 1. Quan điểm Việc xây dựng và thực hiện chi ến l ược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 – 2020 trên quan đi ểm c ơ b ản sau: Trước hết, thuế và phí, lệ phí là công c ụ c ủa Nhà n ước góp ph ần quản lý, điều tiết, ổn định kinh t ế vĩ mô, tái c ơ c ấu n ền kinh t ế theo h ướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, đảm b ảo cho s ự phát tri ển nhanh, b ền v ững. Thứ hai, chính sách thuế và phí, lệ phí ph ải đ ảm b ảo bao quát đ ược các nguồn thu phát sinh trong quá trình phát tri ển kinh t ế; s ố thu t ừ thu ế và phí, lệ phí là nguồn lực tài chính ch ủ y ếu đ ể: ph ục v ụ s ự nghi ệp phát tri ển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững; ph ục vụ nhi ệm v ụ xóa đói gi ảm nghèo, góp phần đảm bảo công bằng xã h ội, đảm bảo nhi ệm v ụ an ninh qu ốc phòng, trật tự an toàn xã h ội. Thứ ba, trong giai đoạn tới phải xây d ựng ngành thu ế Vi ệt Nam hi ện đại, hiệu quả, hiệu lực, liêm chính và v ững m ạnh đ ủ năng l ực đ ể th ực hi ện và quản lý tốt các mục tiêu và nội dung c ải cách h ệ th ống thu ế đã đ ề ra. 2. Mục tiêu tổng quát Xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường theo định hướng xã h ội ch ủ nghĩa; mức động viên hợp lý nhằm tạo điều kiện thúc đẩy s ản xu ất trong nước và là một trong những công cụ quản lý kinh t ế vĩ mô có hi ệu qu ả, hi ệu lực của Đảng và Nhà nước. Xây dựng ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; công tác quản lý thuế và phí, lệ phí thống nh ất, minh b ạch, 189
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn