intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi để phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Cao Bằng

Chia sẻ: Ad XxC | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:23

161
lượt xem
34
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nông nghiệp giữ một vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia. Đặc biệt với Việt Nam, từ lâu nông nghiệp đã trở thành một thế mạnh và là chỗ dựa vững chắc để đất nước có thể vượt qua những khó khăn, thử thách để xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh. Trong những năm đổi mới vừa qua, sản xuất nông nghiệp trong nước đã đạt được những thành tựu to lớn. Không những cung cấp đầy đủ lương thực, thực phẩm cho con người, đảm bảo nguồn nguyên liệu...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi để phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Cao Bằng

  1. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi để phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Cao Bằng Đào Xuân Kiên Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị Luận văn Thạc sĩ ngành: Kinh tế chính trị; Mã số: 60 31 01 Người hướng dẫn: PGS.TS. Đào Ngọc Minh Năm bảo vệ: 2012 Abstract. Nghiên cứu lý luận về chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong nông nghiệp. Khảo sát thực trạng chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong nông nghiệp ở tỉnh Cao Bằng. Đề xuất một số phương hướng và giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong nông nghiệp của tỉnh thời gian tới. Keywords. Nông nghiệp; Cơ cấu cây trồng; Vật nuôi; Cao Bằng Content MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nông nghiệp giữ một vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia. Đặc biệt với Việt Nam, từ lâu nông nghiệp đã trở thành một thế mạnh và là chỗ dựa vững chắc để đất nước có thể vượt qua những khó khăn, thử thách để xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh. Trong những năm đổi mới vừa qua, sản xuất nông nghiệp trong nước đã đạt được những thành tựu to lớn. Không những cung cấp đầy đủ lương thực, thực phẩm cho con người, đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm mà còn sản xuất ra những mặt hàng có giá trị xuất khẩu, tăng thêm nguồn thu ngoại tệ góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng cao, đời sống nhân dân được cải thiện. Hiện tại cũng như trong tương lai, nông nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển của đất nước, không ngành nào có thể thay thế được.
  2. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp ở nước ta vẫn còn tồn tại nhiều vướng mắc cần được tháo gỡ, đặc biệt là trong bối cảnh suy giảm kinh tế hiện nay. Đó là thị trường hàng hóa bị thu hẹp, sản xuất nông nghiệp còn manh mún chưa tập trung, trình độ phát triển nông nghiệp còn lạc hậu, hiệu quả còn chưa cao, thiếu đồng đều giữa các vùng miền… Cao Bằng là một tỉnh miền núi nằm ở phía Đông Bắc nước ta, có diện tích đất tự nhiên 6.690,72 km2, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, đặc biệt là về trồng trọt và chăn nuôi. Tính đến năm 2010, giá trị sản xuất nông nghiệp của tỉnh đạt 734 tỷ đồng (giá so sánh năm 1994); giá trị sản xuất trên 1 ha đất nông nghiệp đạt 20 triệu đồng; tổng sản lượng lương thực có hạt đạt trên 230.000 tấn (tăng bình quân 4.600 tấn/năm); tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế chiếm 33,2%; độ che phủ rừng đạt 52%; xây dựng được một số vùng nguyên liệu tập trung phục vụ công nghiệp chế biến nhằm thúc đẩy sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, chuyển đổi kinh tế nông nghiệp - nông thôn; đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng, từng bước cải thiện đời sống của nhân dân. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp của tỉnh còn mang nặng tính tự cấp, tự túc, trình độ canh tác lạc hậu, nhỏ lẻ, manh mún, chưa chuyển mạnh sang sản xuất hàng hóa gắn với thị trường, chưa thật sự đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất nên năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm chưa cao, thu nhập từ sản xuất nông nghiệp còn thấp, đời sống của người nông dân còn gặp nhiều khó khăn. Nhằm góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi nông nghiệp nói chung và nông nghiệp của tỉnh Cao Bằng nói riêng phải có sự chuyển biến mạnh mẽ, phát huy những thế mạnh nhằm đạt được năng suất, chất lượng, hiệu quả cao. Vì vậy, tác giả đã chọn “Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi để phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Cao Bằng” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ. 2. Tình hình nghiên cứu Vấn đề nông nghiệp nói chung và chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi để phát triển hàng hóa nông nghiệp nói riêng là chủ đề được Đảng, Nhà nước và nhiều người quan tâm nghiên cứu và đã có rất nhiều công trình được công bố, xuất bản như: - Lê Quốc Sử (Chủ biên) - “Chuyển dịch cơ cấu và xu hướng phát triển của kinh tế nông nghiệp Việt Nam theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ thế kỷ XX đến thế kỷ XXI”, NXB Thống Kê - 2001. - Luận án Tiến sĩ - Nguyễn Đăng Bằng - “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Bắc Trung Bộ theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa”, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - 2001.
  3. - Luận án tiến sĩ - Phạm Ngọc Dũng - “Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở vùng lãnh thổ đồng bằng Sông Hồng - thực trạng và giải pháp”, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - 2002. - Luận văn thạc sỹ - Hà Tiến Thăng “ Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi để phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Thái Bình”, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - 2006. - Nguyễn Sinh Cúc - “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn sau 2 năm thực hiện nghị quyết TW5”, Con số và sự kiện số tháng 6 - 2004. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã làm rõ những đặc điểm, vai trò, thực trạng và giải pháp của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta. Nhưng cho đến nay, vẫn chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách có hệ thống quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi để phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Cao Bằng. Vì vậy, trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu đã được công bố, luận văn này góp phần làm sáng tỏ hơn quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi để phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Cao Bằng. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích của luận văn Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về sự biến đổi cơ cấu kinh tế ngành trong nông nghiệp hàng hóa và khảo sát thực trạng biến đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi của tỉnh Cao Bằng, luận văn đề xuất một số phương hướng và giải pháp để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi nhằm phát triển nông nghiệp hàng hóa của tỉnh. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn - Nghiên cứu lý luận về chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong nông nghiệp. - Khảo sát thực trạng chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong nông nghiệp ở tỉnh Cao Bằng. - Đề xuất một số phương hướng và giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong nông nghiệp của tỉnh thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu chủ yếu sự chuyển dich cơ cấu cây trồng, vật nuôi của tỉnh Cao Bằng từ năm 2000 cho đến nay. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận của luận văn Luận văn dựa trên nền tảng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển nông nghiệp để nghiên cứu.
  4. 5.2. Phương pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn sử dụng các phương pháp của khoa học kinh tế chính trị Mác - Lênin kết hợp với các phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, điều tra. 6. Dự kiến đóng góp mới của luận văn - Luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm về mặt lý luận và thực tiễn của sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi để phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Cao Bằng. - Luận văn thành công sẽ cung cấp thêm nguồn tư liệu tham khảo cho việc hoạch định chính sách và chỉ đạo thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi để phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Cao Bằng. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương và 7 tiết. Chương 1: Nông nghiệp hàng hóa và sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong quá trình phát triển nông nghiệp hàng hóa Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi để phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Cao Bằng Chương 3: Phương hướng, giải pháp chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi để phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Cao Bằng Chƣơng 1 NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA VÀ SỰ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA 1.1. Nông nghiệp hàng hóa - Đặc điểm và tính ƣu việt 1.1.1. Đặc điểm của nông nghiệp hàng hóa Thứ nhất, hình thành những đơn vị kinh tế không thuần nhất, số lượng những đơn vị kinh tế thực hiện một chức năng kinh tế giống nhau giảm xuống, số lượng những ngành kinh tế riêng biệt tăng lên. Công nghiệp tách ra khỏi nông nghiệp, sản xuất và trao đổi hàng hóa trở thành phổ biến, các ngành kinh tế mới trong nội bộ nông nghiệp mới có điều kiện phát triển mạnh, thị trường từng bước được mở rộng đưa đến chỗ ngày càng tăng thêm những ngành công nghiệp riêng biệt tách khỏi nông nghiệp. Xu hướng phát triển này không những biến việc sản xuất mang tính chuyên biệt tạo ra từng sản phẩm riêng mà còn sản xuất bộ phận riêng của sản phẩm, thậm chí cả từng thao tác trong việc chế biến sản phẩm thành một ngành công nghiệp hoặc dịch vụ riêng. Quá trình này cũng diễn ra trong nội bộ ngành nông nghiệp làm nảy sinh
  5. những khu vực nông nghiệp chuyên môn hóa, dẫn đến sự trao đổi sản phẩm nông nghiệp lấy sản phẩm công nghiệp, giữa sản phẩm nông nghiệp với nhau. Thứ hai, sự phân công xã hội ngày càng phát triển dẫn đến sự ra đời của thương nghiệp. Lúc đầu thương nghiệp chỉ đón những sản phẩm thừa ra, về sau nó tác động vào nền sản xuất, hướng sản xuất vốn nhằm vào nhu cầu tiêu dùng trực tiếp chuyển sang sản xuất nhằm vào thị trường và từng bước sát nhập lưu thông thành một khâu của quá trình tái sản xuất và thị trường ngày càng mở rộng. Sự phát triển của sản xuất hàng hóa sẽ chấm dứt tình trạng phân tán của những đơn vị kinh tế nhỏ (trong kinh tế tự nhiên) và sẽ tập hợp các thị trường nhỏ địa phương thành một thị trường lớn trong toàn quốc và sau đó trên toàn thế giới. Theo tiến độ đó xu hướng phát triển tất yếu của sản xuất xã hội là kinh tế tự nhiên sẽ chuyển thành kinh tế hàng hóa, các ngành kinh tế chuyên môn hóa gắn bó mật thiết với nhau hơn. Kinh tế hàng hóa phát huy tính năng động, sáng tạo của mỗi người lao động, mỗi đơn vị kinh tế; tạo điều kiện cho sự phát triển tự do, toàn diện của cá nhân; tạo ra cơ chế phân bổ và sử dụng các nguồn lực của xã hội. Kinh tế hàng hóa phát triển sẽ thúc đẩy và mở rộng giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các địa phương trong cả nước và giữa các quốc gia trên thế giới trên cở sở tôn trọng, hợp tác lẫn nhau và cùng phát triển. 1.1.2. Tính ưu việt của nông nghiệp hàng hóa Một là, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh, không ngừng tăng năng suất lao động. Hai là, nông nghiệp hàng hóa đẩy mạnh quá trình xã hội hóa lực lượng sản xuất. Ba là, nông nghiệp hàng hóa thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, thúc đẩy mở rộng thị trường hàng tiêu dùng, thị trường lao động và thị trường tư liệu sản xuất. 1.2. Sự biến đổi của cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong quá trình phát triển nông nghiệp hàng hóa 1.2.1. Cơ cấu ngành kinh tế Cơ cấu ngành kinh tế là tổ hợp các nhóm ngành hợp thành các tương quan tỷ lệ, biểu hiện mối quan hệ giữa các nhóm ngành của nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu ngành phản ánh trình độ phân công lao động và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất của nền kinh tế. Cơ cấu cây trồng, vật nuôi là thành phần các giống và loại cây, con được bố trí theo không gian và thời gian trong hệ sinh thái nông nghiệp nhằm tận dụng hợp lý các nguồn lợi về tự nhiên, kinh tế - xã hội sẵn có của vùng. Cơ cấu cây trồng, vật nuôi là một phận của cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nó còn là một nội dung chủ yếu của hệ thống canh tác nông nghiệp.
  6. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi là chuyển từ trạng thái cây trồng, vật nuôi cũ sang trạng thái cây trồng, vật nuôi mới để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế, phát triển những cây trồng, vật nuôi có triển vọng trên thị trường, có giá trị gia tăng cao. 1.2.2. Xu hướng chủ yếu trong chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp diễn ra tùy tình hình cụ thể của từng vùng, từng nước, nhưng theo đà phát triển của nông nghiệp hàng hóa, xu hướng chủ yếu nói chung trong chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế diễn ra như sau: Thứ nhất, tỷ trọng lao động và giá trị sản lượng nông nghiệp ngày càng giảm, lao động nông nghiệp được rút bớt để chuyển sang công nghiệp và dịch vụ. Cơ cấu ngành nông nghiệp biến đổi phải nằm trong xu hướng phát triển kinh tế nông thôn tổng hợp bao gồm cả công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Phân công lao động ở nông thôn diễn ra theo hướng giảm lao động trồng lúa chuyển sang trồng các cây khác và phát triển chăn nuôi, mở rộng ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, với việc mở rộng lao động ra thành thị phục vụ cho nhu cầu phát triển công nghiệp, thương nghiệp và các dịch vụ khác. Thứ hai, tỷ trọng giá trị sản phẩm trồng trọt giảm xuống và tỷ trọng giá trị sản phẩm chăn nuôi tăng lên. Việc hình thành một cơ cấu ngành nông nghiệp hợp lý cho phép khai thác tốt nhất các nguồn lực tạo ra sức bật mới trong nông thôn. Xu hướng chung là phải phát triển cả nông nghiệp (theo nghĩa hẹp), lâm nghiệp, ngư nghiệp; phải phát triển cả trồng trọt và chăn nuôi, đưa chăn nuôi trở thành một ngành sản xuất chính. Thứ ba, tỷ trọng giá trị sản lượng lương thực giảm (nhưng sản lượng tuyệt đối thì tăng lên do năng suất lao động cây trồng tăng cao); tỷ trọng các loại cây công nghiệp và rau quả tăng lên. Xu hướng chung ở nước ta hiện nay là giảm tỷ trọng cây lương thực tăng giá trị cây thực phẩm, cây ăn quả, cây công nghiệp; giảm tỷ trọng và giá trị sản phẩm thô, tăng tỷ trọng giá trị sản phẩm chế biến… trong tổng giá trị sản phẩm nông nghiệp. Điều đó cho phép khai thác tiềm năng và lợi thế các vùng khác nhau, kết hợp hợp lý nông - lâm - ngư nghiệp đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn. 1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu ngành kinh tế trong nông nghiệp Một là, năng suất lao động trong nông nghiệp, nhất là năng suất lao động trong trồng cây lương thực Hai là, điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu Ba là, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nhất là giao thông vận tải
  7. Bốn là, sự phát triển công nghiệp chế biến nông sản 1.2.4. Một vài kinh nghiệm của việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa ở nước ta Một là, quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi ở các tỉnh mặc dù điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội còn có những điểm khác nhau, nhưng cái chung nhất là dựa trên tiềm năng, thế mạnh của mình, phát triển theo cơ chế thị trường, mỗi tỉnh từng bước xác định cho mình một cơ cấu kinh tế hợp lý. Hai là, trong quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi các tỉnh đều xác định ngành kinh tế mũi nhọn để tập trung đầu tư, nhằm mang lại hiệu quả cao. Ba là, tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất, thiết bị, nguồn nhân lực bằng mọi nguồn vốn, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia. Bốn là, để chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, khi bố trí cơ cấu kinh tế hợp lý luôn chú ý tới các vùng miền lãnh thổ, vùng sâu vùng xa phù hợp với điều kiện sinh thái thổ những của từng vùng. Năm là, cụ thể hóa các chủ trương, chiến lược bằng quy hoạch, kế hoạch, chương trình và biện pháp cụ thể, rõ ràng, phối hợp giữa các ngành, địa phương. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI ĐỂ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA Ở CAO BẰNG 2.1. Những điều kiện thuận lợi và khó khăn ảnh hƣởng tới phát triển nông nghiệp hàng hóa và chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi ở Cao Bằng 2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của Cao Bằng không thuận lợi, xa trung tâm thương mại nên gặp khó khăn trong tiêu thụ hàng nông sản Về vị trí địa lý, Cao Bằng là tỉnh miền núi, vùng cao biên giới, phía Đông Bắc của tổ quốc. Về khí hậu, Cao Bằng có khí hậu mang tính chất đặc thù của dạng khí hậu lục địa miền núi cao (khí hậu Châu Á nhiệt đới) thể hiện 4 mùa trong năm nhưng rõ rệt nhất là mùa hè và mùa đông, biên độ nhiệt thay đổi lớn, lượng mưa ít và phân bố không đều. Do vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của tỉnh có nhiều mặt không thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, địa hình hiểm trở, chia cắt phức tạp bởi nhiều dãy núi cao, xen kẽ là những sông suối ngắn, thung lũng hẹp độ dốc lớn, vực sâu, hay xảy ra thiên tai, dịch bệnh, thời tiết lại khắc nghiệt, ở các vùng cao của tỉnh thường xuất hiện sương muối, băng giá gây
  8. ra tình trạng rét đậm rét hại kéo dài, mưa to, lũ lụt diễn ra trên diện rộng cho nên với nền sản xuất nông nghiệp là chính như Cao Bằng đã gặp rất nhiều khó khăn… Vốn là tỉnh nằm sâu trong nội địa, xa các trung tâm kinh tế lớn trong cả nước (Thị xã Cao Bằng cách thủ đô Hà Nội 286 km theo Quốc lộ 3) và không nằm trong vùng ảnh hưởng của hành lang kinh tế Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội; điều kiện cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông, chỉ có một loại hình giao thông duy nhất là đường bộ còn rất yếu kém, vì vậy giao thương giữa Cao Bằng với ngoài nước (Trung Quốc), với thủ đô Hà Nội cùng các tỉnh, thành trong cả nước và ngay trong nội bộ tỉnh còn rất khó khăn, nhất là ở nông thôn, vùng cao còn khó khăn, đặc biệt là giao thông nông thôn (ô tô chưa đi được bốn mùa) nên ảnh hưởng nhiều đến việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, mức độ phát triển chỉ trong một chừng mực nhất định. 2.1.2. Chất lượng đất để canh tác ở Cao Bằng không đồng đều Tài nguyên đất ở Cao Bằng nhìn chung đa dạng, phức tạp. Đất đai ở Cao Bằng được chia ra làm 3 nhóm đất chính với 24 loại đất khác nhau: Nhóm đất núi; Nhóm đất đồi (đất đỏ vàng); Nhóm đất bằng - thung lũng. 2.1.3. Nguồn nước dồi dào thuận lợi cho phát triển nông nghiệp Cao Bằng có nguồn nước tương đối dồi dào, đủ khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp, dịch vụ và đời sống sinh hoạt của nhân dân. Mạng lưới sông suối và hồ của Cao Bằng phong phú và đa dạng. Sông, suối Cao Bằng là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho việc tưới các cây nông nghiệp và phát triển thủy điện cỡ nhỏ và trung bình. 2.1.4. Tỷ lệ lao động trong ngành nông nghiệp cao nhưng phần lớn là lao động giản đơn Năm 2010 dân số tỉnh Cao Bằng là 513.108 người, trong đó dân số lao động trong độ tuổi là 324.028 người chiếm 63,15% tổng dân số trong toàn tỉnh. Lực lượng lao động của tỉnh chủ yếu là hoạt động trong các ngành nông nghiệp, cơ cấu lao động ngành nông - lâm nghiệp năm 2010 chiếm tới 80,4% trong tổng cơ cấu lao động của tỉnh, trong khi đó nhóm ngành công nghiệp - xây dựng chỉ chiếm 6,6%, dịch vụ chiếm 13%. Trình độ học vấn và số lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật được đào tạo thấp. 2.1.5. Đường bộ nội tỉnh phát triển chậm, không có đường sắt và cảng biển nên gặp nhiều khó khăn về vận tải ra ngoài tỉnh So với các tỉnh khác trong cả nước, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh Cao Bằng còn thiếu và yếu, nhất là giao thông. Chất lượng đường bộ nội tỉnh Cao Bằng còn rất thấp, đường cấp phối, đường đá dăm chiếm 24,6%, đường nhựa chỉ chiếm 9,3%, còn lại là đường đất; sông, suối Cao Bằng là loại sông, suối nhỏ nhiều ghềnh thác nên khả năng giao thông
  9. đường thủy rất hạn chế, chủ yếu vận chuyển theo phương tiện thô sơ là bè, mảng; giao thông Cao Bằng là không có đường sắt và cảng biển nên việc vận chuyển hàng hóa ra ngoài tỉnh chỉ duy nhất bằng đường bộ, điều này gây ra hạn chế lớn trong việc giao lưu, buôn bán hàng hóa với các tỉnh khác trong cả nước. 2.1.6. Hệ thống thủy lợi được xây dựng nhưng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp hàng hóa Công tác thủy lợi phục vụ sản xuất luôn được ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quan tâm nhằm chủ động tưới chống hạn và tiêu úng trong sản xuất nông nghiệp. Nhiều công trình thủy lợi đã được xây dựng, nâng cấp. Tuy nhiên, so với yêu cầu của thực tiễn và so với các tỉnh, thành khác trong cả nước thì hệ thống thủy lợi của Cao Bằng phát triển với tốc độ còn chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển nông nghiệp hàng hóa. Nguyên nhân là do phần lớn các công trình xây dựng đã lâu nên bị xuống cấp chưa được đầu tư lại. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới tiến độ phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh. 2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi ở tỉnh Cao Bằng từ năm 2000 đến nay 2.2.1. Diện tích trồng lúa giảm, diện tích nuôi trồng các cây, con khác tăng Bảng 2.3: Sự thay đổi diện tích các loại cây trồng và diện tích nuôi thủy sản [8, tr.20-22] Nă Tổn Lúa Cây hoa Cây công Cây Thủy sản m g màu nghiệp ăn diện quả tích ha % ha % ha % ha % ha % 20 7629 29 38, 32 43, 1211 15, 18 2 227 0,29 01 3 18 2 96 2 8 9 06 , 1 1 4 20 7675 29 37, 32 42, 1247 16, 20 2 294 0,38 02 2 04 8 86 8 3 3 72 , 4 9 7 20 7800 29 37, 33 43, 1256 16, 20 2 426 0,54 03 6 00 2 92 5 2 1 92 , 4 2 7 20 7843 28 36, 35 44, 1233 15, 15 2 442 0,56 04 4 89 8 21 9 8 7 50 ,
  10. 0 4 0 20 8069 30 37, 35 44, 1226 15, 23 2 346 0,4 05 3 09 3 68 2 1 2 11 , 4 1 9 20 8096 30 37, 35 44, 1183 14, 23 3 348 0,4 06 9 59 8 79 2 6 6 92 , 5 8 0 20 8331 30 36, 37 45, 1234 14, 24 2 362 0,4 07 4 58 7 58 1 2 8 45 , 0 5 9 20 8549 29 35, 38 45, 1363 15, 25 2 408 0,47 08 0 89 0 88 5 2 9 15 , 2 9 9 20 8613 29 34, 39 45, 1405 16, 25 3 533 0,61 09 3 84 6 16 5 5 3 45 , 0 0 0 20 8787 29 33, 40 45, 16, 27 3 576 0,65 10 1 76 9 25 8 4555 6 25 , 5 0 1 20 9318 29 31, 45 48, 1465 15, 30 3 585 0,63 11 5 42 6 52 9 0 7 05 , 0 5 2 Bảng 2.3 cho thấy: diện tích của cây lúa trong từng năm đều chiếm tỷ trọng lớn so với các loại cây trồng khác nhưng trong những năm gần đây lại có xu hướng giảm dần, cụ thể năm 2001 tỷ trọng về diện tích gieo trồng cây lúa chiếm 38,2% trong tổng diện tích gieo trồng của toàn tỉnh thì trong các năm tiếp theo lại có xu hướng giảm dần và đến năm 2011 đã giảm xuống còn 31,6%. Như vậy, tỷ trọng diện tích gieo trồng lúa của tỉnh trong những năm vừa qua diễn biến theo xu hướng giảm dần trong cơ cấu tổng diện tích gieo trồng. Đồng thời, tỷ trọng và diện tích cây hoa màu, cây ăn qủa, cây công nghiệp đều tăng. 2.2.2. Trong chăn nuôi đàn trâu giảm, đàn bò, lợn và gia cầm tăng nhanh Bảng 2.4: Sản lƣợng trâu, bò, lợn, gia cầm từ 2001 - 2010 [8, tr.103 - 106]
  11. Nă Trâu Bò Lợn Gia cầm m Số Chỉ số Số Chỉ số Số Chỉ số Số Chỉ lƣợn phát lƣợn phát lƣợn phát lƣợn số g triển g triển g triển g phát (con (%) (con (%) (con (%) (con triển ) ) ) ) (%) 200 1061 97,66 1100 105,59 2628 107,3 1508 97,39 1 91 73 94 1 569 200 1074 101,23 1114 101,21 2695 102,5 1590 105,4 2 93 10 89 5 201 1 200 1088 101,23 1145 102,83 2841 105,4 1845 116,0 3 11 67 35 0 235 4 200 1111 102,17 1179 102,91 2959 104,1 1909 103,5 4 75 01 41 6 731 0 200 1125 101,28 1244 105,53 3087 104,3 1967 103,0 5 96 16 96 4 323 2 200 1147 101,90 1242 99,88 3021 97,85 2157 109,6 6 39 63 58 819 8 200 1173 102,26 1294 104,20 3107 102,8 2088 96,80 7 36 80 71 5 707 200 1075 91,64 1247 96,33 3246 104,4 2004 95,97 8 31 45 61 6 698 200 1078 100,28 1548 124,16 3315 102,1 2134 106,4 9 37 92 37 1 906 9 201 1072 99,49 1761 113,69 3407 102,7 2388 111,8 0 88 02 99 9 240 6 Trong chăn nuôi, do ảnh hưởng bởi nhiều nguyên nhân như bệnh lở mồm long móng, bệnh cúm gia cầm nên đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới tốc độ tăng trưởng của ngành chăn nuôi. Nhưng nhờ triển khai các biện pháp phòng, chống có hiệu quả nên tổng đàn bò, lợn và gia cầm khá ổn định. Riêng đàn trâu là có xu hướng giảm do ảnh hưởng bởi thời tiết khắc nghiệt rét đậm rét hại và đặc biệt là do quá trình chọn lọc ngược (giữ con xấu bán con tốt) nên ngày càng thoái hóa.
  12. 2.2.3. Sản lượng và giá trị sản lượng của trồng trọt tăng, chăn nuôi lúc tăng lúc giảm Bảng 2.5: Sản lƣợng và giá trị sản lƣợng trồng trọt và chăn nuôi [8, tr. 103 - 115] Năm Tổng Trồng trọt Chăn nuôi sản Sản Giá trị Cơ Chỉ số Sản Giá trị Cơ Chỉ số lƣợng lƣợng (triệu cấu phát lƣợng (triệu cấu phát (tấn) (tấn) đồng) (%) triển (tấn) đồng) (%) triển (%) (%) 2003 570184 354769 448974 62,22 102,05 215415 236462 37,73 110,25 2004 593681 370101 463626 62,34 103,26 223580 255585 37,65 108,09 2005 508768 369264 487659 72,58 105,18 139504 202076 27,41 79,06 2006 532988 371120 470314 69,63 96,44 161868 211126 30,36 104,48 2007 633457 441393 533237 69,68 113,38 192064 176548 30,31 83,62 2008 701050 485688 555710 69,28 104,21 215362 159527 30,71 90,36 2009 666644 442252 545286 66,34 98,12 224392 182025 33,65 114,10 2010 709387 484086 600760 68,24 110,17 225301 191675 31,75 105,30 Sản lượng và giá trị của trồng trọt diễn ra theo xu hướng ngày càng tăng. Thực hiện chủ trương chuyển đổi cơ cấu cây trồng, chuyển dịch thời vụ, xây dựng cánh đồng 30 - 50 triệu đồng/ha/năm, toàn tỉnh đã tiến hành nâng cao hệ số sử dụng đất. Nhờ đó, hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích đã tăng lên, góp phần tăng thu nhập, sản xuất hàng hóa có giá trị cao. Chăn nuôi ở Cao Bằng giữ một tỷ trọng thấp trong cơ cấu nông nghiệp và có tốc độ tăng trưởng chậm, nhưng vị trí, tầm quan trọng của chăn nuôi cũng từng bước được tăng cường, những sản phẩm chăn nuôi đã góp phần rất quan trọng trong việc cải thiện nâng cao đời sống nhân dân. 2.2.4. Kinh tế trang trại phát triển theo chiều hướng tăng cả về số lượng và quy mô Theo số liệu thống kê, năm 2001 toàn tỉnh mới có 20 trang trại thì đến hết năm 2010 toàn tỉnh đã có 259 trang trại các loại đủ tiêu chí quy định, vượt 159% so với chỉ tiêu đề ra. Ngoài ra còn có hàng nghìn hộ sản xuất kinh doanh giỏi cũng đang dần đạt tới tiêu chí quy định trong những năm tới. Tổng diện tích đất sản xuất của các trang trại trên địa bàn toàn tỉnh
  13. là 1.499,04 ha. Bước đầu tạo ra hàng hóa nông sản, thực phẩm cung cấp thị trường, tổng sản lượng hàng hóa và dịch vụ của các trang trại hiện có đạt trên 16.000 triệu đồng/năm. 2.2.5. Lâm nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nông - lâm - ngư nghiệp và có xu hướng tăng Tiềm năng lâm nghiệp Cao Bằng rất lớn và có ưu thế so với các tỉnh khác. Lâm nghiệp là một trong những ngành có đóng góp tương đối lớn cho sự tăng trưởng GDP của tỉnh Cao Bằng. Trong những năm gần đây, lâm nghiệp Cao Bằng đang trên đà phát triển. 2.2.6. Dịch vụ phục vụ sản xuất chuyển biến tích cực Năm 2011, giá trị dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp của tỉnh đã đạt 30.330 triệu đồng (theo giá hiện hành) với tỷ trọng 1,21% trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp. Nhìn chung, cùng với những chuyển biến tích cực nói chung trên lĩnh vực nông nghiệp của tỉnh nhà, dịch vụ phục vụ sản xuất đã có những đóng góp đáng kể thúc đẩy ngành nông nghiệp của tỉnh đạt được những thành tựu lớn trên con đường phát triển trong những năm gần đây. 2.2.7. Cơ cấu GDP và cơ cấu lao động theo ngành kinh tế ở Cao Bằng chuyển dịch theo hướng tiến bộ Cơ cấu kinh tế của Cao Bằng có sự chuyển dịch theo hướng tiến bộ, tỷ trọng GDP khu vực nông nghiệp có xu hướng giảm dần và tỷ trọng GDP trong khu vực công nghiệp và dịch vụ tăng lên. Đồng thời cơ cấu lao động cũng có sự thay đổi phù hợp với sự thay đổi của cơ cấu GDP ở cả 3 khu vực nông- lâm nghiệp - thủy sản; công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. 2.3. Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi ở tỉnh Cao Bằng trong những năm qua * Thành tựu: Thứ nhất, từ 2006 đến nay, sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp của tỉnh đã có những chuyển biến hết sức quan trọng, tốc độ tăng trưởng ngành nông - lâm nghiệp đạt 2,8%, giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 20 triệu đồng/ha, tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2010 đạt trên 240 nghìn tấn, tăng 10,15% so với năm 2005, không những đủ lương thực cho người mà còn dành cho phát triển chăn nuôi. Thứ hai, cơ cấu cây trồng, vật nuôi đã có chuyển biến tích cực từ sản xuất tự túc, tự cấp chuyển sang hình thành và phát triển sản xuất hàng hóa. Thứ ba, các sản phẩm hàng hóa, vùng sản xuất hàng hóa đã cơ bản giải quyết những vấn đề quan trọng trong sản xuất nông nghiệp là giúp nông dân giảm nghèo, nâng cao và ổn định thu nhập của người sản xuất và cho người nông dân kiến thức sản xuất gắn với thị trường. * Khó khăn:
  14. Thứ nhất, trong cơ cấu nông nghiệp, trồng trọt vẫn giữ vai trò chính, chăn nuôi, dịch vụ chưa phát triển tương xứng, giá trị cơ cấu của lâm sản và thủy sản còn rất nhỏ. Chuyển đổi cây trồng, vật nuôi ở một số vùng chưa rõ nét, sản xuất ở nhiều vùng còn mang tính tự cung tự cấp. Thứ hai, sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp vẫn còn phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết, khí hậu, điều kiện đất đai thổ nhưỡng. Thứ ba, trình độ công nghệ trong nhiều lĩnh vực lạc hậu, một số sản phẩm chất lượng kém, mẫu mã và quy cách chưa thu hút thị hiếu người tiêu dùng. Khả năng cạnh tranh hàng hóa thấp, sản phẩm tiêu thụ ngoài tỉnh và xuất khẩu ít. Thứ tư, ngành chăn nuôi, nhất là chăn nuôi đại gia súc chưa phát triển tương xứng với tiềm năng. Dịch vụ nuôi trồng thủy sản chưa phát triển, vì vậy việc mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản còn nhiều khó khăn. Thứ năm, cán bộ cơ sở và nông dân nhận thức về chuyển đổi kinh tế nông thôn và áp dụng kỹ thuật trong sản phẩm nông nghiệp hàng hóa còn hạn chế, Thứ sáu, tập quán sản xuất của bà con vẫn còn manh mún, còn mang tư tưởng sản xuất nhỏ, thủ công. Thứ bảy, các chính sách hỗ trợ của nhà nước về đất đai, tín dụng còn có những bất cập. Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI ĐỂ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA Ở CAO BẰNG 3.1. Phƣơng hƣớng chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi để phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Cao Bằng trong thời gian tới 3.1.1. Thâm canh tăng năng suất cây trồng để giảm diện tích cây lúa chuyển sang cây, con có giá trị cao Trong quá trình chuyển đổi đi tới nền nông nghiệp hàng hóa, việc bảo đảm an ninh lương thực là điều kiện quan trọng nhất để người nông dân yên tâm thực hiện chủ trương chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Vì vậy, cần phải sử dụng hợp lý quỹ đất theo hướng thâm canh tăng vụ, nâng cao hệ số sử dụng đất để giảm diện tích trồng lúa nhưng vẫn đạt năng suất cao và đưa các loại cây, con có giá trị kinh tế cao vào sản xuất, hình thành vùng sản xuất hàng hóa cho năng suất và chất lượng hiệu quả. Đẩy mạnh phát triển cây công nghiệp, cây rau quả, cây dược liệu và các cây đặc sản khác. Những vùng có cây chủ lực phải được lựa chọn và tập trung sản xuất lớn ngay từ đầu, nếu khả năng phát triển hàng hóa còn lớn và có
  15. điều kiện thì cần có dự án và chính sách khuyến khích mở rộng, gắn với quy hoạch xây dựng cơ sở chế biến tương ứng. 3.1.2. Coi trọng các cây hoa màu, rau, quả và cây công nghiệp ngắn ngày Bên cạnh lúa, các loại cây hoa màu, rau quả và cây công nghiệp ngắn ngày đóng một vai trò rất quan trọng trong phát triển, sản xuất nông nghiệp của Cao Bằng. Vì vậy, các loại cây này cũng được quan tâm phát triển ngày càng lớn, trong đó tập trung vào một số loại cây như: ngô, thuốc lá, mía, trúc sào, các loại cây rau quả thực phẩm, cây ăn quả và các loại cây đặc sản, sắn, chè, keo lai, bạch đàn lai. 3.1.3. Chuyển cơ cấu vật nuôi theo hướng tăng đàn trâu, bò, lợn, gia cầm và đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản Cho tới nay, chăn nuôi vẫn giữ một tỷ trọng thấp trong cơ cấu nông nghiệp (khoảng 30%) và có tốc độ tăng trưởng chậm. Hiện nay, việc đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, xây dựng và phát triển vùng chăn nuôi tập trung tại các xã, phường; chăn nuôi theo quy mô trang trại đang dần hình thành. Ngành chăn nuôi của Cao Bằng đang chủ trương tập trung vào các loại gia súc lớn như trâu, bò, ngựa; gia súc nhỏ như lợn, dê và các loại gia cầm. Đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản, khai thác tốt diện tích mặt nước có để phát triển nuôi trồng thủy sản. 3.1.4. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng lâm nghiệp, mở rộng diện tích vùng nguyên liệu cung cấp cho các cơ sở chế biến Tỉnh đã xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển rừng và chế biến lâm sản giai đoạn 2010 - 2020 với mục tiêu đến 2015 trồng mới trên 50.000 ha rừng sản xuất. Đến năm 2020, dự kiến Cao Bằng sẽ đưa tỷ lệ che phủ rừng lên 60%, nâng giá trị sản xuất lâm nghiệp đạt 507,3 tỷ đồng, chiếm 27% giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản. Trên cơ sở chuyển đổi cơ cấu xây dựng lâm phần, đảm bảo cân đối giữa diện tích, chất lượng của rừng phòng hộ và rừng đặc dụng. Chuyển dịch mạnh cơ cấu sang phát triển diện tích rừng sản xuất để chế biến ra các loại sản phẩm chủ lực như chiếu trúc, đồ mộc gia dụng, ván nhân tạo, giấy các loại và các loại hoạt động dịch vụ lâm nghiệp khác, đưa giá trị khai thác lâm sản lên 460,0 tỷ đồng. 3.1.5. Xây dựng và phát triển các vùng sản xuất hàng hóa tập trung Trong định hướng phát triển ngành nông nghiệp nông thôn giai đoạn 2011 - 2015, Cao Bằng vẫn chủ trương đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa. Tiếp tục hình thành và phát triển các vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa gắn với chế biến và thị trường. Định hướng này được khẳng định trong chương trình “Phát triển sản xuất hàng hóa nông - lâm - nghiệp giai đoạn 2011 - 2015”.
  16. 3.2. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi để phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Cao Bằng 3.2.1. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, nghiên cứu giống cây trồng, vật nuôi tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả cao Khoa học công nghệ là một yếu tố quan trọng trong nâng cao chất lượng tăng trưởng. Do vậy, cần đẩy mạnh ứng dụng và chuyển giao khoa học, công nghệ cho sản xuất xuất. Coi đây là khâu đột phá quan trọng nhất để thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. 3.2.2. Mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản Mở rộng thị trường là một trong những điều kiện thúc đẩy mạnh mẽ việc tiêu thụ nông sản cho bà con nông dân. Vì vậy, trong hệ thống giải pháp đồng bộ để chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi không thể thiếu giải pháp này. 3.2.3. Thực hiện dồn điền, đổi thửa, hợp tác sản xuất, phát triển kinh tế trang trại Thực hiện dồn điền đổi thửa sẽ tạo ra điều kiện cho sản xuất hàng hóa tập trung theo vùng, theo điều kiện nông thôn. Vì vậy, trong thời gian tới tỉnh cần chú ý đến giải pháp dồn điền đổi thửa, tiếp tục vận động nông dân tự nguyện thực hiện dồn điền đổi thửa và thành lập các tổ hợp tác hay hợp tác xã khuyến khích tập trung ruộng đất để hình thành trang trại. 3.2.4. Xây dựng chính sách thu hút vốn đầu tư vào nông nghiệp Để đáp ứng nhu cầu về vốn cần nâng cao chất lượng hoạt động của các ngân hàng, mở rộng các dịch vụ ngân hàng mới. Các tổ chức tín dụng tích cực huy động vốn, chủ động cùng với doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ cá thể tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh cho vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh. Thực hiện tốt việc cho vay để chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và chính sách cho vay đối với hộ nghèo. 3.2.5. Xây dựng hệ thống bảo quản, chế biến, đảm bảo sự đồng bộ giữa các nhà máy, vùng nguyên liệu để tiết kiệm chi phí vận chuyển, giảm tỷ lệ hao hụt Khi xây dựng nhà máy chế biến cần tính đến khả năng chế biến các sản phẩm khác thời vụ để tận dụng công suất máy. Đa dạng hóa các sản phẩm chế biến, kết hợp chế biến các nông sản thực phẩm khác nhằm tận dụng trang thiết bị, nhân lực, tiết kiệm vốn đầu tư, hạ giá thành sản phẩm. Nâng cấp hệ thống chuyên chở và bảo quản, áp dụng các kỹ thuật mới. 3.2.6. Xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật và kết cấu hạ tầng phục vụ nông nghiệp Kết cấu hạ tầng tốt vừa tạo điều kiện cho sản xuất, lưu thông vừa nâng cao đời sống ở nông thôn, làm giảm bớt sự chênh lệch giữa nông thôn với thành thị, tạo điều diện thuận lợi cho lưu thông hàng hóa giữa các vùng. Tỉnh Cao Bằng đã xác định tăng cường đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn gắn với chương trình xây dựng
  17. nông thôn mới. Ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng cho các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, đồng thời có chính sách ưu đãi thu hút vốn của các thành phần kinh tế đầu tư cho ngành nông nghiệp. 3.2.7. Đẩy mạnh việc đào tạo nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, gắn đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực Xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong ngành nông nghiệp Cao Bằng hiện nay đã trở thành yêu cầu cấp bách, mở ra điều kiện thuận lợi cho chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi để phát triển nông nghiệp hàng hóa. Để làm được như vậy cần có chính sách thỏa đáng để bồi dưỡng, đào tạo lại và hỗ trợ sử dụng thật tốt nguồn nhân lực hiện có, tổ chức đào tạo lại cho cán bộ kỹ thuật trung tuổi bằng các hình thức bồi dưỡng ngắn hạn, tập huấn theo chuyên ngành ở các trường đại học, các viện nghiên cứu, cập nhật các thông tin khoa học. Đồng thời, phấn đấu đẩy mạnh công tác đào tạo chuyên môn cho lao động nông nghiệp bằng nhiều hình thức. KẾT LUẬN Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa nói riêng là một trong những nội dung và định hướng chủ yếu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước ta trong những năm đầu của thế kỷ 21. Là một trong những tỉnh nghèo nhất trong cả nước, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, xuất phát điểm đi lên của kinh tế Cao Bằng rất thấp, cơ cấu kinh tế nông nghiệp còn lạc hậu, chưa chuyển dịch kịp thời theo sự biến động nhanh của nhu cầu thị trường trong và ngoài tỉnh cũng như quốc tế. Sản xuất hàng hóa phát triển chưa mạnh, chất lượng thấp, giá thành sản phẩm còn cao, khối lượng hàng hóa nhỏ bé, sức cạnh tranh trên thị trường còn kém. Vì thế, chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp một cách hợp lý phù hợp với nhu cầu thị trường để xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập và làm giàu cho các hộ nông dân trong tỉnh là mối quan tâm hàng đầu của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong tỉnh. Đó cũng là yêu cầu khách quan cần phải được giải quyết để mở đường cho sự phát triển lâu dài và bền vững cho nền kinh tế tỉnh nhà, hòa vào nhịp độ phát triển chung của cả nước trong sự nghiệp công nghiệp, hiện đại hóa đất nước. Nhận thức rõ tầm quan trọng đó, trong những năm qua Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh đã có nhiều chủ trương, giải pháp để đẩy mạnh quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi nhờ đó đã đạt được những thành công nhất định trên mặt trận sản xuất nông nghiệp: Cơ cấu sản xuất nông nghiệp của Cao Bằng đã có sự chuyển dịch mạnh theo
  18. hướng giảm tỷ lệ trồng trọt tăng tỷ lệ chăn nuôi, năng suất và sản lượng lúa tăng, việc bố trí, sấp xếp, thay đổi cơ cấu diện tích cây trồng, mùa vụ hợp lý, nuôi trồng và khai thác thủy sản cũng có những bước phát triển; Cơ cấu giá trị sản lượng và cơ cấu lao động theo ngành kinh tế của tỉnh cũng chuyển dịch theo hướng tiến bộ; Sản phẩm nông nghiệp hàng hóa đã tạo nguyên liệu cho một số nhà máy chế biến đi vào sản xuất ổn định, tăng nguồn thu nhập trên địa bàn, mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa nông nghiệp và công nghiệp được gắn kết chặt chẽ hơn, tạo động lực cho nhau cùng phát triển. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa ở Cao Bằng còn tồn tại nhiều yếu kém như: Việc sử dụng đất nông - lâm nghiệp chưa hợp lý, đất nông nghiệp còn bị bỏ hóa nhiều trong vụ sản xuất đông xuân, hệ số quay vòng đất thấp, khai thác chưa đạt hiệu quả cao các tiểu vùng có khí hậu á nhiệt đới; đất chưa sử dụng có khả năng nông nghiệp (độ dốc dưới 20%) đang bị khai thác sai mục đích - trồng rừng theo hướng phòng hộ qua việc thực hiện các dự án trồng rừng. Cơ cấu nông - lâm nghiệp chưa cân đối, nông nghiệp vẫn đã và đang là ngành sản xuất chiếm tỷ trọng lớn (70 - 80%) trong đó chủ yếu là sản xuất lương thực, lâm nghiệp là ngành sản xuất còn chiếm tỷ trọng ở mức thấp (15 - 20%) và thủy sản chiếm tỷ trọng chưa đáng kể (dưới 1%) so với toàn ngành nông - lâm nghiệp nói chung. Tốc độ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi còn chậm. Tuy đã có sự đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi nhưng sản lượng ít, chất lượng thấp, chủ yếu mới chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội tỉnh, chưa hình thành được những vùng sản xuất hàng hóa trọng điểm với khối lượng lớn, có giá cao, chưa xác định rõ ngành nghề mũi nhọn và đâu là bước đột phá. Năng suất cây trồng, vật nuôi nhìn chung còn thấp, sức cạnh tranh thấp, năng lực chế biến yếu kém, nông dân phải tự tiêu thụ lấy sản phẩm ở dạng nguyên liệu thô nên giá trị gia tăng không cao và sản phẩm hàng hóa chưa vươn ra được thị trường ngoài tỉnh và nước ngoài một cách bền vũng. Một số nhà máy chế biến sản phẩm nông nghiệp còn thiếu nguyên liệu, song về mặt quản lý giá cả lại chưa có cơ chế chính sách phù hợp nên dẫn tới sự không ổn định về giá cả, vì vậy giá cả phụ thuộc vào mức độ cung cầu là chủ yếu, khi được mùa sản phẩm nhiều thì giá cả lại hạ, nhiều khi còn bị ép giá, gây tâm lý chán nản, mất niềm tin ở người sản xuất. Chăn nuôi chủ yếu vẫn là tự phát, phân tán, quy mô nhỏ, chưa hình thành được những khu chăn nuôi tập trung, giá thành sản phẩm cao. Nhu cầu thức ăn chăn nuôi gia súc lớn nhưng việc sản xuất thức ăn dành cho gia súc của tỉnh vãn còn hạn chế, quy mô nhỏ, chất lượng thấp, giá cao, việc dùng thức ăn gia súc công nghiệp chưa phổ biến. Do đó, tỷ trọng giá trị sản phẩm trong nông nghiệp còn thấp. Việc ứng dụng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn chậm. Công tác quản lý nhà nước về con giống, thức ăn, thú y, vật tư nông nghiệp, vệ sinh an toàn thực
  19. phẩm còn yếu, thiếu lực lượng và trang thiết bị kỹ thuật. Hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư còn ít, tập huấn kỹ thuật chưa nhiều, chưa chú ý đến huấn luyện kỹ năng quản lý kinh doanh cho các hộ và các chủ trang trại. Từ kết quả chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi những năm qua cho thấy, để đạt được mục tiêu của các chương trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong thời gian tới, đặc biệt là chương trình “Phát triển sản xuất hàng hóa nông lâm nghiệp giai đoạn 2011 - 2015” - một trong sáu chương trình trọng tâm của tỉnh ủy theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Cao Bằng khóa XVII đòi hỏi Cao Bằng cần tập trung chủ yếu vào những giải pháp như: đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, nghiên cứu giống cây trồng, vật nuôi tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả cao; mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản; thực hiện dồn điền, đổi thửa, hợp tác sản xuất, phát triển kinh tế trang trại; xây dựng chính sách thu hút vốn đầu tư vào nông nghiệp; xây dựng hệ thống bảo quản, chế biến, đảm bảo sự đồng bộ giữa các nhà máy, vùng nguyên liệu để tiết kiệm chi phí vận chuyển, giảm tỷ lệ hao hụt; xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật và kết cấu hạ tầng phục vụ nông nghiệp; đẩy mạnh việc đào tạo nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, gắn đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực. Những giải pháp quan trọng trên vừa có ý nghĩa thực tiễn trước mắt, vừa có ý nghĩa chiến lược lâu dài nhằm chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có hiệu quả, nâng cao giá trị kinh tế, từng bước xóa được đói, giảm được nghèo nâng cao đời sống của nhân dân; xây dựng Cao Bằng trở thành tỉnh có nền kinh tế phát triển nhanh và bền vũng, cùng cả nước thực hiện mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. References 1. Nguyễn Thị Song An (1997), Tổng quan về quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn Việt Nam, Tạp chí phát triển kinh tế. 2. Nguyễn Đăng Bằng (2001), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Bắc Trung Bộ theo hướng công nghiệp, hiện đại hóa, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. 3. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (1998), Khái quát về thực trạng nông nghiệp nông thôn sau 10 năm đổi mới và biện pháp chủ yếu đẩy mạnh phát triển nông nghiệp toàn diện, bảo đảm ổn định xã hội, phát triển kinh tế bền vững, thực hiện công nghiệp, hiện đại hóa. Tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu NQTW 6. 4. Nguyễn Sinh Cúc (6 - 2004), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn sau 2 năm thực hiện Nghị quyết TƯ 5, Con số và sự kiện.
  20. 5. “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa”( 2005), số 1 - Tạp chí Lịch sử Đảng. 6. Chủ trương của Đại hội Đảng lần thứ VII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ cấu kinh tế trong thời kỳ đổi mới, 2005 - số 11 - Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử. 7. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn: các giải pháp hoàn thiện cơ chế tài chính nhằm thúc đẩy chuyển dịch nhanh, 2005 - số 12 - Tạp chí Tài chính. 8. Cục thống kê tỉnh Cao Bằng (2011), Niên giám thống kê 2010, Nxb. Thống kê, Hà Nội. 9. Phạm Ngọc Dũng (2002), Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở vùng lãnh thổ đồng bằng Sông Hồng - thực trạng và giải pháp, Luận án tiến sĩ, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. 10. Nguyễn Điền (1997), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn các nước Châu Á và Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 11. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 12. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh Cao Bằng lần thứ XIV. 13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh Cao Bằng lần thứ XV. 15. Đảng cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện hội nghị lần thứ 5, BCHTW (khóa IX), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 16. Đảng cộng sản Việt Nam (2004), Văn kiện hội nghị lần thứ 9, BCHTW (khóa IX), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 17. “Đảng bộ Thanh Hóa lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế”(2005), số 7 - Tạp chí Lịch sử Đảng. 18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 19. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2006), Văn kiện đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh Cao Bằng lần thứ XVI. 20. Đảng cộng sản Việt Nam (2008), Văn kiện hội nghị lần thứ 7, BCHTW (khóa X), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2