intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyển giao công nghệ sản xuất giống cá đối mục (Mugil Cephalus Linnaeus, 1758) cho tỉnh Quảng Ninh

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

51
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cá đối là loài rộng muối và rộng nhiệt, chúng sinh trưởng nhanh ở độ mặn 15 - 25‰ và nhiệt độ 12 - 250 C . Cá đối mục thường được ngư dân các tỉnh miền Bắc và miền Trung nuôi thương phẩm. Trường Đại học Nha Trang đã chuyển giao thành công công nghệ sản xuất giống cá đối mục (Mugil cephalus Linnaeus, 1758) cho tỉnh Quảng Ninh với các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật như sau: Tỷ lệ thành thục của cá bố mẹ: 95%; Tỷ lệ đẻ: 89,9%; Tỷ lệ thụ tinh: 80,14%; Tỷ lệ trứng nở: 73,47%; Tỷ lệ sống từ cá bột lên cá hương: 24,74%; Tỷ lệ sống từ cá hương lên giống: 60,2%.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyển giao công nghệ sản xuất giống cá đối mục (Mugil Cephalus Linnaeus, 1758) cho tỉnh Quảng Ninh

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2015<br /> <br /> THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br /> <br /> CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GIỐNG CÁ ĐỐI MỤC<br /> (Mugil cephalus Linnaeus, 1758) CHO TỈNH QUẢNG NINH<br /> TECHNOLOGY TRANSFER OF FLATHEAD GREY MULLET SEED PRODUCTION<br /> (Mugil cephalus Linnaeus, 1758) FOR QUANG NINH PROVINE<br /> Phạm Xuân Thủy1<br /> Ngày nhận bài: 02/02/2015; Ngày phản biện thông qua: 19/5/2015; Ngày duyệt đăng: 10/6/2015<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Cá đối là loài rộng muối và rộng nhiệt, chúng sinh trưởng nhanh ở độ mặn 15 - 25‰ và nhiệt độ 12 - 250C . Cá đối<br /> mục thường được ngư dân các tỉnh miền Bắc và miền Trung nuôi thương phẩm.<br /> Trường Đại học Nha Trang đã chuyển giao thành công công nghệ sản xuất giống cá đối mục (Mugil cephalus<br /> Linnaeus, 1758) cho tỉnh Quảng Ninh với các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật như sau:<br /> - Tỷ lệ thành thục của cá bố mẹ: 95%; Tỷ lệ đẻ: 89,9%; Tỷ lệ thụ tinh: 80,14%; Tỷ lệ trứng nở: 73,47%; Tỷ lệ sống<br /> từ cá bột lên cá hương: 24,74%; Tỷ lệ sống từ cá hương lên giống: 60,2%<br /> Từ khoá: Cá đối mục<br /> <br /> ABSTRACT<br /> Mullet is wide salt, wide temperature fishs, they grow fastest in the salinity 15-25‰ and temperature 12 - 250C. So<br /> flathead grey mullet is usually the province of North, and central provinces of Vietnam coastline of commercial breeding.<br /> Nha Trang University has successfully technology transfer of flathead grey mullet seed production (Mugil cephalus<br /> Linnaeus, 1758) for Quang Ninh provine with the technical and economic indicators as follows<br /> - The rate of broodstock maturation: 95%; spawning rate: 89.9%; Fertilization rate: 80.14%; The hatching of eggs:<br /> 73.47%; The survival rate of larvae to juveniles: 24.74%; The survival rate of larvae to breed: 60.2%<br /> Keyword: Flathead grey mullet<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Cá đối mục (Mugil cephalus Linnaeus, 1758)<br /> có nhiều ưu điểm: là loài rộng muối, rộng nhiệt có<br /> thể chịu đựng được độ mặn từ 0-90‰, sinh trưởng<br /> nhanh ở độ mặn từ: 10-30‰, nhưng độ mặn thích<br /> hợp nhất là:15-25‰ [2;3]. Cá đối mục chịu nhiệt<br /> độ thấp tốt hơn một số loài cá biển khác như cá<br /> chẽm, cá mú [1], cá có thể sống được ở nhiệt độ<br /> 3 - 350C, nhưng nhiệt độ thích hợp nhất là 12 250C, nhiệt độ gây chết là 00C. Cá đối mục là loài<br /> ăn tạp, thiên về tảo và mùn bã hữu cơ, nên có<br /> thể nuôi xen canh trong các ao tôm và cua. Cá<br /> đối mục có tốc độ sinh trưởng nhanh, sau 8-10<br /> tháng nuôi cá đạt khối lượng 450-600g/con, vì vậy<br /> cần mở rộng mô hình nuôi đối tượng này trong cả<br /> nước.[2;3]<br /> 1<br /> <br /> Được sự đồng ý của Bộ Khoa học - Công nghệ<br /> và Sở Khoa học - Công nghệ tỉnh Quảng Ninh,<br /> Trường Đại học Nha Trang đã triển khai dự án:<br /> “Chuyển giao công nghệ sản xuất giống cá đối mục<br /> cho tỉnh Quảng Ninh”, nhằm giúp tỉnh Quảng Ninh<br /> chủ động sản xuất được giống cá đối mục, cung cấp<br /> con giống tốt, đáp ứng đủ nhu cầu con giống cho<br /> nuôi thương phẩm, khai thác triệt để tiềm năng diện<br /> tích mặt nước mặn lợ, tạo công ăn việc làm, cải thiện<br /> thu nhập của người nuôi, góp phần xoá đói giảm<br /> nghèo cho các vùng nông thôn ven biển.<br /> II. PHƯƠNG PHÁP CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ<br /> 1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu<br /> Cá đối mục (Mugil cephalus Linnaeus, 1758)<br /> Thời gian: tháng 12/2012 - 12/2014<br /> <br /> TS. Phạm Xuân Thủy: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> 60 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2015<br /> - Chuyển giao công nghệ nuôi vỗ cá bố mẹ<br /> - Chuyển giao công nghệ ương cá bột<br /> <br /> Địa điểm: - Trung tâm KHKT và Sản xuất Giống<br /> thủy sản tỉnh Quảng Ninh<br /> - Trại Thực nghiệm Nuôi trồng thủy sản nước<br /> mặn, lợ tại Minh Thành, Quảng Yên, Quảng Ninh<br /> (Trường Cao đẳng Thủy sản).<br /> <br /> 3. Phương pháp chuyển giao<br /> 3.1. Phương pháp chuyển giao:<br /> - Cung cấp tài liệu (các quy trình sản xuất giống<br /> cá đối mục), tập huấn, hướng dẫn trực tiếp cho cán<br /> 2. Mục tiêu chuyển giao<br /> bộ kỹ thuật của Trung tâm Khoa học kỹ thuật và sản<br /> Tìm hiểu điều kiện khí hậu, thời tiết môi trường<br /> xuất giống thủy sản tỉnh Quảng Ninh.<br /> tỉnh Quảng Ninh để chuyển giao thành công “Quy<br /> 3.2. Phương pháp kiểm tra các yếu tố môi trường<br /> trình công nghệ sản xuất giống cá đối mục cho tỉnh<br /> ao nuôi<br /> Quảng Ninh”.<br /> Bảng 1. Cách xác định các yếu tố môi trường<br /> STT<br /> 1<br /> <br /> Yếu tố môi trường<br /> Nhiệt độ ( C)<br /> o<br /> <br /> Dụng cụ<br /> <br /> Độ chính xác<br /> <br /> Nhiệt kế<br /> <br /> 10C<br /> <br /> 2<br /> <br /> Độ mặn (‰ )<br /> <br /> Khúc sạ kế<br /> <br /> 1‰<br /> <br /> 3<br /> <br /> pH<br /> <br /> pH kế<br /> <br /> 0,1<br /> <br /> 4<br /> <br /> Độ trong<br /> <br /> Đĩa secchi<br /> <br /> 1cm<br /> <br /> 5<br /> <br /> Độ kiềm (mg CaCO3 /lít)<br /> <br /> Test độ kiềm<br /> <br /> 0,01<br /> <br /> 6<br /> <br /> Ôxy hòa tan (mg O2 /lít)<br /> <br /> Máy đo ôxy<br /> <br /> 0,1<br /> <br /> - Thu mẫu định kỳ 2 lần/ngày vào 6h sáng và 14 h chiều<br /> 4. Phương pháp xác định các chỉ tiêu tăng trưởng và tỷ lệ đẻ, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở, tỷ lệ sống<br /> - Kiểm tra tốc độ tăng trưởng về chiều dài và khối lượng 15 ngày một lần. Số mẫu 30 con, sử dụng cân<br /> điện tử (độ chính xác là 0,1g) và thước kẻ (độ chính xác là 1mm) để xác định chiều dài toàn thân và khối lượng<br /> cá đối mục.<br /> - Tỷ lệ thành thục của cá bố mẹ<br /> Số cá thành thục<br /> Tỷ lệ thành thục (%)<br /> =<br /> x 100<br /> Tổng số cá đưa vào nuôi vỗ<br /> - Tỷ lệ đẻ (%)<br /> Số cá đẻ<br /> Tỷ lệ đẻ (%)<br /> =<br /> x 100<br /> Tổng số cá cái cho đẻ<br /> - Tỷ lệ thụ tinh (%)<br /> Số trứng thụ tinh<br /> Tỷ lệ thụ tinh (%)<br /> =<br /> x 100<br /> Tổng số trứng<br /> - Tỷ lệ nở (%)<br /> Số cá bột nở<br /> Tỷ lệ nở (%)<br /> =<br /> x 100<br /> Số trứng thụ tinh<br /> - Tỷ lệ sống (%)<br /> Tổng số cá thu hoạch<br /> Tỷ lệ sống (%)<br /> =<br /> x 100<br /> Số cá thả ban đầu<br /> 5. Phương pháp xử lý số liệu<br /> Các số liệu nghiên cứu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học dựa trên phần mềm Microsoft Exel<br /> Số liệu dùng trong báo cáo là những số liệu nghiên cứu của dự án và có sử dụng tư liệu của các báo đã<br /> được công bố.<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 1. Tập huấn cho cán bộ kỹ thuật về công nghệ sản xuất giống nhân tạo và công nghệ ương nuôi cá đối mục<br /> - Tổ chức tập huấn quy trình công nghệ sản xuất giống cá đối mục<br /> + Thời gian đào tạo: 20 ngày (từ ngày 04/3/2013 đến ngày 29/3/2013).<br /> + Địa điểm đào tạo: Trại thực nghiệm nuôi trồng thủy sản nước mặn, lợ tại Minh Thành - Quảng Yên Quảng Ninh (Trường Cao đẳng Thủy sản).<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 61<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2015<br /> <br /> + Đối tượng đào tạo: Là các cán bộ của Trung tâm có kinh nghiệm về lĩnh vực sản xuất giống của các đối<br /> tượng thủy, hải sản.<br /> Bảng 2. Danh sách cán bộ tiếp nhận công nghệ sản xuất giống cá đối mục<br /> Họ và tên<br /> <br /> 1. Vũ Công Tâm<br /> 2. Phạm Thị Thảo<br /> 3. Bùi Hữu Sơn<br /> 4. Trần Việt An<br /> 5. Trần Văn Thuấn<br /> <br /> Nam/nữ<br /> <br /> Nam<br /> Nữ<br /> Nam<br /> Nam<br /> Nam<br /> <br /> Học vị<br /> <br /> Nhiệm vụ<br /> <br /> Thạc sỹ NTTS<br /> Kỹ sư NTTS<br /> Kỹ sư NTTS<br /> Kỹ sư NTTS<br /> Kỹ sư NTTS<br /> <br /> 2. Chuyển giao công nghệ nuôi vỗ cá bố mẹ và<br /> kích thích sinh sản<br /> 2.1. Vận chuyển và nuôi vỗ cá bố mẹ:<br /> Tổng số lượng cá bố mẹ là 150 con, 75 con cái<br /> và 75 con đực, trọng lượng trung bình 3,5 kg/con.<br /> Cá bố mẹ sau khi được đánh bắt từ ao nuôi cá bố<br /> mẹ, ép trong giai một ngày đêm (đậy lưới kín trên<br /> mặt giai để cá không nhảy ra ngoài giai).<br /> Trước khi vận chuyển, gây mê cá bố mẹ<br /> bằng Ethylene Glycol Monophenyl Ether nồng độ<br /> 250ppm (1m3 nước, 250 ml EGME) đến khi cá bị mê<br /> thì chuyển cá vào thùng composit đã chuẩn bị<br /> <br /> Chủ nhiệm dự án<br /> Cộng tác viên dự án<br /> Cộng tác viên dự án<br /> Cộng tác viên dự án<br /> Cán bộ Trại Đông Mai<br /> <br /> sẵn nước biển sạch, đậy thùng bằng tấm xốp kín<br /> mặt thùng để cá không nhảy va đập vào thùng khi<br /> vận chuyển.<br /> Không cần hạ nhiệt độ nước vì tại thời điểm vận<br /> chuyển nhiệt độ nước thấp (18-190C). Sục khí liên<br /> tục để bổ sung thêm oxy giúp cá khỏe hơn trong quá<br /> trình vận chuyển.<br /> Trong thời gian 5 ngày tiếp theo sau khi thả,<br /> cá chủ yếu bơi nhanh trên mặt nước do trong quá<br /> trình vận chuyển cá bị xây xát. Sau 1 tuần tổng số<br /> cá bị chết là 5 con, số cá còn lại là 72 con cái và 73<br /> con đực.<br /> <br /> Bảng 3. Kết quả tuyển chọn cá bố mẹ nuôi vỗ so với quy trình<br /> Loại cá<br /> <br /> Số lượng (con)<br /> <br /> Khối lượng (kg/con)<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> 24<br /> 37<br /> <br /> 3,5-5,0<br /> 2,0-3,5<br /> <br /> 33,3<br /> 50,7<br /> <br /> 1. Cá cái<br /> 2. Cá đực<br /> <br /> Cá bố mẹ được nuôi sau 20 ngày, tiến hành<br /> 18 con cái có hạt trứng trong, tách rời nhau và 22<br /> tuyển chọn được 24 con cái và 37 con đực đạt<br /> con đực khi vuốt nhẹ sát phần hậu môn thấy có tinh<br /> tiêu chuẩn (Cá không tróc vẩy, không thương tích,<br /> dịch màu trắng chảy ra như sữa. Số cá trên được<br /> không bị bệnh; buồng trứng giai đoạn II trở lên) đưa<br /> nhốt riêng để chuẩn bị tiêm kích dục tố cho đẻ.<br /> vào nuôi vỗ, đạt tỷ lệ: 33,3% với cá cái và 50,7% với<br /> Tỷ lệ thành thục đạt 95,1%, cao hơn nhiều chỉ tiêu<br /> cá đực; Số cá không đạt tiêu chuẩn nuôi vỗ là do cá<br /> thuyết minh đã đề ra (≥70%). Kết quả này phản ánh chất<br /> bị tróc vẩy và tổn thương ở vây và đầu, được nuôi<br /> lượng đàn cá đưa vào nuôi vỗ và điều kiện nuôi vỗ tốt.<br /> như cá hậu bị để chờ mùa sinh sản tiếp theo.<br /> 2.3. Cho đẻ:<br /> Số lượng cá bố mẹ tuyển chọn đưa vào nuôi vỗ ít<br /> Trước khi tiêm cá tiến hành gây mê bằng<br /> hơn so với quy trình (61/150 con) nhưng trọng lượng<br /> Ethylene Glycol Monophenyl Ether nồng độ 250ppm.<br /> của cá bố mẹ lớn hơn nên có khả năng rút ngắn được<br /> + Tỉ lệ kích dục tố: 5 ml nước cất, 1 ống LRHthời gian nuôi vỗ và tăng tỷ lệ thành thục của cá bố mẹ.<br /> A2 - 200µg (Luteotropin Releasing Hormoned 2.2. Tuyển chọn cá bố mẹ:<br /> Alanalog), 2 viên DOM - 10mg (Motilium - M).<br /> Kéo lưới, quan sát bằng cảm quan, cá cái có<br /> + Liều lượng: 1 ml (40µg LRH-A2 + 4mg DOM)<br /> bụng phình to, dùng ống nhựa mềm thăm trứng đối<br /> tiêm cho 1 kg cá cái, cá đực liều lượng tiêm = 1/2 cá<br /> với cá cái và dùng tay vuốt sẹ, đối với cá đực để<br /> cái. Tiêm duy nhất 1 lần vào buổi sáng.<br /> quyết định thời điểm cho cá đẻ.<br /> Cá sau khi tiêm được đưa vào bể đẻ. Cá cái và<br /> Kết quả kiểm tra cho thấy: có 23 con cái và 35<br /> cá đực thả chung để cá tham gia ve vãn, đẻ trứng<br /> con đực thành thục sinh dục. Trong đó, chọn được<br /> và thụ tinh tự nhiên trong bể.<br /> Bảng 4. Kết quả tuyển chọn cá tiêm kích dục tố cho đẻ<br /> Đợt<br /> <br /> Ngày<br /> <br /> Số lượng cá cái (con)<br /> <br /> Số lượng cá đực (con)<br /> <br /> Số cá cái đẻ (con)<br /> <br /> Tỷ lệ đẻ (%)<br /> <br /> I<br /> II<br /> III<br /> <br /> 23/3/2013<br /> 24/3/2013<br /> 26/3/2013<br /> Tổng<br /> <br /> 5<br /> 8<br /> 5<br /> 18<br /> <br /> 6<br /> 9<br /> 7<br /> 22<br /> <br /> 4<br /> 7<br /> 5<br /> 16<br /> <br /> 80,0<br /> 87,5<br /> 100,0<br /> TB: 89,9<br /> <br /> 62 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2015<br /> <br /> Qua 3 đợt cho cá đẻ, tỷ lệ cá đẻ đạt từ 80-100% (trung bình 89,9%), cao hơn quy trình kỹ thuật của đơn vị<br /> chuyển giao (80%). Như vậy tỷ lệ cá đối mục đẻ tại Quảng Ninh cao hơn tại Quảng Bình, chứng tỏ kích cỡ cá<br /> bố mẹ lớn (cá đã thành thục hoàn toàn), điều kiện nuôi vỗ tốt đã làm tăng tỷ lệ đẻ của cá mẹ.<br /> 2.4. Thu trứng thụ tinh:<br /> Bảng 5. Kết quả đẻ trứng, số lượng trứng thụ tinh, tỷ lệ thụ tinh<br /> Đợt<br /> <br /> Ngày cho cá đẻ<br /> <br /> Số lượng trứng thu được<br /> (Quả)<br /> <br /> Số lượng trứng thụ tinh<br /> (Quả)<br /> <br /> Tỷ lệ thụ tinh<br /> (%)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 24/3/2013<br /> <br /> 2.887.000<br /> <br /> 2.310.000<br /> <br /> 80,0<br /> <br /> 2<br /> 3<br /> <br /> 25/3/2014<br /> 27/3/2015<br /> Tổng cộng<br /> <br /> 4.950.000<br /> 3.578.000<br /> 11.415.000<br /> <br /> 3.984.000<br /> 2.854.000<br /> 9.148.000<br /> <br /> 80,5<br /> 79,8<br /> 80,1<br /> <br /> Tỷ lệ trứng thụ tinh trung bình đạt 80,1%, đạt chỉ tiêu so với quy trình ban đầu đưa ra là tỷ lệ thụ tinh là 80%.<br /> 2.5. Ấp nở: Đã cho sinh sản nhân tạo được 6.721.300 con cá bột<br /> Bảng 6. Tỷ lệ nở của cá đối mục<br /> Đợt<br /> <br /> Ngày cho cá đẻ<br /> <br /> Số lượng trứng thụ<br /> tinh (quả)<br /> <br /> Số lượng cá bột<br /> (con)<br /> <br /> Tỷ lệ nở (%)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 24/3/2013<br /> <br /> 2.310.000<br /> <br /> 1.252.000<br /> <br /> 54,2<br /> <br /> 2<br /> <br /> 25/3/2014<br /> <br /> 3.984.000<br /> <br /> 3.186.100<br /> <br /> 80,0<br /> <br /> 27/3/2015<br /> <br /> 2.854.000<br /> <br /> 2.283.200<br /> <br /> 80,0<br /> <br /> 9.148.000<br /> <br /> 6.721.300<br /> <br /> 73,5<br /> <br /> 3<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Tỷ lệ nở trung bình đạt 73,5%, thấp hơn chỉ tiêu quy trình ban đầu đưa ra là tỷ lệ nở là 80%. Đợt 1<br /> (ngày 24/3/2013) tỷ lệ nở thấp do thiết bị ổn định nhiệt trong bể ương bị hỏng, thời gian sửa chữa kéo dài<br /> khoảng 10 giờ.<br /> 3. Chuyển giao công nghệ ương giống cá đối mục<br /> 3.1. Ương nuôi ấu trùng trong bể xi măng:<br /> Trứng sau khi trứng nở, cá bột được hút và chuyển vào bể ương (bể xi măng). Tổng số bể ương: 6 bể,<br /> 24 m3/bể.<br /> Mật độ ương trung bình là 50 con/l. Kết quả ương cá cá đối mục trong bể xi măng chúng tôi thu được ở<br /> bảng 7:<br /> Bảng 7. Kết quả ương cá cá đối mục trong bể xi măng<br /> TT<br /> <br /> Ngày đẻ<br /> <br /> Thời gian<br /> ương<br /> <br /> Số lượng cá bột<br /> <br /> Số lượng cá<br /> hương<br /> <br /> Kích cỡ<br /> (mm)<br /> <br /> Tỷ lệ sống (%)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 24/3/2013<br /> <br /> 35 ngày<br /> <br /> 1.252.000<br /> <br /> 313.000<br /> <br /> 8-22<br /> <br /> 25,0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 25/3/2014<br /> <br /> 34 ngày<br /> <br /> 3.186.100<br /> <br /> 790.000<br /> <br /> 8-22<br /> <br /> 24,8<br /> <br /> 3<br /> <br /> 27/3/2015<br /> <br /> 32 ngày<br /> <br /> 2.283.200<br /> <br /> 560.000<br /> <br /> 8-20<br /> <br /> 24,5<br /> <br /> 6.721.300<br /> <br /> 1.663.000<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Tỷ lệ sống trung bình từ cá bột lên cá hương đạt<br /> 24,7%, tương đương với chỉ tiêu quy trình ban đầu<br /> đưa ra là 25%.<br /> 3.2. Ương nuôi cá bột trong ao đất:<br /> Việc cải tạo ao được tiến hành theo đúng<br /> quy trình:<br /> Ao ương được tháo cạn nước, vét bùn, rửa<br /> sạch đáy ao, dùng dây thuốc cá, bã trà … để diệt tạp<br /> Rải vôi với liều lượng 30-50 kg/100 m2 để diệt<br /> tạp và khử chua, kết hợp phơi đáy ao 3-5 ngày;<br /> Lắp lưới chắn, lấy nước vào ao để rửa vôi;<br /> <br /> 24,7<br /> <br /> Bón lót phân hữu cơ (phân gà) lượng<br /> 5 kg/100 m2 tạo điều kiện cho sinh vật phù du phát<br /> triển. Đối với cá đối mục, việc gây nguồn thức ăn<br /> trong ao ương là rất quan trọng đặc biệt việc gây<br /> nuôi tảo và các sinh vậ phù du chủ yếu là để gây<br /> nuôi nguồn thức ăn tự nhiên và ổn định môi trường<br /> sinh thái trong ao nuôi.<br /> Sau 7-10 ngày tiến hành thả cá. Tổng số cá<br /> chuyển ra ương nuôi trong ao đất 1.663.000 con.<br /> Số ao ương 03 ao, diện tích ao 2.800m2/ao. Mật độ<br /> ương xấp xỉ 200con/m2.<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 63<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2015<br /> <br /> Trong quá trình ương nuôi hàng ngày kiểm tra, theo dõi môi trường nước trong ao để kịp thời xử lý, kết quả<br /> thu được được thể hiện ở bảng 8:<br /> Bảng 8. Kết quả theo dõi một số yếu tố môi trường trong ao ương cá đối mục<br /> TT<br /> <br /> Các yếu tố môi trường kiểm tra<br /> <br /> Khoảng dao động<br /> <br /> Giá trị trung bình<br /> <br /> 1<br /> Ôxy hòa tan (mg/l)<br /> 4,8 – 5,6<br /> 5,1 ± 0,4<br /> 2<br /> pH<br /> 7,2 – 9,1<br /> 8,2 ± 0,6<br /> 18 - 30<br /> 24 ± 0,8<br /> 3<br /> Độ mặn (0/00)<br /> 22 - 32<br /> 29 ± 0,7<br /> 4<br /> Nhiệt độ (0C)<br /> 5<br /> Độ trong (cm)<br /> 30-60<br /> 45 ± 0,3<br /> Sử dụng thức ăn thức ăn thương mại tổng hợp nuôi cá của công ty UP (Uni president) sau thời gian ương<br /> từ 59 đến 62 ngày nuôi chúng tôi thu được kết quả được thể hiện qua bảng 9:<br /> Bảng 9. Kết quả ương cá hương trong ao đất<br /> Đợt<br /> <br /> Ao ương<br /> <br /> Thời gian<br /> ương<br /> <br /> Số lượng cá<br /> hương<br /> <br /> Số lượng cá<br /> giống<br /> <br /> Kích cỡ<br /> (cm)<br /> <br /> Tỷ lệ sống (%)<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> <br /> 01<br /> 59 ngày<br /> 563.000<br /> 346.590<br /> 6-12<br /> 61,6<br /> 02<br /> 62 ngày<br /> 550.000<br /> 331.005<br /> 6-13<br /> 60,2<br /> 03<br /> 65 ngày<br /> 550.000<br /> 323.160<br /> 8-14<br /> 58,8<br /> Tổng<br /> 1.663.000<br /> 1.000.755<br /> 60,2<br /> Tỷ lệ sống từ cá hương lên cá giống đạt 60,2%, đạt chỉ tiêu công nghệ ban đầu đưa ra là 60%. Kết quả<br /> thu được 1.000.755 con, đạt 100,1% so với mục tiêu dự án (1.000.000 con). Cá giống cỡ 6-14 cm, đạt và vượt<br /> chỉ tiêu đề ra (6-8 cm). Cá đạt tiêu chuẩn chất lượng, cá khoẻ mạnh, màu sắc tươi sáng, không dị hình, dị tật.<br /> Dự án đã cấp cho dân 600.000 con, tuyển chọn nuôi thương phẩm theo mô hình trình diễn là 105.000 con,<br /> bán cho Trạm khuyến nông Quảng Yên và các hộ dân 194.500 con và số còn lại để nuôi cá hậu bị tại Trại thực<br /> nghiệm nuôi trồng thủy sản nước mặn, lợ tại Minh Thành, Quảng Yên, Quảng Ninh.<br /> So sánh một số chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật trong dự án chuyển giao công nghệ sản xuất giống cá đối mục cho<br /> tỉnh Quảng Ninh chúng tôi thu được kết quả ở bảng 10:<br /> Bảng 10. Một số chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật chuyển giao công nghệ sản xuất giống cá đối mục<br /> đạt được so với thuyết minh dự án<br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> ĐVT<br /> <br /> Chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật theo<br /> thuyết minh dự án<br /> <br /> Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật<br /> đạt được<br /> <br /> 1. Tỷ lệ thành thục của cá bố mẹ<br /> %<br /> 70<br /> 95<br /> 2. Tỷ lệ đẻ<br /> %<br /> 85<br /> 89,9<br /> 3. Tỷ lệ thụ tinh<br /> %<br /> 80<br /> 80,14<br /> 4. Tỷ lệ trứng nở<br /> %<br /> 80<br /> 73,47<br /> 5. Tỷ lệ sống từ cá bột lên cá hương<br /> %<br /> 25<br /> 24,74<br /> 6. Tỷ lệ sống từ cá hương lên giống<br /> %<br /> 60<br /> 60,2<br /> 7. Cỡ giống khi thu hoạch<br /> cm<br /> 6-8<br /> 7-14<br /> Nhìn chung các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đều đạt và vượt các chỉ tiêu của dự án đề ra. Riêng tỷ lệ nở chưa đạt<br /> so với chỉ tiêu của dự án là do thiết bị ổn định nhiệt trong bể ấp bị hư hỏng, thời gian sửa chữa kéo dài (10 giờ)<br /> 4. Hiệu quả kinh tế của mô hình sản xuất giống cá đối mục tại Quảng Ninh<br /> - Theo dõi kết quả của mô hình sản xuất giống cá đối mục tại Quảng Ninh trong năm 2013, chúng tôi thu<br /> được kết quả ở bảng 11:<br /> Bảng 11. Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của mô hình sản xuất cá giống tại Quảng Ninh, năm 2013<br /> <br /> ĐVT: đồng<br /> <br /> Khoản mục<br /> <br /> 1. Tổng chi phí<br /> - Nguyên vật liệu, năng lượng<br /> - Khấu hao thiết bị, máy móc<br /> - Khấu hao, sửa chữa nhà xưởng, ao nuôi<br /> - Công lao động<br /> 2. Doanh thu (1.000.000 con x 2500đ/con)<br /> 3. Lợi nhuận<br /> <br /> 64 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Số tiền<br /> <br /> 1.645.000.000<br /> 1.218.000,000<br /> 80.000.000<br /> 190.000.000<br /> 157.000.000<br /> 2.500.000.000<br /> 855.000.000<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2