intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề: Chẩn đoán và điều trị hôn mê trên bệnh nhân đái tháo đường

Chia sẻ: Dương Tấn Diệu | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:25

84
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chuyên đề tổng hợp các vấn đề cơ bản về bệnh đái tháo đường; chẩn đoán, điều trị các trường hợp hôn mê do bệnh đái tháo đường, xử trí hôn mê do hạ đường huyết. Để biết rõ hơn về nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề: Chẩn đoán và điều trị hôn mê trên bệnh nhân đái tháo đường

  1. SỞ Y TẾ BÌNH THUẬN BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC NAM BÌNH THUẬN Chuyên đề:  CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ HÔN MÊ TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐUỜNG KHOA CẤP CỨU Tháng 6 năm 1012
  2. BV ĐKKV Nam Bình Thuận                                      Chuyê đề CĐ và  ĐT hôn mê trên BN Đái tháo  đường CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ HÔN MÊ TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG A/ ĐẠI CƯƠNG: ­ Đái tháo đường (ĐTĐ) là một nhóm bệnh lý chuyển hóa với đặc trưng: tăng   đường huyết (ĐH) mạn tính do giảm bài tiết insulin của tuyến tụy nội tiết hoặc   hoạt động kém hiệu quả  của Insulin hoặc phối hợp cả  hai nguyên nhân trên,   kèm theo thường có rối loạn chuyển hóa lipid và protid. ­ Đây là bệnh rất thường gặp  ở các nước phát triển và đang phát triển và đã  trở thành vấn đề y tế và xã hội nghiêm trọng. Theo ước tính của WHO, từ 1995­ 2005, tỷ lệ ĐTĐ tăng 42% ở các nước phát triển và tăng 170% ở các nước đang   phát triển.  ­ Bệnh ĐTĐ nếu không được điều trị  tốt và quản lý quá trình điều trị  chặt   chẽ  sẽ  xuất hiện nhiều biến chứng trầm trọng cả  cấp tính và mạn tính nguy  hiểm tới tính mạn người bệnh. Đặc biệt các biến chứng mạn tính tại các cơ  quan trong cơ thể dẫn đến tổn thương phá hủy hoặc suy yếu mô, rối loạn chức  năng các cơ  quan: mắt, tim mạch, thần kinh,…làm giảm khả  năng lao động,   giảm tuổi thọ và chất lượng cuộc sống người bệnh.  B/ CHẨN ĐOÁN VÀ PHÂN LOẠI ĐTĐ: I. CHẨN ĐOÁN: 1. Tiêu chí chẩn đoán đái tháo đường năm 1998: Tháng 6 năm 1997,  Ủy Ban các chuyên gia về  chẩn đoán và phân loại  bệnh ĐTĐ (The Expert Committee on Diagnosis and Classification of Diabetes   Mellitus) đã công bố tiêu chí chẩn đoán và phân loại mới của bệnh ĐTĐ tại hội   nghị  thường niên của Hội đái tháo đường Mỹ  (ADA)  ở  Boston. Tiêu chí này  được Tổ  chức Y tế  Thế  giới (WHO) công nhận năm 1998 và sau đó được áp  dụng trên toàn thế giới, bao gồm: 1. Đường huyết tương lúc đói ≥ 126mg/dl (7,0mmol/L) sau một đêm nhịn  đói hoặc ít nhất sau 8 giờ không ăn (≥ 2 lần thử), hoặc 2. Đường huyết tương bất kỳ  ≥ 200mg/dl (11,1mmol/L) + triệu chứng   tăng đường huyết, hoặc Khoa Cấp cứu – 2012                                                                                                     Bs D 2 ương T ấn  Diệu
  3. BV ĐKKV Nam Bình Thuận                                      Chuyê đề CĐ và  ĐT hôn mê trên BN Đái tháo  đường 3. Nghiệm pháp dung nạp glucoz: đường huyết tương 2 giờ sau uống 75g   Glucose ≥ 200mg/dl (≥ 2 lần thử) Nếu không có triệu chứng tăng đường huyết hoặc mất bù chuyển hoá cấp   tính thì phải lập lại xét nghiệm một lần nữa vào một ngày khác để  xác định   chẩn   đoán,   tuy   nhiên   nghiệm   pháp   dung   nạp   glucose   không   được   chỉ   định   thường qui trên lâm sàng.  2. Tiêu chí chẩn đoán đái tháo đường năm 2010: Tháng 1/2010, với sự  đồng thuận của  Ủy ban các chuyên gia Quốc tế,   Hiệp hội nghiên cứu ĐTĐ Châu Âu (EASD), Liên đoàn ĐTĐ Quốc tế  (IDF);   Hiệp hội ĐTĐ Mỹ  (ADA) đã công bố  tiêu chí chẩn đoán mới bệnh ĐTĐ, đưa  HbA1c vào tiêu chí chẩn đoán và lấy điểm cắt ≥ 6,5%. Trong đó xét nghiệm   HbA1c phải được thực hiện  ở phòng xét nghiệm được chuẩn hoá theo chương   trình   chuẩn   hoá   Glyco­hemoglobin   Quốc   Gia   ( National   Glyco­hemoglobin  Standardlization Program: NGSP). Tuy nhiên không dùng HbA1c để  chẩn đoán  bệnh ĐTĐ trong các   trường hợp  thiếu máu, bệnh Hemoglobin, những trường   hợp này chẩn đoán ĐTĐ dựa vào đường huyết tương lúc đói, tiêu chí mới như  sau: 1. HbA1c ≥ 6,5% 2. Đường huyết tương lúc đói ≥ 126 mg/dL (7,0 mmol/L) sau một đêm  nhịn đói ít nhất sau 8 giờ (≥ 2 lần thử) 3. Đường huyết tương bất kỳ  ≥ 200mg/dL (11,1mmol/L) + triệu chứng   tăng đường huyết. 4. Đường huyết tương 2 giờ  sau uống 75g Glucoz ≥ 200mg/dL (≥ 2 lần  thử) Các xét nghiệm chẩn đoán ĐTĐ nên được lập lại để xác định chẩn đoán,   trừ trường hợp đã quá rõ như có triệu chứng tăng đường huyết kinh điển.  II. PHÂN LOẠI: 1. Đái tháo đường type 1 (thể phụ thuộc Insulin):  1.1 Cơ  chế  bệnh: tổn thương hoặc suy giảm chức năng tế  bào     tuyến  tụy nguyên phát. 1.2 Nguyên nhân:    ­ Tự miễn.    ­ Khuyết tật về gen của tế bào   tuyến tụy.    ­ Bất thường của Insulin. Khoa Cấp cứu – 2012                                                                                                     Bs D 3 ương T ấn  Diệu
  4. BV ĐKKV Nam Bình Thuận                                      Chuyê đề CĐ và  ĐT hôn mê trên BN Đái tháo  đường      ­ Bệnh của tụy: viêm tụy, chấn thương tụy, u xơ  tụy, ung thư  tụy,   hemochromatosis (nhiễm sắc tố sắt mô), xơ sỏi tụy, …    ­ Nhiễm trùng: Cytomegalovirus, Rubella bẩm sinh (congenital).    ­ Không rõ nguyên nhân. 2. Đái tháo đường type 2 (thể không phụ thuộc insulin): 2.1 Cơ chế bệnh: do tình trạng kháng Insulin kết hợp với giảm khả năng  bài tiết Insulin. 2.2 Nguyên nhân:    ­ Kháng Insulin, thường gặp nhất.    ­ Nguyên nhân khác: bệnh lý hậu thụ thể Insulin, kháng thể tranh chấp  với Insulin tại thụ  thể, do thuốc (acid nicotinic, thiazid, glucocorticoid, hormon   tuyến giáp, đối kháng  ­ ­adrenergic), bệnh nội tiết (hội chứng Cushing, to đầu  chi,   u   tủy   thượng   thận,   cường   giáp),   hội   chứng   về   gen   (Down,   Turner,  Klinefeter, …) 3. Các thể đái tháo đường đặc biệt: 3.1 Đái tháo đường thể MODY (Maturity onset Diabets of the young: ĐTĐ  khởi phát ở người trẻ):     ­ Cơ  chế  bệnh sinh cơ  bản của thể MODY là suy giảm chức năng tế  bào   của tuyến tụy nội tiết, xuất hiện do sự đột biến gen.    ­ Có đặc điểm khác với các thể ĐTĐ khác là không có nhiễm toan ceton.    ­ Đối tượng mắc bệnh thường 
  5. BV ĐKKV Nam Bình Thuận                                      Chuyê đề CĐ và  ĐT hôn mê trên BN Đái tháo  đường cảm giác khô miệng, bệnh nhân mệt mỏi suy nhược. Trong trường hợp chẩn  đoán muộn bệnh nhân có thể tử vong do biến chứng hôn mê nhiễm toan. ­ Có thể  bệnh nhân hôn mê nhiễm toan vào bệnh viện cấp cứu mới phát  hiện bệnh ĐTĐ. Chẩn đoán bệnh ĐTĐ đôi khi nhờ  xuất hiện các nhiễm trùng  ngoài da, viêm quanh răng hoặc người bệnh cảm thấy mệt mỏi gầy sút nhanh,   khả năng làm việc giảm không rõ nguyên nhân. 2. Cận lâm sàng:  ­ Đường huyết lúc đói thường tăng rất cao có khi > 300mg/dL.  ­ Glucose niệu nhiều, thường > 200 mg/dL.  ­ Ceton niệu dương tính (đây là đặc trưng của tình trạng thiếu insulin).  ­ Nồng độ Insulin huyết rất thấp có khi không đo được. ­ HbA1c tăng cao biểu hiện của mất cân bằng glucose huyết kéo dài.  ­ Rối loạn lipid máu: tăng triglycerid, HDL giảm, LDL tăng … II. ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 (thể  không phụ  thuộc insulin, do tình trạng   kháng Insulin kết hợp với giảm khả năng bài tiết Insulin): 1. Lâm sàng: ­ Thể này đa số gặp ở lứa tuổi > 35.  ­ Các trường hợp phát hiện bệnh cũng rất khác nhau. Bệnh thường tiến  triển âm thầm không bộc lộ các triệu chứng lâm sàng. Trên 80% các trường hợp   phát hiện bệnh là nhờ  xét nghiệm máu trong khám sức khỏe định kỳ  hoặc phát  hiện tình cờ. Hiếm gặp trường hợp có triệu chứng lâm sàng điển hình như:   uống nhiều, đái nhiều, gầy sút.  ­ Đôi khi chẩn đoán được bệnh ĐTĐ ở bệnh nhân đến bệnh viện vì các lý  do: u xơ  tiền liệt tuyến, áp xe cơ, hậu bối, nhiễm trùng tiết niệu, viêm quanh  răng, viêm phổi, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ  tim, bệnh lí võng mạc  mắt, liệt dương, … Nhiều trường hợp vào cấp cứu vì hôn mê tăng áp lực thẩm  thấu mới phát hiện bị ĐTĐ type 2. ­ ĐTĐ type 2 thường gặp trong gia đình có bố, mẹ  hoặc anh chị  em, họ  hàng có người đã chẩn đoán mắc bệnh ĐTĐ từ  trước hoặc phụ  nữ  sinh con >   4kg. 2. Cận lâm sàng: ­ Glucose huyết thường tăng vừa 200­300mg/dL. ­ Thường kèm theo rối loạn lipid huyết: cholesterol thường tăng cao, tăng  triglycerid, HDL giảm, LDL tăng.  ­ Soi đáy mắt và chụp động mạnh có thể  phát hiện được 5­10% trường  hợp có tổn thương động tĩnh mạch võng mạc sớm. ­ Protein niệu xuất hiện khi có biến chứng thận, định lượng microalbumin   niệu để phát hiện sớm tổn thương thận . ­ Điện tâm đồ  phát hiện suy động mạch vành, tăng gánh tâm thu do tăng   huyết áp. Khoa Cấp cứu – 2012                                                                                                     Bs D 5 ương T ấn  Diệu
  6. BV ĐKKV Nam Bình Thuận                                      Chuyê đề CĐ và  ĐT hôn mê trên BN Đái tháo  đường ­ Đối với trường hợp có đau ngực cần chú ý kiểm tra tình trạng động  mạch vành: làm nghiệm pháp gắng sức, chụp động mạch vành, chụp 64 lát cắt   động mạch vành. D/ BIẾN CHỨNG CỦA BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG: I. BIẾN CHỨNG CẤP TÍNH: 1. Nhiễm toan ceton. 2. Tăng áp lực thẩm thấu. 3. Nhiễm toan acid lactic. 4. Hạ đường máu. II. BIẾN CHỨNG MẠN TÍNH:  1. Bệnh lý bàn chân. 2. Biến chứng thận. 3. Biến chứng mắt. 4. Bệnh lý tim mạch. 5. Một số biến chứng thường gặp khác: 5.1 ĐTĐ và hệ thống tiêu hóa. 5.2 ĐTĐ và bệnh lý da. 5.3 Bệnh lý thần kinh tự chủ do ĐTĐ. 5.4 Nhiễm khuẩn ở bệnh nhân ĐTĐ. E/ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ CÁC BIẾN CHỨNG: Trong chuyên đề  này chúng tôi chỉ  trình bày vấn đề  liên quan đến chẩn  đoán và điều trị các biến chứng cấp tính, nặng do ĐTĐ hay gọi chung là  Chẩn  đoán và điều trị hôn mê trên bệnh nhân ĐTĐ. I. HÔN MÊ DO NHIỄM TOAN CETON: 1. Khái niệm: ­  Nhiễm  toan ceton là tình trạng trầm trọng của rối loạn chuyển hóa  glucid do thiếu Insulin nặng gây tăng glucose huyết, tăng phân hủy lipid, tăng  sinh thể ceton gây toan hóa tổ chức và hậu quả  là mất nước và điện giải trong  và ngoài tế bào. ­   Rối   loạn   ý   thức,   tăng   tiết   các   hormon   như   catecholamin,   glucagon,  cortison, GH là một trong những nguyên nhân khiến bệnh nhân phải vào viện và   là nguyên nhân gây tử  vong cao nhất trong các biến chứng cấp tính của ĐTĐ,  đặc biệt là ĐTĐ type 1. Những trường hợp nhiễm toan nặng có thể bị hôn mê và  tử vong. ­ Khoảng 20­40% bệnh nhân mới được chẩn đoán phải vào bệnh viện  điều trị do nhiễm toan. Khoa Cấp cứu – 2012                                                                                                     Bs D 6 ương T ấn  Diệu
  7. BV ĐKKV Nam Bình Thuận                                      Chuyê đề CĐ và  ĐT hôn mê trên BN Đái tháo  đường 2. Biểu hiện lâm sàng: 2.1 Điều kiện xuất hiện:  ­ Bỏ điều trị insulin đột ngột ở bệnh nhân bị ĐTĐ type 1 có thể xuất hiện   tình trạng nhiễm toan ceton trong vài giờ hoặc vài ngày. ­ Tình trạng nhiễm toan có thể xảy ra  ở các bệnh nhân không có tiền sử  ĐTĐ hoặc ĐTĐ không được chẩn đoán kịp thời. Các triệu chứng uống nhiều,  đái nhiều, ăn nhiều, giảm cân có thể tiến triển một cách từ từ dễ  bị bỏ qua. Ở  một số bệnh nhân có cảm giác chán ăn hơn là phản ứng ăn nhiều, đôi khi triệu  chứng chán ăn nổi bật trên lâm sàng, chán ăn có thể  do rối loạn chuyển hóa  hoặc là triệu chứng bệnh lý của rối loạn tiêu hóa. Một số khác, bệnh khởi phát   đột ngột và đến bệnh viện là tình trạng hôn mê nhiễm toan ceton điển hình. ­ Tình trạng nhiễm toan ceton thường xảy ra  ở  bệnh nhân ĐTĐ type 1,  những bệnh nhân không điều trị  Insulin hoặc điều trị  không đều,  ở  bệnh nhân  kiểm soát glucose máu kém, ở  bệnh nhân phải giảm liều điều trị  Insulin do rối   loạn tiêu hóa nặng hoặc bệnh cấp tính khác phối hợp. 2.2 Lâm sàng:  ­ Khám lâm sàng có thể phát hiện tình trạng nhiễm toan ceton với các biểu  hiện như: nhịp thở  nhanh, sâu (kiểu thở  Kussmaul, biểu hiện của toan chuyển   hóa), hơi thở có mùi trái cây thối (do aceton được đào thải qua đường hô hấp).   Khi các triệu chứng này xuất hiện tức là pH 
  8. BV ĐKKV Nam Bình Thuận                                      Chuyê đề CĐ và  ĐT hôn mê trên BN Đái tháo  đường ­ Xét nghiệm glucose bằng que thử  (Strip test) cho kết quả  nhanh, giúp  chẩn đoán xác định sớm đặc biệt ở  các bệnh nhân không có tiền sử  ĐTĐ hoặc  bệnh nhân đã hôn mê sâu. ­ Xét nghiệm glucose máu 1giờ/lần trong suốt quá trình điều trị, khi bệnh  nhân tỉnh có thể 3 giờ xét nghiệm 1 lần để điều chỉnh liều Insulin cho thích hợp. 3.2 Thể ceton:  ­ Chẩn đoán xác định hôn mê nhiễm toan ceton khi thể ceton tăng cao trong  máu và ceton niệu dương tính.  ­ Có thể  dùng giấy thử  để  phát hiện thể  ceton trong nước tiểu, đây là  phương pháp nhanh, nhưng có thể có dương tính giả và không cần thiết khi tình  trạng hôn mê nhiễm toan xuất hiện rõ trên lâm sàng, chỉ  nên dùng để  theo dõi   trong quá trình  điều trị. 3.3 Lactat:  ­   Trong   nhiễm   toan   ceton   cũng   có   hiện   tượng   tăng   acid   lactic   nhưng  thường nhẹ ( 7mmol/L).  ­ Đây là tình trạng rối loạn chuyển hóa tổ chức do thiếu oxy. 3.4 Điện giải và cân bằng kiềm toan: ­ Khi tình trạng nhiễm toan ceton xuất hiện, một lượng lớn nước và điện  giải bị  mất, chủ yếu do lợi niệu thẩm thấu va glucose máu cao. Mức độ  thiếu   hụt nước, điện giải phụ thuộc vào thời gian bị nhễm toan ceton sớm hay muộn   và khả năng bệnh nhân tự điều chỉnh bằng ăn uống. ­ Natri (Na+): nồng độ  Na+  máu trong nhiễm toan ceton có thể thấp, trung  bình hoặc cao phụ  thuộc vào tình trạng mất nước và muối của cơ  thể, nhưng   quan trọng nhất  ở  tất cả  các bệnh nhân là tình trạng mất natri toàn phần. Vì  vậy,  Na+ máu không phải là chỉ số tin cậy trong đánh giá tình trạng mất muối và  nước của cơ thể. ­ Kali (K+): cũng như nồng độ Na+ máu , nồng đồ K+ máu ở bệnh nhân hôn  mê nhiễm toan không phản ánh đúng tình trạng thiếu hụt K +  của cơ  thể. Sự  thiếu hụt K+ toàn cơ thể có thể tới 10 mmol/kg do lợi tiểu thẩm thấu, toan hóa  và mất qua đường tiêu hóa ở một số bệnh nhân bị ỉa chảy. Mặc dù nồng độ  K+  thực tế  giảm nhưng K+  máu vẫn tăng  ở  thời điểm xuất hiện nhiễm toan ceton,   tình trạng này là do giảm thể tích tuần hoàn do mất nước dẫn tới hậu quả K + từ  trong tế bào ra ngoài tế bào. Nếu hôn mê nhiễm toan ceton, xét nghiệm thấy K +  máu bình thường hoặc thấp, thì tình trạng thiếu K +  cơ  thể  trầm trọng đòi hỏi  phải bù ngay lập tức K+ trong quá trình điều trị.  ­ Đo khí máu để xác định tình trạng nặng nhẹ của nhiễm toan chuyển hóa  và phải tiến hành ngay lập tức khi bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng nhiễm toan  ceton. Thường gặp tình trạng pH 
  9. BV ĐKKV Nam Bình Thuận                                      Chuyê đề CĐ và  ĐT hôn mê trên BN Đái tháo  đường ­ Áp lực thẩm thấu (ALTT) máu :    + Đo ALTT máu có thể dựa vào thành phần Na+ và glucose máu. Cũng có  thể dựa vào urê huyết, tuy nhiên nồng độ urê rất dao động do urê có thể  ra vào   tế bào dễ dàng, vì vậy ít có tác dụng gây tăng ALTT ngoại bào.    + Có thể tính ALTT máu một cách đơn giản sau:   ALTT máu=2[Na+  + K+  (mmol/L)]+[glucose (mg/dL)     18]+[BUN (mg/dL)   2,8]  hoặc:  ALTT máu = 2Na+  (mmol/L) + glucose (mmol/L) + urê (mmol/L).    + Cũng có thể đo ALTT máu bằng phương pháp sinh hóa (đo trực tiếp).    + Trong nhiễm toan ceton, ALTT máu thường tăng nhẹ, không tăng cao  như hôn mê tăng ALTT. 3.5 Các hormon:  ­ Insulin: mặc dù hoạt động của Insulin trong hôn mê nhiễm toan giảm   nhiều nhưng nồng độ  Insulin lưu hành trong tuần hoàn tương tự  như  nồng độ  Insulin  ở  người bình thường lúc đói. Rõ ràng nồng độ  Insulin thấp như  vậy  không đủ  đáp  ứng với nồng độ  glucose máu cao, nồng độ  Insulin  ở  mức gần  bình thường như vậy là do một phần máu bị cô đặc, mất nước và muối và tăng   tiết các hormon khác (stress hormon). ­ Stress hormon: các hormon như  catecholamin, glucagon, cortisol thường   tăng   cao   thấp   gấp   nhiều   lần   bình   thường,   epinephrin   tăng   gấp   5   lần   bình   thường. 3.6 Các xét nghiệm khác: ­ Bạch cầu máu bình thường, chỉ tăng khi có nhiễm trùng kèm theo. ­ Hct bình thường, tăng khi mất nước nặng. ­ Ure, creatinin có thể tăng do tình trạng mất nước. ­ Amylase, transaminase có thể tăng nhưng không có viêm tụy cấp. 4. Chẩn đoán phân biệt: 4.1 Hôn mê hạ glucose máu:  ­ Là chẩn đoán phân biệt quan trong nhất cần phải được đặt ra với bất kỳ  trường hợp hôn mê nào ở bệnh nhân đái tháo đường.  ­ Tiêm glucose tĩnh mạch là phương pháp chẩn đoán nhanh và dễ làm cho   kết sớm, có thể tiến hành ngay cả khi glucose huyết cao. Vì vậy phải làm ngay   ở bệnh nhân bị hôn mê sau khi đã lấy mẫu xét nghiệm glucose máu. 4.2 Hôn mê tăng ALTT máu:  ­ Dễ chẩn đoán vì glucose máu tăng rất cao. ­ Không có nhiễm toan ceton, ceton niệu âm tính. 4.3 Chấn thương sọ  não hoặc tổn thương mạch máu não như  chảy máu  não, nhũn não… Cần chẩn đoán phân biệt nhất là khi có nhiễm toan kèm theo. Khoa Cấp cứu – 2012                                                                                                     Bs D 9 ương T ấn  Diệu
  10. BV ĐKKV Nam Bình Thuận                                      Chuyê đề CĐ và  ĐT hôn mê trên BN Đái tháo  đường 4.4 Một số thuốc có thể gây hôn mê khi dùng quá liều lượng bằng đường  uống như: salicylat, methanol, ethylen, glycol nhưng không có thể  ceton trong  máu và nước tiểu. 5. Điều trị: Hôn mê nhiễm toan ceton là một tình trạng bệnh lý rất nguy hiểm cần  được chẩn đoán và điều trị  kịp thời. Điều trị  Insulin đóng vai trò hết sức quan  trọng, nhưng điều trị  như  thế  nào là đủ; bồi phụ  nước, điện giải, thăng bằng  kiềm toan như  thế  nào là hợp lý, đặc biệt trọng những trường hợp nặng. Tùy  từng trường hợp cụ thể cần có phương pháp điều trị đạt hiệu quả cao nhất để  tránh được những biến chứng đáng tiếc cho bệnh nhân. Nhiễm toan ceton nếu   điều trị đúng và hợp lý có thể khỏi hoàn toàn. Mục tiêu điều trị: ­ Cải thiện thể tích tuần hoàn và tưới máu mô.   ­ Giảm đường huyết (và áp lực thẩm thấu huyết tương) về bình thường. ­ Làm mất thể ceton trong máu và trong nước tiểu. ­ Điều chỉnh rối lọan điện giải.   ­ Tìm và điều trị yếu tố khởi phát. 5.1 Bồi hoàn nước và điện giải nhằm cải thiện thể tích tuần hoàn: ­ Khi chẩn đoán xác định nhiễm toan ceton do ĐTĐ, điều đầu tiên có tính  chất quyết định đến kết quả  điều trị  là truyền ngay dung dịch NaCl 0,9% 1  lít/giờ  và ngay trong 1­4 giờ  đầu. Đối với các trường hợp   mất nước nặng   hoặc tụt huyết áp không có bệnh lý tim mạch kèm theo, có thể  truyền với tốc   độ nhanh hơn. ­ Trên lâm sàng có thể bù dịch bằng cách dựa vào số  lượng nước tiểu và  glucose máu (đặt  ống thông bàng quang để  theo dõi nước tiểu). Nếu trong  những giờ  đầu glucose máu không giảm, nguyên nhân thường là bù dịch chưa  đủ  hơn là thiếu Insulin. Khi bệnh nhân tiểu được và glucose máu giảm có thể  giảm tốc độ  truyền dịch. Trong giai đoạn này nên dùng dung dịch NaCl 0,45%   bởi bù nước là chủ yếu. ­ Tóm lại:   + Ưu tiên NaCl 0,9% : 1000mL/giờ x 1­4 giờ đầu, sau đó 500mL/giờ x 4  giờ sau, tiếp theo là 250mL/giờ. Lượng dịch này đã đảm bảo bù được 50%  lượng dịch cần đối với bệnh nhân và trong 24 giờ đầu nên truyền 75% lượng  dịch bị mất.   + Duy trì nước tiểu 30­60 mL/giờ.   + Theo dõi CVP đối với các trường suy tim, suy thận, NMCT.    + Tăng natri  huyết  (Na+  > 155 mmol/L)  nên truyền dịch natri clorua  0,45%.   + Khi ĐH khoảng 250 mg/dL, thay thế dịch truyền bằng Glucose 5%. Khoa Cấp cứu – 2012                                                                                                     Bs D 10 ương T ấn  Diệu
  11. BV ĐKKV Nam Bình Thuận                                      Chuyê đề CĐ và  ĐT hôn mê trên BN Đái tháo  đường  5.2 Insulin:  ­ Khi đã chẩn đoán xác định nhiễm toan ceton do ĐTĐ, Insulin phải được  dùng ngay lập tức theo các nguyên tắc: dùng Insulin loại nhanh theo đường tĩnh   mạch, dùng đủ, đồng thời bồi phụ nước và điện giải. ­ Phải duy trì nồng độ  Insulin  ở  tổ  chức đủ  để  ngăn cản quá trình hủy   lipid, sinh thể  ceton, sản xuất quá mức glucose và tình trạng giảm sử  dụng  glucose tổ  chức. Đây là cơ  chế  bệnh sinh chính của nhiễm toan ceton. Mặc dù   nồng độ các stress hormon và các yếu tố gây kháng insulin tăng cao ở bệnh nhân  nhiễm toan ceton nhưng ở người lớn, liều trung bình Insuln có thể dùng từ 5­10  UI trong 1 giờ/ lần qua đường tĩnh mạch hoặc đường dịch truyền và dùng ngay  trong những giờ đầu. Những giờ sau tùy theo lượng đường huyết để tăng giảm  liều Insulin cho thích hợp. Có tác giả chủ  trương dùng liều Insulin ngay những   giờ  đầu 20­30 UI để  đạt được mức đáp  ứng chuyển hóa. Tuy nhiên, sử  dụng   liều thấp Insulin đường tĩnh mạch được nhiều tác giả áp dụng vì tính an toàn và   hiệu quả điều trị của chúng. ­   Tóm   lại:   Sử   dụng   Insulin   tác   dụng   nhanh   (Insulin   atrapid,   Regular  insulin) + Bolus TM 10 ­ 20 UI (hoặc 0,15 UI/kg) + Sau đó TTM liên tục với tốc độ  5­10 UI/h (hay 0,1 UI/kg/h) nếu  đường huyết > 250 mg/dL hoặc 0,05 UI/kg/h nếu đường huyết  100mg/dL/giờ để  tránh các tổn thương não do  phù não.Trong trường hợp giảm ít hơn, nghi ngờ đề kháng Insulin, nên tăng liều  Insulin 50­100% cho đến khi kiểm soát được ĐH.  + Khi glucose máu và bicarbonat trở  về  ngưỡng bình thường (> 15   mmol/L) truyền 1­2 UI/h  + Ceton (­), tình trạng bệnh nhân ổn định, ăn uống được thì chuyển  sang tiêm dưới da. + Trường hợp không có sốc thì tiêm bắp 10 UI/h.  5.3 Điều chỉnh điện giải, thăng bằng kiềm toan: 5.2.1 Kali (       + ):   K ­ Vấn đề  bồi hoàn K+  trong nhiễm toan ceton chủ  yếu là để  tránh hiện  tượng hạ  K+  quá mức. Giai đoạn đầu của nhiễm toan ceton, K+  máu thường  cao, nhưng nồng độ K+ trong tế bào thường thấp, mặc dù vậy không được cho   K+  cho tới khi bệnh nhân tiểu được. Khi đã có nước tiểu chứng tỏ  việc bồi   hoàn nước đã tương đối đầy đủ, có thể  cho K +. Thường K+ được truyền tĩnh  mạch với liều lượng 20mmol/giờ để  tránh hạ  K+ trong máu. Bởi vì lúc này K+  được vận chuyển vào tế  bào do tình trạng nhiễm toan đã được cải thiện và   tăng khả năng sử dụng glucose của tế bào. Trong nhiễm ceton, lượng K+ có thể  Khoa Cấp cứu – 2012                                                                                                     Bs D 11 ương T ấn  Diệu
  12. BV ĐKKV Nam Bình Thuận                                      Chuyê đề CĐ và  ĐT hôn mê trên BN Đái tháo  đường mất khoảng 5­10mmol/kg vì vậy nên cho uống K+ tiếp tục về  sau cho tới khi  K+ máu trở lại bình thường. ­   Đối   với   bệnh   nhân   bị   nhiễm   toan   ceton,   khi   phát   hiện   K+  máu   bình  thường hoặc giảm điều đó chứng tỏ  tình trạng thiếu K+ cơ  thể  trầm trọng.  Ở  những trường hợp này phải bồi phụ K + ngay và theo dõi chặt chẽ mặc dù bệnh  nhân tiểu ít hoặc vô niệu. Phải theo dõi liên tục bằng ECG. Biểu hiện trên ECG,  khi K+   huyết cao sẽ  xuất hiện sóng T cao nhọn và QRS rộng, khi K+ huyết hạ  thấp sẽ xuất hiện Q­T kéo dài, ST chênh xuống và sóng U.  ­ Tóm lại:    + Đa số BN có K+ huyết tăng  ở  thời điểm chẩn đoán, nếu K+ máu thấp  chứng tỏ tình trạng rối loạn điện giải trầm trọng cần bù gấp.   + Thận trọng khi bù K+ ở BN tiểu ít.   + Tốc độ bù K+ tùy thuộc K+ máu:    * > 6 mmol/L: không bù K+.    * 4 – 6 mmol/L: bù 0,5g KCl/lít dịch truyền/giờ.(6,7mol/L/giờ)    * 3 – 4 mmol/L: bù 2g KCl/lít dịch truyền/giờ.(26,8mol/L/giờ)    * 
  13. BV ĐKKV Nam Bình Thuận                                      Chuyê đề CĐ và  ĐT hôn mê trên BN Đái tháo  đường ­ Khi lâm sàng cải thiện tốt thì các xét nghiệm trên có thể thực hiện mỗi   2­3 giờ/lần cho đến khi các xét nghiệm trở về giới hạn bình thường. 6. Biến chứng: Mặc dù diều trị  tích cực nhưng tỉ  lệ  tử  vong trong hôn mê nhiễm toan  ceton còn cao chiếm 5­10% các trường hợp chủ  yếu do nhiễm trùng, sốc trụy  mạch, nhồi máu cơ  tim, phù não (thường gặp  ở trẻ  em), có thể  sảy thai  ở  phụ  nữ  có thai. Một số yếu tố làm tiên lượng hôn mê nhiễm toan xấu là: người lớn   tuổi, mất nước nặng gây trụy mạch, suy thận hoặc nhiễm trùng phối hợp… 6.1 Biến chứng thần kinh: ­ Hạ glucose máu và phù não là hai biến chứng thường gặp trong hôn mê  nhiễm toan tác động lên hệ thần kinh. Biểu hiện lâm sàng của phù não (thường   gặp  ở  bệnh nhân trẻ): khi điều trị  tình trạng nhiễm toan tốt nhưng tri giác cải   thiện không đáng kể hoặc có chiều hướng xấu đi, bệnh nhân nhức đầu, buồn ói,  soi đáy mắt có thể thấy phù gai thị. Chẩn đoán rõ nhất bằng CT scanner sọ não.   Xử  trí: điều trị  ngay bằng truyền nhanh Mannitol 20% 0,5­2g/kg cân nặng. Có  thể  dùng steroid (Dexamethason) liều đầu 12mg tiêm TM, sau đó 4mg tiêm TM  mỗi 6 giờ.  6.2 Biến chứng tim mạch: ­ Cơn tim nhịp nhanh : do K+ thay đổi trong quá trình điều trị, nói chung ít  gặp và tự hết khi bồi hoàn đủ K+.  ­ Suy tim cấp cũng là biến chứng thường gặp và rất nặng do hạ phospho  máu và tăng Na+  vì bồi hoàn quá nhiều. Tuy nhiên suy tim và nhồi máu cơ  tim   thường phối hợp với nhau do giảm thể tích máu nặng. ­ Tắc mạch là do giảm thê tích và cô đặc máu. Thiếu máu tổ  chức và   thiếu oxy có thể gây rối loạn chức năng tiểu cầu và các yếu tố đông máu. 6.3 Biến chứng nhiễm trùng: Nhiễm trùng và sốc: đây là nguyên nhân gây tử vong cao nhất ở bệnh nhân  hôn mê nhiễm toan ceton. Chẩn đoán sớm và điều trị  kịp thời là hết sức quan  trọng. Các triệu chứng sốt và bạch cầu tăng không đặc hiệu khi có nhiễm toan  ceton. Phải xét nghiệm nước tiểu và cấy máu. Phải nghĩ tới nguyên nhân này khi  đã loại tất cả  các nguyên nhân khác mà điều trị  không đạt kết quả. Nhiều tác   giả khuyên nên dùng kháng sinh phổ rộng đối với các bệnh nhân này ngay cả khi  không tìm thấy ổ nhiễm khuẩn.  7. Phòng bệnh: Hôn mê nhiễm toan ceton là nguyên nhân dẫn tới tử vong đứng hàng đầu   ở các bệnh nhân ĐTĐ type 1. Muốn giảm tỉ lệ tử vong do nhiễm toan ceton phải   làm được các vấn đề sau:  ­  Đối với  bệnh nhân ĐTĐ type 1 phải hết sức  chú  ý không  được  bỏ  insulin đột ngột với bất kỳ lý do gì nếu không do thầy thuốc yêu cầu. Phải đặc  Khoa Cấp cứu – 2012                                                                                                     Bs D 13 ương T ấn  Diệu
  14. BV ĐKKV Nam Bình Thuận                                      Chuyê đề CĐ và  ĐT hôn mê trên BN Đái tháo  đường biệt chú ý khi bệnh nhân bị  một bệnh khác phối hợp, phải bồi hoàn nước và  điện giải ngay khi có rối loạn tiêu hóa. ­ Chẩn đoán muộn hôn mê nhiễm toan ceton cũng là nguyên nhân tăng tỉ lệ  tử vong. Khi có dấu hiệu mất nước hoặc tiểu nhiều, bệnh nhân phải được điều  trị  tại bệnh viện. Xét nghiêm nước tiểu tất cả  các bệnh nhân có nguy cơ  mất  nước để phát hiện sớm tình trạng nhiễm toan ceton.  ­ Giáo dục bệnh nhân về bệnh ĐTĐ cũng như các biến chứng có thể gặp  là vấn để  hết sức quan trọng trong chẩn đoán sớm và đề  phòng nhiễm toan   ceton. II. HÔN MÊ TĂNG ÁP LỰC THẨM THẤU: 1. Khái niệm: ­ Hội chứng hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu (ALTT) là tình trạng rối   loạn chuyển hóa glucid nặng, có đặc điểm là: đường máu > 600mg/dL (6­8g/L),  ALTT máu   > 320 mosmol/kg (320­350 mosmol/kg),  pH máu > 7,2 (7,2­7,3),  bicarbonat máu khoảng 15 mmol/L, nhiễm ceton (±). ­ Hôn mê tăng ALTT chiếm khoảng 5­10% trong các biến chứng hôn mê ở  bệnh nhân ĐTĐ và là một trong những loại hôn mê nặng nhất, thường gặp  ở  bệnh nhân ĐTĐ type 2 nhiều tuổi (>60 tuổi), tỷ  lệ  tử  vong rất cao(30­50%).   Nguyên nhân tử  vong thường do các biến chứng: tắc mạch, phù não, nhiễm  khuẩn… 2. Biểu hiện lâm sàng: 2.1 Điều kiện xuất hiện:  ­ Bệnh thường gặp ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 trên 60 tuổi không được theo   dõi và điều trị tích cực. Phần lớn bệnh nhân bị  hôn mê tăng ALTT không được  chẩn đoán ĐTĐ trước đó (2/3 các trường hợp).  ­ Các yếu tố  thuận lợi khởi phát bệnh thường gặp  ở  các bệnh nhân có  bệnh lý tim mạch, bệnh lý thận, nhiễm trùng kèm theo hoặc dùng một số thuốc   như: thuốc lợi tiểu mạnh, chế phẩm steroid… 2.2 Lâm sàng:  ­ Các dấu hiệu khởi phát bệnh thường xuất hiện trước hôn mê thực sự  xảy ra, đôi khi từ  vài ngày đến hàng tuần với các triệu chứng: tiêu nhiều, mệt   lử, thay đổi tính tình, vẻ  mặt mệt mỏi, sút cân nhanh. Giai đoạn tiền triệu này   thường xuất hiện chậm và khó phát hiện. Đôi khi các bệnh nhân bị  bệnh cấp   tính (sốt cao, tiêu chảy…), các triệu chứng của bệnh cấp tính xuất hiện rầm rộ  có thể che lấp triệu chứng của bệnh và chỉ chẩn đoán được khi xét nghiệm phát   hiện glucose máu cao. ­ Khi các triệu chứng như uống nhiều, tiểu nhiều, sút cân nhanh hoặc các  rối loạn ý thức như  vô cảm, li bì, lẫn lộn thì khi đó diễn biến bệnh đã  ở  giai   đoạn lâm sàng và tiến triển rất nhanh. Bệnh nhân có thay đổi ý thức rõ rệt và  tình trạng mất nước toàn thể rất nặng.  Khoa Cấp cứu – 2012                                                                                                     Bs D 14 ương T ấn  Diệu
  15. BV ĐKKV Nam Bình Thuận                                      Chuyê đề CĐ và  ĐT hôn mê trên BN Đái tháo  đường ­ Thăm khám sẽ thấy triệu chứng mất nước và giảm thể tích máu rất điển  hình: da khô, mặt hốc hác, môi khô nứt nẻ, độ đàn hồi da giảm rõ, sút cân nhiều,   tụt huyết áp. Giai đoạn này bắt đầu thiểu niệu và có thể xuất hiện vô niệu sớm   tùy tình trạng mất nước nặng hay nhẹ. ­ Dấu hiệu thần kinh: thay đổi ý thức đi từ  dạng ý thức u ám, lơ  mơ  có  những giai đoạn tỉnh xen kẽ và cuối cùng dẫn tới tình trạng hôn mê sâu. Đôi khi  có cơn vật vã, run rẩy hoặc co giật, có biểu hiện bệnh lý thần kinh trung ương   không phải do bệnh lý mạch máu não, cũng có thể biểu hiện thần kinh khu trú   như: rối loạn cảm giác, hoặc yếu nữa người, tăng phản xạ  tứ  chi, có thể  có   biểu hiện của chảy máu não và nhồi máu não nhiều ổ và chỉ phát hiện được khi  mổ tử thi. Đây là hậu quả của tình trạng giảm thể tích tuần hoàn trầm trọng có  thể  có toan máu nhẹ  nhưng không có kiểu thở  Kussmaul và hơi thở  không có  mùi ceton. ­ Nói chung triệu chứng lâm sàng của hôn mê tăng ALTT nổi bật là tình   trạng mất nước toàn thể  rất nặng, bệnh nhân sút cân nhanh do mất nước và   không có tình trạng nhiễm toan. 3. Xét nghiệm cận lâm sàng: 3.1 Glucose máu:  Glucose máu tăng cao > 600mg/dL, có khi 10­20g/L. 3.2 Thể ceton:  Có thể tìm thấy thể ceton trong nước tiểu nhưng không hằng định. 3.3 Điện giải và cân bằng kiềm toan: ­ Na+ máu có thể  hơi giảm hoặc bình thường nhưng đôi khi tăng rất cao   tới (190mEq/dl)  ở giai đoạn muộn của hôn mê. Na+ máu  không phản ánh đúng  tình trạng Na+  dự  trữ  trong cơ  thể, ngoài ra tăng glucose máu còn kéo nước từ  trong tế bào ra ngoại bào gây pha loãng nồng độ Na+.   ­ K+ máu có thể bình thường, tăng nhẹ hoặc giảm nhưng thông thường K+  máu  giảm. ­ pH máu > 7,2 thường > 7,3. Một số ít trường hợp pH máu giảm hơn do  tăng acid lactic máu do tình trạng thiếu máu mô.  ­ ALTT máu tăng cao > 320 mosmol/kg, có thể > 330­340 mosmol/kg (bình  thường từ 290­310 mosmol/kg). Có nhiều công thức tính ALTT máu, nhưng phổ  biến và đơn giản nhất là công thức tính ALTT máu dựa vào đường, ure, Na +, K+  máu dưới đây:   ALTT máu=2[Na+  + K+  (mmol/L)]+[glucose (mg/dL)     18]+[BUN (mg/dL)   2,8]  hoặc:  ALTT máu = 2Na+  (mmol/L) + glucose (mmol/L) + urê (mmol/L).  3.4 Các xét nghiệm khác: Khoa Cấp cứu – 2012                                                                                                     Bs D 15 ương T ấn  Diệu
  16. BV ĐKKV Nam Bình Thuận                                      Chuyê đề CĐ và  ĐT hôn mê trên BN Đái tháo  đường ­ Urê, creatinin tăng do thiểu niệu, vô niệu thường là biểu hiện của suy   thận chức năng, nếu tình trạng vô niệu kéo dài sẽ gây suy thận thực thể. ­ Bạch cầu máu bình thường, chỉ tăng khi có nhiễm trùng kèm theo. ­ Hct thường tăng do mất nước nặng. 4. Thể lâm sàng: ­ Thể  hôn mê tăng ALTT điển hình: thường gặp  ở  người nhiều tuổi,có  thể đã được điều trị ĐTĐ hay không, với biểu hiện mất nước nặng và rối loạn  ý thức.           ­ Thể hỗn hợp:    + Tăng ALTT và tăng ceton máu.    + Tăng ALTT và tăng acid lactic máu. 5. Điều trị: 5.1 Bồi hoàn nước và điện giải nhằm cải thiện thể tích tuần hoàn: ­ Bồi hoàn nước điện giải là rất quan trọng, quyết định kết quả  điều trị.  Nhanh chóng truyền dịch, truyền dịch tích cực và điều chỉnh một cách hợp lý sự  thiếu hụt nước toàn thể nhằm tái lập thể tích tuần hoàn là rất cần thiết để điều   chỉnh quá trình tưới máu tổ chức và phục hồi chức năng thận giảm dần nồng độ  glucose máu và ALTT huyết tương. ­ Lượng nước thiếu hụt được  ước tính theo trọng lượng cơ  thể  bị  giảm   đi. Trung bình lượng nước thiếu hụt khoảng 7­9% trọng lượng cơ  thể. Trong   trường hợp bệnh nhân tụt huyết áp, lượng nước mất khoảng 10% trọng lượng   cơ thể. Có thể tính số lượng nước thiếu hụt theo công thức sau:    Lượng nước thiếu hụt = 0,6 x Trọng lượng cơ thể (kg) x (ALTT máu ­295)  295 ­ Trong 1­2 giờ  đầu có thể  truyền 1­2 lít dung dịch muối đẳng trương   (NaCl 0,9%), giữ nguyên tốc độ truyền dịch để huyết áp trở  về  bình thường và  ổn định. Trong những trường hợp mất nước nặng, trong 1­2 giờ   đầu có thể  truyền tĩnh mạch 2­4 lít NaCl 0,9%. Nên truyền ½ lượng nước thiếu hụt trong   12 giờ đầu tiên và phần còn lại sẽ được bù trong 24­36 giờ tiếp theo. ­ Lượng NaCl 0,9% sử dụng trong 12 giờ đầu tiên vào khoảng 6­8 lít. Có   thể  truyền dung dịch glucose 5% khi glucose máu giảm xuống dưới 250mg/dL   nhằm tránh tình trạng hạ đường máu và sự pha loãng glucose máu quá nhanh có  thể gây phù não.  ­ Với tốc độ truyền dịch 6­8 lít/12 giờ, cần thận trọng, khi cần phải theo   dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm để tránh suy tim sung huyết. ­  Ở  giai đoạn bù nước chậm (sau 12 giờ  đầu tiên) có thể  dùng 2­3 lít   glucose 5% trong số 6­8 lít dịch cần bù, nhưng nên pha mỗi lít glucose từ 10­15   UI Insulin nhanh sẽ  được một dung dịch tương đương với dung dịch nhược  trương. 5.2 Insulin:  Khoa Cấp cứu – 2012                                                                                                     Bs D 16 ương T ấn  Diệu
  17. BV ĐKKV Nam Bình Thuận                                      Chuyê đề CĐ và  ĐT hôn mê trên BN Đái tháo  đường ­ Trong các trường hợp hôn mê tăng ALTT do ĐTĐ, chủ yếu là giai đoạn   cấp tính của ĐTĐ type 2. Các trường hợp này nhạy cảm với điều trị Insulin hơn   là các trường hợp hôn mê nhiễm toan ceton. ­ Liều ban đầu: Insulin tác dụng nhanh 10­20 UI tiêm tĩnh mạch, sau đó  truyền TM liên tục với tốc độ  0,1 UI/kg/giờ  (5­7 UI/giờ). Khi ĐH khoảng 250­ 300 mg/dL, Insulin có thể truyền với tốc độ 1­2 UI/giờ và bù dịch bằng Glucose   5% để tránh hạ ĐH và phù não. ­ Khi bồi hoàn đủ số lượng nước thiếu, tình trạng bệnh nhân cải thiện, có  thể chuyển sang tiêm Insulin dưới da và sử dụng đường uống khi tình trạng ổn  định.  5.3 Điều chỉnh điện giải, thăng bằng kiềm toan: ­ Vấn đề bồi hoàn K+ trong hôn mê tăng ALTT cũng như trong nhiễm toan  ceton, chủ yếu là để tránh hiện tượng hạ K+ máu quá mức. ­ Tốc độ bù K+ tùy thuộc K+ máu:    * > 6 mmol/L: không bù K+.    * 4 – 6 mmol/L: bù 0,5g KCl/lít dịch truyền/giờ.(6,7mol/L/giờ)    * 3 – 4 mmol/L: bù 2g KCl/lít dịch truyền/giờ.(26,8mol/L/giờ)    * 
  18. BV ĐKKV Nam Bình Thuận                                      Chuyê đề CĐ và  ĐT hôn mê trên BN Đái tháo  đường 6. Biến chứng:  ­ Trụy tim mạch do mất nước và Na+ máu. Tình trạng này sẽ  xuất hiện  điển hình và nhanh chóng nếu điều trị  bằng Insulin mà không bù đủ  nước và  Na+. ­ Phù não: thường gặp trong trường hợp điều trị làm hạ  glucose máu quá   nhanh. Giảm glucose  ở  dịch não tủy nhanh hơn giảm glucose  ở  máu ngoại vi   dẫn tới tăng di chuyển nước tới mô não gây phù não. ­ Hạ K+ máu. ­ Nhiễm khuẩn: có thể  nhiễm khuẩn là yếu tố  khởi phát hôn mê tăng  ALTT và cũng có thể  xuất hiện trong quá trình điều trị: đặt sond tiểu, catheter   tĩnh mạch. Tình trạng nhiễm trùng làm cho ĐH tăng cao và có thể  gây nhiễm  trùng huyết. ­ Tắc mạch và rối loạn nhịp tim (nhịp nhanh kịch phát trên thất, rung nhĩ). ­ Tắc phế quản nhỏ gây xẹp phổi do tăng tiết dịch nhầy phế quản. ­ Suy thận cấp. ­ Viêm tụy cấp. 7. Phòng bệnh: ­ Điều trị dự phòng là rất quan trọng đối với tất cả các bệnh nhân bị đang  điều trị nội khoa hay ngoại khoa. ­ Bệnh nhân ĐTĐ lớn tuổi( >60 tuổi) đều có nguy cơ hôn mê tăng ALTT.  Phải theo dõi diễn biến bệnh, sự  thay đổi tri giác, kiểm tra glucose máu một  cách chặt chẽ  và có hệ  thống. Hướng dẫn bệnh nhân sử  dụng các khẩu phần   ăn, uống hợp lý đảm bảo đưa vào cơ thể một lượng nước đủ. Phải dùng Insulin  ngay khi có dấu hiệu tiểu nhiều và glucose máu cao.  ­ Khám toàn thể và phát hiện bệnh lý phối hợp như nhiễm trùng, điều trị  tích cực va phòng ngừa tắc phế quản ở bệnh nhân tăng ALTT. ­ Không được bỏ thuốc điều trị một cách đột ngột, thay đổi thuốc phải có   chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.  ­ Trong những trường hợp ói nữa, tiêu chảy, phải bù ngay nước và điện  giải bị mất bằng ORS đường uống hoặc truyền tĩnh mạch dung dịch điện giải  đẳng trương. ­ Chú ý theo dõi các bệnh nhân ĐTĐ type 2 khi dùng các thuốc lợi tiểu  mạnh, các chế phẩm steroid và các thuốc ức chế miễn dịch . III. HÔN MÊ HẠ GLUCOSE MÁU (HẠ ĐƯỜNG HUYẾT): 1. Khái niệm: Khoa Cấp cứu – 2012                                                                                                     Bs D 18 ương T ấn  Diệu
  19. BV ĐKKV Nam Bình Thuận                                      Chuyê đề CĐ và  ĐT hôn mê trên BN Đái tháo  đường ­ Hạ glucose máu là một trong những biến chứng cấp tính rất nguy hiểm  ở  bệnh nhân ĐTĐ, có thể  dẫn đến tử  vong nhanh chóng nếu không được phát  hiện và điều trị  kịp thời.  Ở  các bệnh nhân lớn tuổi và có bệnh tim mạch từ  trước, biến chứng này có thể làm phức tạp thêm bệnh cảnh hiện tại và làm tăng  tỉ lệ tử vong. ­ Hạ glucose máu còn gây suy giảm khả năng nhận biết của cơ thể và mất  cơ  chế tự  điều hòa bảo vệ dẫn đến tình trạng kiểm soát glucose máu kém hơn  do ảnh hưởng của các hoocmon được bài tiết khi hạ glucose máu xảy ra. ­ Hạ  glucose máu được định nghĩa khi glucose máu giảm dưới 70mg/dL  (3,9mmol/L) nhưng triệu chứng lâm sàng thường chỉ  xảy ra khi glucose máu 
  20. BV ĐKKV Nam Bình Thuận                                      Chuyê đề CĐ và  ĐT hôn mê trên BN Đái tháo  đường làm giải phóng glucose của gan và làm tăng tốc độ  sử  dụng glucose của cơ thể  gấp 3 đến 5 lần. ­ Ý nghĩa thực tiễn của việc tăng Insulin sau ăn là nếu bệnh nhân không  ăn, giảm hay chậm hấp thu sẽ làm giảm glucose máu 100mg/dL hoặc hơn trong   vòng 1 giờ và vì vậy nguy cơ hạ glucose huyết sẽ tăng rất cao. 2.4 Gắng sức: ­ Khi một người nặng 60kg tập gắng sức khoảng 60 ­ 75% mức tối đa,   tốc độ  tiêu thụ  glucose gấp 3 đến 5 lần khi nghỉ  ngơi (từ  7,2g glucose/giờ  lên  21,6­36g glucose/giờ). Tuy nhiên glucose máu vẫn ổn định vì gan tăng giải phóng  glucose để đạt tốc độ  sử  dụng glucose của cơ  gắng sức. Đáp ứng bình thường  này của gan nhờ  2 yếu tố: thứ  nhất là tăng catecholamin và glucagon làm tăng   thủy phân hủy glycogen và tăng tạo glucose mới; thứ hai là tăng catecholamin và   các cơ  chế  thần kinh khác làm  ức chế  sản xuất Insulin. Giảm nồng độ  Insulin  trong huyết tương có thể làm tăng giải phóng glucose từ gan do cơ chế điều hòa  ngược có liên quan đến hormon. ­ Bệnh nhân ĐTĐ type 1 thường có giảm glucose máu trong khi gắng sức.   Về  cơ  bản đáp  ứng này là do giảm giải phóng glucose của gan, do không tác  dụng ức chế sản xuất Insulin khi gắng sức. Hơn nữa gắng sức làm tăng hấp thụ  Insulin từ vị trí tiêm dưới da, do đó thực tế là trong khi gắng sức bệnh nhân có  tăng Insulin máu.  2.5 Rượu: ­ Rượu làm tăng nguy cơ hạ glucose máu ở bệnh nhân ĐTĐ type 1 ít nhất  do hai lý do. Thứ  nhất, do  rượu ngăn cản quá trình tân tạo glucose  là yếu tố  chính duy trì glucose máu khi không hấp thu được thức ăn. Thứ  hai, rượu làm  mất hay lẫn lộn các triệu chứng cảnh báo hạ glucose máu. Một điều khác cũng  rất quan trọng là bệnh nhân say rượu đi ngủ sẽ rất nguy hiểm vì tốc độ  tân tạo   glucose giảm nhanh, đây là yếu tố quan trọng nhất duy trì nồng độ  glucose máu   ngăn ngừa hạ glucose máu sau một đêm không ăn. 2.6 Hạ glucose máu do thuốc: ­ Thuốc dùng quá liều do vô tình hay cố  ý hoặc do tác dụng độc với gan  (aceminophen), hoặc do gây tình trạng suy dinh dưỡng (rượu) là nguyên nhân  thường gặp gây hạ glucose máu. ­ Ngoài Insulin, Sulfonylurea và rượu (chiếm khoảng 70% trường hợp), sử  dụng các thuốc khác gây hạ glucose máu chiếm chưa đến 10%, trong đó thường  gặp nhất  là do propranolol, sulfonamid và salicylat. Propranolol và các thuốc  chẹn   không chọn lọc khác làm giảm khả năng của gan và thận trong đáp ứng  tăng sản xuất glucose, làm tăng sự  nhạy cảm của các tổ  chức ngoại vi với   Insulin và làm che khuất các triệu chứng của hạ glucose máu. Salicylate  ức chế  sản xuất glucose ở gan và làm tăng bày tiết Insulin mặc dù cơ chế chính xác của   tác dụng này vẫn còn nhiều điểm chưa rõ ràng. Sulfonamid có thể gây tăng bày   tiết Insulin tương tự như Sulfonylurea. Thuốc  ứng chế men chuyển angiotensin   (ƯCMC) và pentamidin gây hạ  glucose máu ngày càng được thông báo nhiều   Khoa Cấp cứu – 2012                                                                                                     Bs D 20 ương T ấn  Diệu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2