intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán”

Chia sẻ: 951847623 951847623 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

231
lượt xem
93
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngày nay hội nhập là xu hướng chung vủa cả thế giới chứ không chỉ ở Việt Nam. Sự hội nhập toàn cầu mang lại nghiều điều thuận lợi nhưng đồng thời cũng mang đến nhiều khó khăn. Những khó khăn đó chính là các rủi ro có thể nhận thấy hoặc các rủi ro tiềm ẩn. Các rủi ro này tồn tại một cách ngẫu nhiên trong tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh tài chính tín dụng....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán”

  1. z  Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán”
  2. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha haMục lục Danh mục hình và biểu đồ ................................ ................................ ................... 5 Danh mục các từ viết tắt ................................ ................................ ...................... 6 Lời mở đầu ................................ ................................ ................................ ........... 7 Chương 1: Những lý luận cơ bản về thị trường quyền chọn và điều kiện áp dụng quyền chọn vào thị trường chứng khoán ................................ ........................ 9 1.1 Giới thiệu về quyền chọn: ................................ ................................ ............ 10 1.1.1 Định nghĩa: ................................ ................................ ............................. 10 1.1.1.1 Quyền chọn là gì?................................ ................................ .............. 10 1.1.1.2 Quyền chọn mua: ................................ ................................ .............. 10 1.1.1.3 Quyền chọn bán: ................................ ................................ ............... 10 1.1.2 Phân loại hợp đồng quyền chọn: ................................ ............................. 11 1.1.2.1 Theo quyền của người mua: ................................ .............................. 11 1.1.2.2 Theo thời gian thực hiện: ................................ ................................ ... 12 1.1.2.3 Theo thị trường giao dịch: ................................ ................................ . 12 1.1.3 Các chủ thể tham gia thị trường quyền chọn: ................................ .......... 13 1.1.4 Cơ chế hoạt động của quyền chọn:................................ .......................... 14 1.1.5 Ưu nhược điểm của quyền chọn:................................ ............................. 17 1.1.5.1 Ưu điểm: ................................ ................................ .......................... 17 1.1.5.2 Nhược điểm: ................................ ................................ ..................... 18 1.1.6 Sự phát triển của thị trường quyền chọn:................................ ................. 18 1.2 Chiến lược phòng ngừa rủi ro bằng quyền chọn: ................................ .......... 21 1.2.1 Phương trình lợi nhuận: ................................ ................................ .......... 21 1.2.2 Giao dịch quyền chọn mua: ................................ ................................ .... 22 1.2.2.1 Mua quyền chọn mua: ................................ ................................ ....... 22 1.2.2.2 Bán quyền chọn mua: ................................ ................................ ........ 23 1.2.3 Giao dịch quyền chọn bán: ................................ ................................ ..... 24 1.2.3.1 Mua quyền chọn bán: ................................ ................................ ........ 24 1.2.3.2 Bán quyền chọn bán: ................................ ................................ ......... 26 1
  3. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha 1.2.4 Quyền chọn mua và cổ phiếu – Quyền chọn mua được phòng ngừa:....... 26 1.2.5 Quyền chọn bán và cổ phiếu – Quyền chọn bán bảo vệ:.......................... 28 1.2.6 Quyền chọn mua và quyền chọn bán lai tạp: ................................ ........... 30 1.3 Điều kiện áp dụng quyền chọn chứng khoán vào thị trường chứng khoán: ... 31 1.3.1 Điều kiện về sự phát triển thị trường chứng khoán: ................................ . 31 1.3.2 Điều kiện về pháp lý: ................................ ................................ .............. 31 1.3.3 Điều kiện về thông tin trên thị trường: ................................ .................... 33 1.3.4 Điều kiện về kỹ thuật: ................................ ................................ ............. 34 1.3.5 Điều kiện về con người: ................................ ................................ .......... 34 1.4 Những tác động không mong muốn của quyền chọn chứng khoán: .............. 35 Chương 2: Một vài ví dụ về áp dụng quyền chọn chứng khoán trên thế giới . 36 2.1 Mô hình Mỹ: ................................ ................................ ................................ 36 2.1.1 TTCK Mỹ: ................................ ................................ .............................. 36 Sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán Chicago (CBOE): .................... 37 2.1.2 2.1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển: ................................ ....................... 37 2.1.2.2 Tổ chức sàn giao dịch: ................................ ................................ ....... 39 2.1.2.3 Giao dịch và thanh toán: ................................ ................................ .... 41 2.1.2.4 Cơ chế giám sát: ................................ ................................ ............... 44 2.2 Mô hình Châu Âu: ................................ ................................ ....................... 45 Sàn giao dịch quyền chọn Châu Âu (“Euronext N.V.”): ......................... 45 2.2.1 2.2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển: ................................ ...................... 45 2.2.1.2 Hoạt động của Euronext N.V:................................ ........................... 47 2.2.1.3 Tổ chức và quản lý: ................................ ................................ .......... 47 2.2.2 Sàn giao dịch giao sau và quyền chọn tài chính quốc tế London (LIFFE):48 2.2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển: ................................ ...................... 48 2.2.2.2 Nguyên tắc giao dịch: ................................ ................................ ....... 49 2.2.2.3 Quy trình giao dịch:................................ ................................ ......... 50 2.3 Mô hình Nhật: ................................ ................................ .............................. 53 2.3.1 Thị trường chứng khoán Nhật: ................................ ................................ 53 2.3.2 Sàn giao dịch chứng khoán Tokyo (TSE):................................ ............... 54 2
  4. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha 2.3.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển: ................................ ....................... 54 2.3.2.2 Cơ chế giao dịch:................................ ................................ ............... 55 2.3.2.3 Cơ chế giám sát: ................................ ................................ ................ 57 2.4 Nghiên cứu về khủng hoảng tài chính 2008:................................ ................. 57 2.4.1 Mức độ sử dụng công cụ phái sinh cho mục đích phòng ngừa và đầu cơ: 57 2.4.2 Trường phái cho rằng công ty không nên sử dụng công cụ phái sinh: .... 60 2.4.2.1 Công cụ phái sinh-Tác nhân của cuộc khủng hoảng TC toàn cầu:...... 60 2.4.2.2 Phòng ngừa rủi ro không những không làm giảm thiểu rủi ro mà còn làm gia tăng rủi ro: ................................ ................................ ................................ .... 63 2.4.3 Trường phái cho rằng công ty nên sử dụng công cụ phái sinh: ................ 64 2.5 Bài học kinh nghiệm rút ra đối với Việt Nam khi ứng dụng quyền chọn chứng khoán vào TTCK Việt Nam: ................................ ................................ ...................... 70 Chương 3: Áp dụng giao dịch quyền chọn chứng khoán vào Việt Nam.......... 73 3.1 Thị trường chứng khoán Việt Nam: ................................ .............................. 73 3.1.1 Giai đoạn 2000-2005 ................................ ................................ .............. 73 3.1.2 Giai đoạn 2006-2010 ................................ ................................ .............. 74 3.2 Sự cần thiết của ứng dụng giao dịch quyền chọn trong TTCK Việt Nam:..... 80 3.2.1 Tạo công cụ bảo vệ lợi nhuận cho nhà đầu tư................................ .......... 80 3.2.2 Thúc đẩy phát triển chứng khoán Việt Nam ................................ ............ 81 3.2.3 Tác động gián tiếp đến các công ty niêm yết trên TTCK ......................... 81 3.3 Ứng dụng quyền chọn chứng khoán vào thị trường Việt Nam: ..................... 82 3.3.1 Những điều kiện khi áp dụng quyền chọn chứng khoán trong thị trường chứng khoán Việt Nam ................................ ................................ .............................. 82 3.3.1.1 Các điều kiện thuận lợi: ................................ ................................ ..... 81 3.3.1.2 Các khó khăn còn tồn tại: ................................ ................................ .. 84 3.3.2 Giải pháp để sử dụng giao dịch quyền chọn chứng khoán vào thị trường chứng khoán Việt Nam ................................ ................................ .............................. 85 3.3.2.1 Giải pháp về xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý:......................... 85 3.3.2.2 Giải pháp về tổ chức quản lý của các cơ quan chức năng:.................. 90 3.3.2.3 Nhóm giải pháp phát triển thị trường: ................................ ................ 92 3
  5. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha 3.3.2.4 Giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: ............ 98 3.3.2.5 Các nhóm giải pháp khác: ................................ ................................ 100 3.4 Mô hình giao dịch đề xuất cho Việt Nam: ................................ ...................101 Kết luận ................................ ................................ ................................ .............103 Tài liệu tham khảo ................................ ................................ ............................ 104 4
  6. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha Danh mục hình và biểu đồ Chương 1: Hình 1.1: Mua quyền chọn mua ................................ ................................ ........... 23 Hình 1.2: Bán quyền chọn mua ................................ ................................ ............ 24 Hình 1.3: Mua quyền chọn bán ................................ ................................ ............ 25 Hình 1.4: Bán quyền chọn bán ................................ ................................ ............. 26 Hình 1.5: Quyền chọn mua được phòng ngừa................................ ....................... 27 Hình 1.6: Quyền chọn bán bảo vệ................................ ................................ ......... 29 Chương 2: Hình 2.1: Mô hình của sàn giao dịch CBOE ................................ ......................... 41 Hình 2.2: Quy trình giao dịch của LIFFE ................................ ............................. 50 Hình 2.3: Giao dịch trên thị trường quyền chọn TSE ................................ ............ 56 Hình 2.4: Tổng giá trị danh nghĩa chứng khoán phái sinh của hệ thống ngân hàng Mỹ................................ ................................ ................................ ............................. 58 Hình 2.5: Tỷ trọng các giao dịch phái sinh ................................ ........................... 59 Hình 2.6: Mức độ sử dụng công cụ phái sinh trong phòng ngừa và đầu cơ ........... 59 Hình 2.7: Lãi suất ở Mỹ giai đoạn 2001-2005 ................................ ...................... 61 Hình 2.8: Nhu cầu nhà ở Mỹ giai đoạn 1995-2007 ................................ ............... 62 Hình 2.9: Chênh lệch lãi suất ở Mỹ ................................ ................................ ...... 65 Hình 2.10: Doanh số bán nhà ở Mỹ giai đoạn 1995-2007 ................................ ..... 66 Hình 2.11: Đòn bẩy tài chính của ngân hàng Mỹ ở quý I năm 2008 ..................... 68 Chương 3: Hình 3.1: Số lượng CTCK giai đoạn 2000 ................................ ............................ 78 Hình 3.2: Thống kê mã số chứng khoán niêm yết 2000-2010 ............................... 79 Hình 3.3: Mô hình giao dịch quyền chọn chứng khoán đề xuất cho thị trường chứng khoán Việt Nam. ................................ ................................ ................................ ......101 5
  7. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha Danh mục các từ viết tắt Tên viết tắt Tên tiếng anh Tên tiếng việt Thị trường chứng khoán Mỹ AMEX The American Stock Exchange Ngang giá quyền chọn ATM At the money Sàn giao dịch quyền chọn Lisbon BVLP Bolsa de Valores de Lisboa e Porto và Porto Sở giao dịch quyền chọn Chicago CBOE Chicago Board Options Exchange Hợp đồng bảo lãnh nợ khó đòi CDS Credit Default Swap Hệ thống đặt lệnh và thực hiện CORES-FOP Computerized Order lệnh tự động cho hợp đồng giao sau Routing and Execution và hợp đồng quyền chọn System for Futures and Options Công ty chứng khoán CTCK Doanh nghiệp DN Sàn giao dịch quyền chọn Châu EURONEXT N.V Âu Hiệp hội quốc gia tài trợ bất động FANNIE MAE Federal National Mortgage sả n c ủ a M ỹ Association Cục dự trữ liên bang Mỹ FED Tập đoàn cho vay quốc gia Mỹ FREDDIE MAC Federal Home Loan Mortgage Corporation Sàn giao dịch chứng khoán Hà HNX N ội Sàn giao dịch chứng khoán HOSE 6
  8. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha TP.HCM Chào bán chứng khoán lần đầu ra IPO công chúng Cao giá quyền chọn ITM In the money Sàn giao dịch hàng hóa LCE London Commodity Exchange Sàn giao dịch giao sau và quyền LIFFE London International chọn tài chính quốc tế Financial Futures and Options Exchange Sàn giao dịch điện tử về giao sau LIFFE London International và quyền chọn tài chính quốc tế CONCERT Financial Futures and Options Exchange Connect Sàn giao dịch quyền chọn London LTOM London Commodity Exchange Hợp đồng cho vay bất động sản MBS Mortgage Backed có thế chấp Securities NĐT Nhà đầu tư Ngân hàng thương mại NHTM Sàn giao dịch chứng khoán New NYSE New York Stock Exchang York Kiệt giá quyền chọn OTM Out the money Công ty thanh toán hợp đồng OCC Option Clearing quyền chọn Corporation Sở dịch chứng PHLX Philadelphia Exchange giao khoán Philadenphia Sở giao dịch chứng khoán Pacific PSE Pacific Stock Exchange Ủy ban giao dịch chứng khoán SEC Securities Exchange Hoa Kỳ Commission Sở giao dịch chứng khoán SGDCK 7
  9. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha Sở giao dịch chứng khoán Tokyo TSE Tokyo Stock Exchange Thị trường chứng khoán TTCK Trung tâm giao dịch chứng khoán TTGDCK Ủy ban chứng khoán UBCK Tổ chức thương mại thế giới WTO World Trade Organization 8
  10. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Ngày này, hội nhập là xu hướng chung của cả thế giới chứ không chỉ ở Việt Nam. Sự hội nhập toàn cầu mang lại nhiều điều thuận lợi nhưng đồng thời cũng mang đến nhiều khó khăn. Những khó khăn đó chính là các rủi ro có thể nhận thấy hoặc các rủi ro tiềm ẩn. Các rủi ro này tồn tại một cách ngẫu nhiên trong tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, tài chính, tín dụng,... Các rủi ro có thể làm nhà đầu tư tổn thất, công ty bị phá sản, và nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái. Để hạn chế điều này thì công cụ phái sinh là một trong những lựa chọn tối ưu nhất, và nó ngày càng được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới như là công cụ chủ yếu và không thể thiếu trong việc quản trị rủi ro. Trong thời gian qua, TTCK Việt Nam đã có sự phát triển vượt bậc, được xem là thị trường chứng khoán hấp dẫn nhất năm 2006. Nhưng vẫn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Việc chỉ số VN-Index tăng giảm hết sức thất thường dẫn đến một số nhà đầu tư thua lỗ nặng, không thể nào trụ vững trên thị trường nên ồ ạt bán tháo để bảo toàn vốn và sớm rút ra khỏi thị trường, làm cho thị trường càng trở nên trầm trọng hơn, dễ dẫn đến khủng hoảng, sụp đổ. Một thị trường rủi ro như vậy thì việc áp dụng công cụ phái sinh trong thị trường chứng khoán là rất cần thiết. Một trong số những công cụ phái sinh có thể phòng ngừa rủi ro cho nhà đầu tư trong tương lai đó là quyền chọn chứng khoán. Trên thế giới thì nó đã trở thành một công cụ phòng ngừa không thể thiếu của các nhà đầu tư, công ty,.... Để áp dụng được nó vào thị trường ở Việt Nam thì cần phải tìm hiểu và nghiên cứu trên cả lý thuyết và thực tiễn. Đó cũng chính là lý do tôi chọn chuyên đề về Quyền chọn chứng khoán, nhằm đưa ra một hướng phát triển mới cho nền chứng khoán Việt Nam. 2. Nội dung đề tài: 9
  11. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha Nghiên cứu làm rõ một số vấn đề cơ bản về quyền chọn, thị trường quyền chọn, nghiên cứu một số mô hình tổ chức giao dịch quyền chọn chứng khoán tiêu biểu trên thế giới. Nghiên cứu các điều kiện để áp dụng quyền chọn trên TTCK. Nghiên cứu lịch sử hình thành phát triển của TTCK Việt Nam, thực trạng TTCK Việt Nam hiện nay từ đó đánh giá các điều kiện để phát triển giao dịch quyền chọn chứng khoán tại Việt Nam. Đề xuất một số giải pháp để áp dụng giao dịch quyền chọn và đề xuất mô hình giao dịch hợp đồng quyền chọn cho thị trường chứng khoán Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là nghiên cứu các lý luận cơ bản về quyền chọn chứng khoán, các điều kiện để áp dụng quyền chọn chứng khoán và khả năng áp dụng quền chọn chứng khoán vào TTCK Việt Nam Phạm vi nghiên cứu: các lý luận về quyền chọn chứng khoán, TTCK Việt Nam, thị trường quyền chọn Mỹ, thị trường quyền chọn Châu Âu. 4. Phương pháp nghiên cứu của chuyên đề: Sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên c ứu như phân tích-tổng hợp, thống kê-mô tả, so sánh-đối chiếu, phương pháp quan sát thực tế để khái quát vấn đề cần nghiên cứu. 5. Kết cấu của chuyên đề: Chuyên đề tốt nghiệp: “Quyền chọn chứng khoán”, được kết cấu thành 3 chương :  Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quyền chọn và điều kiện để áp dụng quyền chọn chứng khoán vào TTCK  Chương 2: Một vài ví dụ về áp dụng quyền chọn chứng khoán trên thế giới.  Chương 3: Áp dụng giao dịch quyền chọn chứng khoán vào Việt Nam 10
  12. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha Chương 1: Những lý luận cơ bản về thị trường quyền chọn và điều kiện áp dụng quyền chọn vào thị trường chứng khoán 1.1 Giới thiệu về quyền chọn: 1.1.1 Định nghĩa: 1.1.1.1 Quyền chọn là gì? Quyền chọn là một hợp đồng giữa hai bên – người mua và người bán – trong đó cho người mua quyền, nhưng không phải là nghĩa vụ, để mua hoặc bán một tài sản nào đó vào một ngày trong tương lai với giá trị đã đồng ý vào ngày hôm nay. Người mua quyền chọn trả cho người bán một số tiền gọi là phí quyền chọn. Người bán quyền chọn sẵn sang bán hoặc tiếp tục nắm giữ tài sản theo các khoản của hợp đồng nếu được người mua muốn thế.. Một quyền chọn để mua tài sản gọi là quyền chọn mua (call). Một quyền chọn bán tài sản gọi là quyền chọn bán (put). Mặc dù thị trường quyền chọn được giao dịch trên thị trường có tổ chức, nhưng phần lớn các giao dịch quyền chọn được quản lý riêng giữa hai bên, những người này tự tìm đến với nhau và họ cho rằng họ thích như vậy hơn là giao dịch tài sàn. Loại thị trường này gọi là thị trường OTC, đây chính là loại thị trường quyền chọn xuất hiện đầu tiên. Khi phân tích các quyền chọn, chúng ta thương tập trung vào các sàn giao dịch có tổ chức nhưng các nguyên tắc định giá và việc sử dụng chúng trên thị trường OTC cũng tương tự như thế.Hầu hết các quyền chọn mà chúng ta quan tâm là mua hoặc bán 1.1.1.2 Quyền chọn mua: Quyền chọn mua là quyền được ghi trong hợp đồng cho phép người mua lựa chọn quyền mua một số lượng chứng khoán trong tương lai với giá đã được thỏa thuận trước trong hợp đồng hiện tại. Thời gian có hiệu lực của hợp đồng quyền chọn được xác định đến ngày đáo hạn. Giá thực thi quyền chọn được gọi là giá thực hiện. 1.1.1.3 Quyền chọn bán: 11
  13. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha Quyền chọn bán là quyền được ghi trong hợp đồng cho phép người mua quyền chọn bán lựa chọn quyền bán một số lượng chứng khoán trong tương lai với giá đã được thỏa thuận trước trong hợp đồng hiện tại. 1.1.2 Phân loại hợp đồng quyền chọn: 1.1.2.1 Theo quyền của người mua: Hợp đồng quyền chọn mua (Call options): Là một thỏa thuận giao dịch một lượng tài sản cơ sở nhất định, trong đó người mua call options (A) sẽ trả cho người bán call options (B) một khoản tiền, gọi là giá trị quyền chọn hay phí quyền chọn (options premium) và A sẽ có quyền được mua nhưng không bắt buộc phải mua một lượng tài sản cơ sở đó theo một mức giá đã được thoả thuận trước vào một ngày hoặc một khoảng thời gian xác định trong t ương lai. B nhận được tiền từ A nên B có trách nhiệm phải bán lượng tài sản cơ sở đó với giá thực hiện đã thỏa thuận vào ngày đáo hạn (nếu là quyền chọn kiểu Châu Âu) hoặc bất kì ngày nào trong khoảng thời gian từ ngày ký hợp đồng đến ngày đáo hạn (nếu là quyền chọn kiểu Mỹ), khi A muốn thực hiện quyền mua của mình. Vào ngày thực hiện quyền (thường cũng là ngày kết thúc hợp đồng), sau khi xem xét với mức giá giao ngay của tài sản cơ sở ở ngày này, nếu thấy có lợi cho mình, tức giá tài sản cơ sở lớn hơn giá thực hiện, A có thể thực hiện quyền của mình để được mua lượng tài sản cơ sở đó ở mức giá thực hiện, rồi ra thị trường bán lại với giá cao hơn để thu một khoản lợi nhuận. Nếu thấy giá của tài sản cơ sở dưới giá thực hiện, A có thể không cần phải thực hiện quyền mua của mình, và chịu lỗ tiền phí quyền chọn. Hợp đồng quyền chọn bán (Put options): Là một thỏa thuận giao dịch một lượng tài sản cơ sở nhất định, theo đó người mua Put options (C) sẽ trả cho người bán Put options (D) một khoản tiền, gọi là giá trị quyền chọn bán hay phí Put options và C sẽ có quyền nhưng không phải là nghĩa vụ phải bán lượng tài sản cơ sở đó theo một mức giá đã thỏa thuận trước (giá thực hiện) vào một ngày hoặc một khoảng thời gian xác định trong tương lai. D nhận được tiền từ C, nên có nghĩa vụ phải mua lượng tài sản cơ sở đó ở mức giá thực hiện vào ngày đáo hạn (nếu là quyền chọn kiểu Châu Âu) hoặc bất kì ngày nào trong khoảng thời gian từ ngày ký hợp đồng đến ngày đáo hạn (nếu là quyền chọn kiểu Mỹ), khi C muốn thực hiện quyền được bán của mình. Vào ngày thực 12
  14. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha hiện quyền (thường cũng là ngày kết thúc hợp đồng), sau khi xem xét giá giao ngay của tài sản cơ sở trên thị trường, nếu thấy có lợi cho mình, tức mức giá này nhỏ hơn giá thực hiện, C có thể thực hiện quyền của mình để được bán lượng tài sản cơ sở đó với giá thực hiện sau khi đã mua được ở ngoài thị trường với giá thấp hơn để thu một khoảng lợi nhuận. Nếu thấy giá giao ngay cao hơn giá th ực hiện, C có thể không cần phải thực hiện quyền chọn bán của mình, và chịu lỗ tiền phí quyền chọn. 1.1.2.2 Theo thời gian thực hiện: Quyền chọn kiểu Mỹ (American style option) Là quyền chọn cho phép người nắm giữ thực hiện quyền mua hoặc bán của mình vào bất kỳ thời điểm nào trong thời gian hiệu lực của hợp đồng, kể từ khi ký kết hợp đồng cho đến hết ngày đáo hạn của hợp đồng. Việc thanh toán sẽ thực sự xảy ra trong vòng hai ngày làm việc sau khi việc thực hiện quyền chọn được người nắm giữ xác nhận (trong thời gian hiệu lực của hợp đồng). Quyền chọn kiểu châu Âu (European style option) là quyền chọn chỉ cho phép người nắm giữ thực hiện quyền mua hoặc bán của mình vào ngày đáo hạn của hợp đồng. Việc thanh toán thực sự xảy ra trong vòng hai ngày làm việc sau khi việc thực hiện quyền chọn được người nắm giữ xác nhận vào ngày đáo hạn. Sự phân biệt giữa hai loại quyền chọn kiểu châu Âu và quyền chọn kiểu Mỹ không liên quan đến vị trí địa lý. Ða số hợp đồng quyền chọn được trao đổi chính yếu trên thị trường Mỹ. Tuy nhiên, quyền chọn kiểu châu Âu có đặc điểm dễ phân tích hơn quyền chọn kiểu Mỹ và một số thuộc tính trong quyền chọn kiểu Mỹ thường được suy ra từ quyền chọn kiểu châu Âu. 1.1.2.3 Theo thị trường giao dịch: Hợp đồng quyền chọn giao dịch trên thị trường tập trung: Là quyền chọn được tiêu chuẩn hóa về quy mô, số lượng, giá thực hiện và ngày đáo hạn, được giao dịch trên các thị trường tập trung như Chicago Board of Trade, TTCK New York…Do đó, tính minh bạch của thị trường rất cao, thể hiện ở chỗ giá cả, số l ượng của hợp đồng giao dịch được công bố chi tiết vào cuối ngày giao dịch, làm dữ liệu tham khảo cho các ngày giao dịch tiếp theo hoặc cho nhiều mục đích khác. Đặc biệt, các hợp đồng quyền chọn này có thể được dễ dàng chuyển nhượng giữa các NĐT, điều này cho thấy tính thanh 13
  15. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha khoản cao của các hợp đồng quyền chọn được giao dịch trên các thị trường tập trung kiểu này. Trên thế giới, thị trường giao dịch quyền chọn theo kiểu này chiếm tỉ trọng rất lớn, khoảng 98% tổng giá trị giao dịch quyền chọn của thế giới. Hợp đồng quyền chọn giao dịch trên thị trường phi tập trung : Là thỏa thuận mua bán giữa hai bên, theo đó quyền chọn được người bán đưa ra theo thỏa thuận với người mua nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể của một người mua, chúng không được giao dịch trên các sở giao dịch tập trung. Hợp đồng thường được giao dịch giữa các đối tác liên ngân hàng, hoặc giữa ngân hàng với khách hàng là các cá nhân, doanh nghiệp(DN). Do các hợp đồng quyền chọn không được chuẩn hóa, chi tiết của hợp đồng là thỏa thuận giữa các bên, nên tính linh hoạt đối với các hợp đồng này là rất cao, đáp ứng được các nhu cầu cá biệt của các khách hàng. Dù vậy, các giao dịch quyền chọn phi tập trung kiểu này chỉ chiếm khoảng 2% giá trị giao dịch quyền chọn trên thế giới. 1.1.3 Các chủ thể tham gia thị trường quyền chọn: Các chủ thể tham gia thị trường giao dịch quyền chọn rất đa dạng, bao gồm các DN, các cá nhân, các tổ chức hoạt động tài chính như ngân hàng thương mại (NHTM), ngân hàng đầu tư, công ty chứng khoán (CTCK)…Dựa vào các mục đích tham gia thị trường của mỗi đối tượng, ta có thể phân ra thành các nhóm sau:  Những người phòng ngừa rủi ro: Là những tổ chức tài chính và phi tài chính hay những cá nhân, tham gia thị tr ường quyền chọn do có nhu cầu giao dịch các loại tài sản cơ sở như ngoại tệ, chứng khoán, vàng, lãi suất…và có những lo ngại về sự biến động của giá cả hàng hóa, tỉ giá, lãi suất…làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh, lợi ích của họ. Thông th ường, họ tham gia thị trường với tư cách là những người mua các quyền chọn để bảo hiểm các rủi ro về sự biến động của giá cả, tỉ giá, lãi suất…Họ sẵn sàng bỏ ra một khoản phí cho hợp đồng quyền chọn để đổi lấy một mức tỉ giá, giá cả, lãi suất cố định.  Các NĐT, đầu cơ: Là các cá nhân, các tổ chức tài chính và phi tài chính, tham gia vào thị trường với mục đích đầu cơ vào sự chênh lệch tỉ giá, giá cả, lãi suất… Họ thường dựa vào các công cụ phân tích kỹ thuật để đưa ra các dự đoán về xu hướng tỉ giá, giá cả, lãi suất…Từ đó, thực hiện mua bán các quyền chọn thích hợp để thu lợi nhuận. 14
  16. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha  Các tổ chức tài chính trung gian: Bao gồm các NHTM, ngân hàng đầu tư, CTCK…Ngoài mục đích tham gia vào thị trường cũng với tư cách là các NĐT hoặc những người có nhu cầu về bảo hiểm rủi ro. Ở các nước phát triển, nơi mà các giao dịch quyền chọn hầu như chỉ diễn ra trên các sàn giao dịch tập trung, với tư cách là các thành viên của sở giao dịch quyền chọn, họ đóng vai trò như một nhà môi giới các giao dịch quyền chọn trên thị trường, chỉ một số ít các tổ chức tài chính lớn như các tập đoàn tài chính khổng lồ mới có khả năng tự đứng ra phát hành quyền chọn cho thị trường.  Những người giao dịch quyền chọn: Trên thị trường OTC, một số định chế nhất định, có thể là ngân hàng hoặc công ty môi giới, sẵn sàng đứng ra tạo lập thị trường quyền chọn. Các quyền chọn này được niêm yết trên sàn giao dịch dĩ nhiên được tạo ra bởi sàn giao dịch. Sàn giao dịch này là một pháp nhân mà các thành viên là cá nhân hoặc công ty. Mỗi quyền thành viên được gọi là một seat. Những người giao dịch quyền chọn bao gồm: người tạo lập thị trường, người môi giới, người giữ sổ lệnh… 1.1.4 Cơ chế hoạt động của quyền chọn: Đối với quyền chọn cổ phiếu được giao dịch trên Sở giao dịch, các chi tiết của hợp đồng – thời gian đáo hạn, giá thực hiện, ảnh hưởng của việc thanh toán cổ tức, quy mô nắm giữ của NĐT – sẽ do Sở giao dịch quy đinh.  Về thời gian đáo hạn: mỗi Sở giao dịch tại mỗi quốc gia có thể có quy định riêng. Tại Hoa Kỳ, một khoản mục được xác định trong quyền chọn cổ phiếu là tháng mà có ngày đáo hạn. Ngày đáo hạn chính xác là vào thứ 7 kế tiếp sau ngày thứ sáu tuần thứ ba của tháng. Ngày cuối cùng giao dịch quyền chọn là ngày thứ 6 tuần thứ 3 của tháng. NĐT có vị thế mua quyền chọn chỉ dẫn nhà môi giới thực thi quyền chọn với thời hạn cuối cùng là 4h 30 ngày thứ sáu. Nhà môi giới sẽ có cả ngày hôm sau để hoàn tất thủ tục thực thi quyền chọn.  Quyền chọn có thể được xem xét một trong ba trạng thái: đang có lời (in the money), hoà vốn (at the money), và đang lỗ (out of the money). Nếu K là giá thực hiện , S là giá của chứng khoán cơ sở. Một quyền chọn mua trong trạng thái đang có lời khi S>K, trong trạng thái hoà vốn khi S=K, trong trạng thái đang lỗ khi S
  17. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha  Giá trị nội tại của quyền chọn (intrinsic value): được xác định là giá trị lớn nào lớn hơn khi so sánh với 0 và giá trị của quyền chọn nếu nó được thực hiện ngay. Chẳng hạn, với quyền chọn mua giá trị nội tại sẽ là max(S-K, 0). Đối với quyền chọn bán, giá trị nội tại sẽ là max(K-S, 0). Đối với quyền chọn giao dịch trên thị trường OTC, nếu một công ty công bố chi trả cổ tức, giá thực hiện quyền chọn sẽ bị giảm trong ngày giao dịch không có cổ tức đúng bằng giá trị cổ tức chi trả. Nếu quyền chọn giao dịch trên thị trường giao dịch tập trung, việc thanh toán cổ tức thường chỉ bị điều chỉnh giá thực thì giá trị chi trả cổ tức lớn.  Đối với việc chia tách cổ phiếu: sẽ có một số điều chỉnh trong giao dịch quyền chọn. Khi cổ phiếu được chia tách n từ m sẽ làm giá cổ phiếu giảm xuống m/n giá trị trước đó. Sau khi chia tách n t ừ m, giá thực hiện sẽ giảm xuống m/n giá trị trước đó và số lượng cổ phiếu giao dịch trong một hợp đồng sẽ tăng n/m số lượng trước đó. Nhằm hạn chế sự ảnh hưởng của một hoặc một nhóm NĐT tới thị trường, các sở giao dịch quyền chọn thường có quy định giới hạn số lượng tối đa một NĐT có thể nắm giữ và có thể thực thi quyền trong một đơn vị thời gian. Sở giao dịch quyền chọn Chicago quy định mức giới hạn đối với một NĐT cho quyền chọn của cổ phiếu lớn nhất có mức giao dịch nhiều nhất là 75.000 hợp đồng. Một NĐT mua một quyền chọn có thể kết thúc vị thế của mình bằng một lệnh bán một quyền chọn có nội dung tương tự. Một NĐT bán quyền chọn có thể kết thúc vị thế của mình bằng việc mua một quyền chọn tương tự. Trong giao dịch quyền chọn, NĐT mua quyền chọn có thể trả bằng tiền mặt hoặc sử dụng tài khoản ký quỹ. Mức ký quỹ ban đầu thường là 50% giá trị của chứng khoán và phải duy trì mức ký quỹ tối thiểu là 25% giá trị của chứng khoán. Thông thường, quyền mua có thời gian đáo hạn dưới 9 tháng sẽ phải trả bằng tiền mặt mà không được sử dụng tài khoản ký quỹ. Đối với NĐT bán quyền chọn, yêu cầu phải duy trì một tài khoản ký quỹ để đảm bảo thực hiện hợp đồng. Mức ký quỹ cụ thể có quy định trong từng trường hợp. 16
  18. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha  Trường hợp quyền chọn không có đảm bảo (naked options): mức ký quỹ thông thường của quyền chọn mua (theo quy định của Sở giao dịch quyền chọn Chicago) sẽ là một trong 2 giá trị sau tuỳ theo giá trị nào cao hơn.  Một trăm phần trăm giá trị phí mua quyền chọn đã nhận được cộng với 20% giá trị thị trường của chứng khoán cơ sở trừ đi phần thua lỗ hiện có trong hợp đồng (nếu có).  Một trăm phần trăm giá phí quyền chọn cộng với 10% giá trị thị trường của chứng khoán cơ sở. Mức ký quỹ thông thường của quyền chọn bán sẽ là giá trị nào lớn hơn trong hai giá trị tính toán sau: + Một trăm phần trăm giá phí quyền chọn cộng với 20% giá trị thị trường của chứng khoán cơ sở trừ đi phần thua lỗ (nếu có). + Một trăm phần trăm giá phí quyền chọn cộng với 10% giá trị thực hiện quyền chọn.  Trường hợp quyền chọn có đảm bảo (covered options): đối với quyền chọn mua đó là toàn bộ chứng khoán cơ sở của quyền chọn, biên bản thỏa thuận để bên thứ ba nắm giữu chứng khoán cơ sở, hoặc chứng khoán có thể hoán đổi ra chứng khoán cơ sở, hoặc một hợp đồng quyền chọn mua cùng loại chứng khoán cơ sở có thời gian đáo hạn dài hơn, giá thực hiện thấp hơn, hoặc quyền mua cổ phiếu cơ sở có giá thực hiện ngang bằng hoặc thấp hơn giá thực hiện quyền chọn. Đối với quyền chọn bán, người bán quyền chọn phải đảm bảo: số tiền mặt tương đương với giá trị thực thi hợp đồng hoặc thư đảm bảo của ngân hàng, hoặc số bán khống chứng khoán cơ sở, hoặc đã mua quyền chọn bán khác cùng loại chứng khoán có giá thực hiện cao hơn có cùng thời gian đáo hạn (hoặc thời gian đáo hạn dài hơn). Quyền chọn có thể sử dụng riêng biệt, độc lập hoặc có thể kết hợp theo nhiều cách khác nhau để tạo ra các sách lược làm biến đổi tỷ lệ rủi ro/lợi nhuận. Một phương thức rất thông dụng là mua bán song hành cùng lúc các hợp đồng quyền chọn của cùng một loại chứng khoán cơ sở. Có nhiều kiểu mua bán song hành nhưng có 2 loại thông dụng là mua bán song hành chiều dọc và mua bán song hành theo lịch. Mua bán song hành theo chiều dọc là hình thức mua và bán đồng thời các quyền chọn có cùng chứng 17
  19. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha khoán cơ sở, cùng thời gian đáo hạn nhưng khác giá thực hiện. Mua bán song hành theo lịch là hình thức mua và bán đồng thời các quyền chọn có cùng giá thực hiện nhưng khác thời gian đáo hạn. 1.1.5 Ưu nhược điểm của quyền chọn: 1.1.5.1 Ưu điểm: Thứ nhất, có nhiều thời gian hơn để quyết định: Thông qua quyền chọn, mức giá mua hoặc bán đã được xác định. Tuy nhiên, từ thời điểm hiện tại đến thời điểm thực hiện NĐT vẫn còn khoảng thời gian đáng kể để cân nhắc kỹ lưỡng việc có mua hoặc có bán chứng khoán đó hay không. Việc đầu tư một khoản tiền khiêm tốn ban đầu để có thời gian cân nhắc kỹ lưỡng cho một khoản mục đầu tư lớn trong nhiều trường hợp cũng đánh giá là đáng giá. Thứ hai, Cho phép NĐT thu được tỷ lệ % lợi tức trên vốn đầu tư cao nhất. Do NĐT chỉ bỏ ra chi phí nhỏ là giá quyền chọn và một số chi phí liên quan trong quá trình giao dịch và thanh toán như chi phí môi giới, phí thanh toán... tuy nhiên nếu giá tài sản cơ sở (cổ phiếu, trái phiếu....) biến động đúng như kỳ vọng của NĐT, lúc này khoản lợi nhuận là rất lớn. Thứ ba, Linh hoạt phòng ngừa rủi ro: đây là một trong những đặc điểm nổi bật của quyền chọn so với công cụ khác như cổ phiếu, chứng chỉ quỹ. Dùng quyền chọn, NĐT có thể hạn chế mức tổn thất tối đa trong phạm vi giá phí quyền chọn. Đối với quyền chọn bán còn có thể dùng để tự bảo hiểm cho trường hợp giảm giá chứng khoán mà NĐT đang nắm giữ. Quyền chọn cho phép NĐT xây dựng một danh mục chứng khoán đa dạng với chi phí ban đầu thấp hơn việc mua thẳng chứng khoán đó. Thứ tư, quyền chọn là công cụ để tìm kiếm lợi nhuận: Thông qua quyền chọn NĐT có thể có cơ hội tìm kiếm lợi nhuận gia tăng từ chi phí đầu tư khiêm tốn ban đầu. Thông qua việc bán quyền chọn, một số nhà đầu tư cũng sẽ được hưởng giá phí quyền chọn từ một số NĐT khác. Thứ năm, tận dụng đòn bẩy tài chính: Thông qua công cụ quyền chọn NĐT có thể tận dụng đòn bẩy tài chính để kiếm lợi nhuận cao hơn. Giao dịch quyền chọn giúp NĐT hưởng lợi từ sự biến động của giá chứng khoán mà không cần thanh toán toàn bộ giá trị chứng khoán đó. Thông qua vi ệc tận dụng phối hợp các quyền chọn khác nhau, 18
  20. Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha NĐT có thể thực hiện các chiến lược đầu tư phù hợp với mục tiêu và hoàn cảnh cụ thể của mình. 1.1.5.2 Nhược điểm: Giao dich quyền chọn phụ thuộc vào giá trị tài sản cơ sở, mức giá thực thi quyền, thời gian, độ biến thiên của tài sản cơ sở... Mặt trái cơ bản nhất của quyền chọn là khi TTCK diễn biến không như kỳ vọng của NĐT, NĐT sẽ mất toàn bộ số tiền bỏ ra để có được quyền chọn. Quyền chọn là công cụ phái sinh khá phức tạp. Do đó, khi sử dụng giao dịch quyền chọn, NĐT cần phải hiểu rõ và biết cách vận dụng các công cụ quyền chọn một cách linh hoạt. Do đó, rủi ro lớn nhất của quyền chọn là khi chính NĐT không hiểu rõ về quyền chọn và không biết cách kết hợp các vị thế để giới hạn tổn thất nếu có và gia tăng lợi nhuận. Mặt trái của giao dịch quyền chọn là hiện tượng đầu cơ. Các nhà đầu cơ có thể đầu cơ giá lên hoặc giá xuống bằng các quyền chọn mua và quyền chọn bán. Việc đầu cơ giá trên các hợp đồng quyền chọn có thể làm giá cả chứng khoán biến động vượt ra khỏi biên độ dự kiến và do đó làm mất niềm tin của các DN và các NĐT. 1.1.6 Sự phát triển của thị trường quyền chọn: Những giao dịch quyền chọn bán và quyền chọn mua đầu tiên được ghi nhận là ở các quốc gia châu Âu và Mỹ đầu thế kỷ XVIII. Vào đầu những năm 1900, hiệp hội những nhà môi giới và kinh doanh quyền chọn ra đời. Mục đích của hiệp hội này là cung cấp kỹ thuật nhằm đưa những người mua và người bán lại với nhau. NĐT muốn mua quyền chọn sẽ liên hệ với một công ty thành viên, công ty này sẽ tìm nguời bán quyền chọn từ khách hàng của công ty hoặc của các công ty thành viên khác. Nếu không có người bán, công ty đó sẽ tự phát hành quyền chọn với giá cả thích hợp. Thị trường hoạt động theo cách này gọi là thị trường phi tập trung OTC (Over-The- Counter). Tuy nhiên, thị trường quyền chọn phi tập trung này bộc lộ rõ nhiều khiếm khuyết:  Thứ nhất, do không có thị trường thứ cấp, thị trường này không cung cấp cho người nắm giữ quyền chọn có hội bán quyền chọn cho một người khác trước khi quyền chọn đáo hạn. Các quyền chọn được thiết kế để nắm giữ cho đến khi đáo hạn, và rồi 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2