intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyển giao công nghệ sản xuất giống và nuôi thâm canh tôm he chân trắng (Litopenaeus vannamei) cho tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Danh Tuong Vi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

66
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc nghiên cứu điều kiện khí hậu, thời tiết môi trường, quy trình sản xuất nhân tạo giống tôm he chân trắng, và quy trình nuôi thâm canh tôm he chân trắng. Để nắm nội dung mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyển giao công nghệ sản xuất giống và nuôi thâm canh tôm he chân trắng (Litopenaeus vannamei) cho tỉnh Quảng Bình

Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn <br /> <br /> Soá 1/2010<br /> <br /> VAÁN ÑEÀ NGHIEÂN CÖÙU<br /> <br /> CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GIỐNG VÀ NUÔI THÂM CANH<br /> TÔM HE CHÂN TRẮNG (LITOPENAEUS VANNAMEI)<br /> CHO TỈNH QUẢNG BÌNH<br /> Technology transfer of seed production and white leg shrimp intensive cultivation<br /> (Litopenaeus vannamei) for Quang Binh Province.<br /> T.S. Phạm Xuân Thủy, K.S. Phạm Xuân Yến, K.S. Trình Văn Liễn<br /> Viện Nuôi trồng thủy sản, Trường Đại học Nha Trang<br /> Tóm tắt<br /> Tôm he chân trắng (Litopenaeus vannamei) có nguồn gốc Nam Mỹ, từ vùng biển xích đạo Đông Thái<br /> Bình Dương (biển phía tây Mỹ La Tinh) và được nuôi phổ biến ở Ecuador. Đây là loài tôm quý có nhu cầu cao<br /> trên thị trường được nuôi phổ biến ở khu vực châu Mỹ La Tinh và cho sản lượng lớn gần 200 nghìn tấn (1999).<br /> Những năm gần đây tôm he chân trắng đã được thuần hoá và di giống nuôi ở nhiều quốc gia trên thế giới nhất<br /> là Châu Á. Tôm he chân trắng được thuần hoá và nuôi thành công ở Philipine (1978), ở Trung Quốc (1988).<br /> Đến năm 1996 tôm he chân trắng được di giống đến nhiều quốc gia như Đài Loan, Indonesia, Thái Lan và<br /> Malaysia… Ở Việt Nam.<br /> Tôm he chân trắng là loài tôm rộng muối, rộng nhiệt, hệ số thức ăn thấp, chúng sinh trưởng nhanh nhất<br /> ở độ mặn 18 - 22‰ và nhiệt độ 25 - 300C. Vì vậy tôm he chân trắng đã được các tỉnh ven biển Miền Bắc, và<br /> các tỉnh duyên hải Trung Bộ nuôi thương phẩm nhiều.<br /> Quảng Bình là một tỉnh có khoảng 8000 ha diện tích bãi triều, đất cát ven biển có khả năng quy hoạch<br /> để phát triển nghề nuôi tôm thương phẩm. Để phát triển nghề nuôi tôm thương phẩm, đa dạng hoá đối tượng<br /> nuôi, tăng sản lượng sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu và giúp cho tỉnh Quảng Bình khai thác hết được tiềm năng<br /> về diện tích... Do đó việc đưa loài tôm he chân trắng vào nuôi là một việc làm hết sức cần thiết.<br /> Abstract<br /> White shrimp (Litopennaeus vannamei) originated from South America, sea equator Eastern<br /> Pacific (the Western Sea, Latin America) and has been commonly cultured in Ecuador and other areas in<br /> Latin America. This has been a shrimp species with high demand on the market with the highest output of 200<br /> thousand tons (1999). In recent years, white shrimp was tamed and seed-bred in many countries around the<br /> world, especially in Asian countries such as the Philippines (1978), China (1988). Since 1996, white shrimp<br /> has been popular to many countries such as Taiwan, Indonesia, Thailand, Malaysia and Viet Nam adn etc.<br /> As euryhaline, eurythermal species with low FCR, white leg shrimp fastest grow at the salinity of<br /> 18 – 22‰ and temperature of 25 - 30oC. Therefore, it is popularly cultured in coastal provinces of the South<br /> and the Central Vietnam.<br /> Quang Binh province has 8,000 Ha of littoral and sandy area that could be planned to develop shrimp<br /> culture. In order to develop shrimp farming activity, diversifying culture species as well as enhance exportable<br /> seafood products and assist Quang Binh province to make full-use of potential area, white shrimp culture is<br /> extremely necessary.<br /> <br /> Từ khóa<br /> - Tôm he chân trắng: White leg shrimp, Litopenaeus vannamei<br /> <br /> 42 v TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn <br /> I - MỞ ĐẦU<br /> Tôm<br /> <br /> Soá 1/2010<br /> góp phần xóa đói giảm nghèo cho ngư dân ở<br /> <br /> he<br /> <br /> chân<br /> <br /> trắng<br /> <br /> (Litopennaeus<br /> <br /> các vùng ven biển.<br /> <br /> vannamei Boone, 1931) có nhiều ưu điểm:<br /> <br /> Được sự đồng ý của Bộ Giáo dục & Đào<br /> <br /> là loài rộng muối, rộng nhiệt có thể chịu đựng<br /> <br /> tạo và Sở thủy sản tỉnh Quảng Bình chúng tôi<br /> <br /> được độ mặn từ 0,5 - 45 /00, sinh trưởng nhanh<br /> <br /> thực hiện đề tài: “Chuyển giao công nghệ sản<br /> <br /> ở độ mặn từ: 10 - 300/00. Nhưng độ mặn thích<br /> <br /> xuất giống và nuôi thâm canh tôm he chân trắng<br /> <br /> hợp nhất là:18 - 22 /00, tôm he chân trắng chịu<br /> <br /> (Litopenaeus vannamei) có sử dụng thiết bị kỹ<br /> <br /> nhiệt độ thấp tốt hơn tôm sú, có thể phát triển ở<br /> <br /> thuật và chế phẩm sinh học cho tỉnh Quảng<br /> <br /> nhiệt độ từ: 18 - 37 C, nhiệt độ thích hợp nhất là:<br /> <br /> Bình”.<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br /> <br /> 25 - 32 C. Tôm he chân trắng là loài có tốc độ<br /> 0<br /> <br /> sinh trưởng nhanh ở giai đoạn dưới 20g/con,<br /> <br /> CỨU<br /> 2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên<br /> <br /> yêu cầu hàm lượng Protein trong thức ăn và hệ<br /> số thức ăn thấp hơn tôm sú, thời gian nuôi ngắn<br /> và ít rủi ro hơn tôm sú vì vậy cần mở rộng mô<br /> hình nuôi đối tượng này trong cả nước.<br /> Để ổn định và phát triển nghề nuôi tôm<br /> <br /> cứu<br /> Tôm he chân trắng: (Litopenaeu vannamei<br /> Boone, 1931)<br /> Thời gian: tháng 08 - 12/2007<br /> <br /> thương phẩm nhằm đa dạng hóa đối tượng nuôi<br /> <br /> Địa điểm:<br /> <br /> và tăng sản lượng sản phẩm thủy sản xuất khẩu<br /> <br /> - Công ty TNHH Hưng Biển Quảng Bình<br /> <br /> và giúp cho tỉnh Quảng Bình khai thác hết được<br /> <br /> - Công ty TNHH Toàn Tâm Quảng Bình<br /> <br /> tiềm năng về diện tích, từng bước đưa loài tôm<br /> <br /> 2.2. Nội dung và mục tiêu nghiên cứu<br /> <br /> he chân trắng trở thành đối tượng nuôi kinh tế<br /> <br /> 2.2.1. Nội dung nghiên cứu chuyển giao<br /> <br /> Nội dung nghiên cứu<br /> <br /> Nghiên cứu điều kiện khí<br /> hậu, thời tiết môi trường<br /> <br /> Quy trình sản xuất nhân tạo<br /> giống tôm he chân trắng<br /> <br /> Quy trình nuôi thâm<br /> canh tôm he chân trắng<br /> <br /> Kết luận và đề xuất<br /> <br /> Hình 1. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu<br /> <br /> 2.2.1.1. Quy trình sản xuất nhân tạo giống<br /> tôm he chân trắng<br /> <br /> tỉnh Quảng Bình để chuyển giao thành công<br /> “Quy trình công nghệ sản xuất giống và mô hình<br /> <br /> - Kỹ thuật nuôi tôm bố mẹ thành thục<br /> <br /> nuôi thâm canh tôm he chân trắng (Litopenaeus<br /> <br /> - Kỹ thuật ương nuôi ấu trùng tôm he chân<br /> <br /> vannamei) có sử dụng thiết bị kỹ thuật và chế<br /> <br /> trắng<br /> 2.2.1.2. Quy trình nuôi thâm canh tôm he<br /> chân trắng<br /> <br /> phẩm sinh học cho tỉnh Quảng Bình”.<br /> - Các đơn vị nhận chuyển giao phải nắm được<br /> quy trình sản xuất giống nhân tạo và mô hình nuôi<br /> <br /> 2.2.2. Mục tiêu nghiên cứu<br /> <br /> thâm canh tôm he chân trắng phù hợp với điều<br /> <br /> Nghiên cứu điều kiện khí hậu, môi trường<br /> <br /> kiện môi trường, khí hậu tại tỉnh Quảng Bình.<br /> TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG v 43<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn <br /> <br /> Soá 1/2010<br /> <br /> 2.3. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> các báo đã được công bố.<br /> <br /> và phạm vi nghiên cứu<br /> <br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CHUYỂN GIAO<br /> <br /> 2.3.1. Cách tiếp cận<br /> <br /> CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Khảo sát và nắm được điều kiện địa hình,<br /> <br /> 3.1.Tập huấn cho cán bộ kỹ thuật về công<br /> <br /> thời tiết, khí hậu, đất đai diện tích mặt nước,<br /> <br /> nghệ sản xuất giống nhân tạo và công nghệ<br /> <br /> nguồn nước ngọt, một số yếu tố môi trường liên<br /> <br /> nuôi tôm he chân trắng thâm canh<br /> <br /> quan đến sản xuất giống nhân tạo và nuôi thâm<br /> <br /> Từ ngày 15/7/2008 đến 30/07/2008:<br /> <br /> canh tôm he chân trắng. Trên cơ sở đó xác định<br /> <br /> - Tổ chức tập huấn quy trình công nghệ sản<br /> <br /> mùa vụ nuôi, lựa chọn ao nuôi, trại sản xuất tôm<br /> <br /> xuất giống tôm he chân trắng nhân tạo tại công<br /> <br /> giống và quy trình sản xuất cho phù hợp.<br /> <br /> ty trách nhiệm hữu hạn Hưng Biền - phường Hải<br /> <br /> 2.3.2. Phương pháp kiểm tra các yếu tố môi<br /> <br /> Thành - TP. Đồng Hới với 12 học viên tham gia.<br /> <br /> trường<br /> <br /> - Tổ chức tập huấn quy trình công nghệ nuôi<br /> <br /> - Nhiệt độ (°C) đựơc xác định bằng nhiệt kế<br /> <br /> tôm he chân trắng thâm canh tại công ty trách<br /> <br /> thủy ngân, mỗi ngày đo nhiệt độ nước bể ương<br /> <br /> nhiệm hữu hạn Toàn Tâm - xã Hải Ninh - huyện<br /> <br /> nuôi ấu trùng tôm 2 lần vào lúc 8 giờ sáng và 14<br /> <br /> Quảng Ninh với 12 học viên tham gia.<br /> <br /> giờ chiều.<br /> <br /> - Học viên là những CBKT có nhiều năm<br /> <br /> - pH nước được xác định bằng máy đo pH<br /> <br /> tham gia sản xuất tôm sú giống nên đã nhanh<br /> <br /> kế, ngày đo 2 lần vào lúc 8 giờ sáng và 14 giờ<br /> <br /> chóng nắm vững được các phần lý thuyết của<br /> <br /> chiều.<br /> <br /> giảng viên khi lên lớp.<br /> <br /> - Độ mặn được xác định bằng khúc xạ kế,<br /> <br /> - Do nắm vững được quy trình công nghệ<br /> <br /> đo vào các thời điểm trước và sau khi thay cấp<br /> <br /> sản xuất giống tôm he chân trắng nhân tạo và<br /> <br /> nước mới.<br /> <br /> quy trình công nghệ nuôi tôm he chân trắng<br /> <br /> - Oxy hòa tan đo bằng máy đo Oxy độ chính<br /> xác 0,1 (mg/l).<br /> <br /> thâm canh nên học viên được chuyển sang khâu<br /> thực hành ngay.<br /> <br /> - NH3: đo bằng phương pháp so màu.<br /> <br /> 3.2. Chuyển giao công nghệ sinh sản nhân<br /> <br /> - Độ kiềm: đo bằng phương pháp test nhanh<br /> <br /> tạo giống tôm he chân trắng trong bể ciment<br /> <br /> 1 lần/tuần.<br /> <br /> 3.2.1. Tuyển chọn và nuôi vỗ thành thục tôm<br /> <br /> 2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu<br /> <br /> bố mẹ<br /> <br /> Các số liệu nghiên cứu được xử lý theo<br /> <br /> Tôm he chân trắng bố mẹ đưa vào nuôi vỗ<br /> <br /> phương pháp thống kê sinh học dựa trên phần<br /> <br /> được tuyển chọn từ nguồn tôm bố mẹ nhập từ<br /> <br /> mềm Microsoft Excel.<br /> <br /> nước ngoài về (30 cặp), sau đó đưa vào bể nuôi<br /> <br /> Số liệu dùng trong báo cáo là những số liệu<br /> nghiên cứu của đề tài và có sử dụng tư liệu của<br /> <br /> vỗ cho phát dục, thành thục. Kết quả chúng tôi<br /> thu được ở bảng 1<br /> <br /> Bảng 1. Kết quả nuôi vỗ thành thục tôm bố mẹ<br /> Khối lượng tôm bố<br /> mẹ (gam)<br /> <br /> Số lượng<br /> (con)<br /> <br /> Thời gian nuôi (ngày)<br /> <br /> Tỷ lệ sống<br /> (%)<br /> <br /> Tỷ lệ thành thục<br /> (%)<br /> <br /> Đực<br /> <br /> Cái<br /> <br /> Đực<br /> <br /> Cái<br /> <br /> Đực<br /> <br /> Cái<br /> <br /> Đực<br /> <br /> Cái<br /> <br /> Đực<br /> <br /> Cái<br /> <br /> 30<br /> <br /> 35<br /> <br /> 30<br /> <br /> 30<br /> <br /> 90<br /> <br /> 90<br /> <br /> 100<br /> <br /> 100<br /> <br /> 70<br /> <br /> 70<br /> <br /> 44 v TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn <br /> <br /> Soá 1/2010<br /> <br /> Trong điều kiện môi trường: nhiệt độ nước<br /> <br /> Sau 1 tuần tôm khỏe mạnh hồi phục sức khỏe,<br /> <br /> 27 - 28 C, độ mặn 28 - 32‰, pH 7,5 - 8,5. Sau<br /> 0<br /> <br /> bắt mồi tốt tiến hành nuôi vỗ tích cực.<br /> <br /> thời gian 3 tháng nuôi, kết quả kiểm tra sự phát<br /> <br /> Tôm cái sau khi được nuôi vỗ tích cực<br /> <br /> dục thành thục của tôm trong bể thì số tôm cái<br /> <br /> khoảng 10 ngày trở lên thì lần lượt thành thục.<br /> <br /> buồng trứng đều đạt giai đoạn III - IV, tôm đực<br /> <br /> Hàng ngày vào khoảng vào 10 giờ sáng, sau khi<br /> <br /> tuyến sinh dục phát triển thành thục, đôi túi tinh<br /> <br /> rút cạn thay nước xong, chọn những con cái đã<br /> <br /> nằm ở dưới gốc chân bò V lớn có màu trắng đục<br /> <br /> thành thục buồng trứng đạt giai đoạn III & IV thả<br /> <br /> có khả năng tham gia sinh sản đạt 70%.<br /> <br /> vào bể tôm đực để cho chúng tự giao vĩ. Khoảng<br /> <br /> 3.2.2. Kỹ thuật nuôi giao vĩ tôm he chân trắng<br /> <br /> 16 giờ thắp đèn chiếu sáng bể tôm để kích thích,<br /> <br /> Tôm bố mẹ nhập khẩu từ Thái Lan, qua<br /> <br /> nâng cao tỷ lệ tôm giao vĩ. Mật độ thả: 4 - 5 con/ m2.<br /> <br /> kiểm dịch chặt chẽ, sạch bệnh. Số lượng 30 cặp<br /> <br /> Kiểm tra tôm giao vĩ vào các thời điểm: 20 - 21h;<br /> <br /> đã thành thục sinh dục được đóng gói bơm oxy<br /> <br /> 23 - 3h sau đó chọn tôm đã giao vĩ cho vào bể<br /> <br /> vận chuyển bằng ô tô từ Trại sản xuất giống tôm<br /> <br /> đẻ. Kết quả cho tôm he chân trắng giao vĩ chúng<br /> <br /> he chân trắng Minh Phú tỉnh Ninh Thuận ra tỉnh<br /> <br /> tôi thu được ở bảng 2.<br /> <br /> Quảng Bình được tiếp tục chăm sóc nuôi vỗ.<br /> <br /> Bảng 2. Kết quả cho tôm bố mẹ giao vĩ<br /> Tôm bố mẹ thành thục<br /> (con)<br /> <br /> Mật độ nuôi<br /> (con/m2)<br /> <br /> Tỷ lệ đực/ cái<br /> <br /> Tỷ lệ tôm giao vĩ (%)<br /> <br /> 42<br /> <br /> 4<br /> <br /> 1:1<br /> <br /> 90<br /> <br /> Trong quá trình nuôi tỷ lệ tôm giao vĩ đạt<br /> <br /> tôm, hạn chế sử dụng thuốc kháng sinh, làm<br /> <br /> trung bình khoảng 90%. Sau khi tôm giao vĩ<br /> <br /> sạch môi trường nước bể ương nuôi ấu trùng<br /> <br /> chúng tôi tiến hành cho tôm sinh sản.<br /> <br /> tôm giống, tăng cường sức khỏe cho tôm giống,<br /> hạn chế bệnh tôm phát triển lây lan gây hại cho<br /> <br /> 3.2.3. Kỹ thuật ương nuôi ấu trùng<br /> <br /> ấu trùng tôm, ảnh hưởng đến năng suất, chất<br /> <br /> Quản lý một số yếu tố môi trường bể ương<br /> <br /> lượng và tỷ lệ sống của Postlarvae tôm giống.<br /> <br /> nuôi ấu trùng tôm.<br /> <br /> Kết quả diễn biến một số yếu tố môi trường<br /> <br /> Để quản lý chất lượng nước, ổn định các<br /> <br /> trong bể ương nuôi ấu trùng tôm được thể hiện<br /> <br /> yếu tố môi trường nước bể ương nuôi ấu trùng<br /> <br /> ở bảng 3.<br /> <br /> Bảng 3. Một số yếu tố môi trường trong bể ương nuôi ấu trùng tôm He chân trắng<br /> tại Quảng Bình<br /> Yếu tố<br /> <br /> Điều kiện môi trường<br /> pH<br /> <br /> T0C<br /> <br /> S‰<br /> <br /> Giai đoạn<br /> <br /> Khoảng dao động<br /> <br /> Khoảng dao động<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> Khoảng dao động<br /> <br /> Trung<br /> bình<br /> <br /> Nauplius<br /> <br /> 7,8 - 8,1<br /> <br /> 27,5 - 29<br /> <br /> 28,7<br /> <br /> 32 - 33<br /> <br /> 32,6<br /> <br /> Zoea<br /> <br /> 8,1 - 8,3<br /> <br /> 28 - 30<br /> <br /> 29,5<br /> <br /> 30 - 32<br /> <br /> 31,3<br /> <br /> Mysis<br /> <br /> 8,0 - 8,2<br /> <br /> 28,5 - 31<br /> <br /> 30,5<br /> <br /> 27 - 30<br /> <br /> 28,4<br /> <br /> Postlarvae<br /> <br /> 7,7 - 8,0<br /> <br /> 29 - 31<br /> <br /> 30,5<br /> <br /> 24 - 27<br /> <br /> 25,5<br /> <br /> TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG v 45<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn <br /> <br /> Soá 1/2010<br /> <br /> Thời gian triển khai thực hiện đề tài (từ 20<br /> <br /> các yếu tố này đều thích hợp với sự tăng trưởng<br /> <br /> tháng 7 đến tháng 11), thời điểm này khí hậu tỉnh<br /> <br /> và phát triển của ấu trùng tôm.<br /> <br /> Quảng Bình đã có những thay đổi bất lợi cho<br /> <br /> 3.2.4. Thời gian chuyển giai đoạn và tỷ lệ<br /> <br /> quá trình sản xuất tôm giống. Mưa lớn xảy ra ở<br /> nhiều nơi gây lũ lụt, nhiệt độ giảm thấp, gió mùa<br /> đông bắc xuất hiện nhiều đợt. Chúng tôi đã dùng<br /> các biện pháp kỹ thuật nâng nhiệt, tăng độ mặn<br /> bằng (nước ót )… Để đảm bảo một số yếu tố<br /> môi trường ổn định, ít biến động không gây ảnh<br /> hưởng đến quá trình sản xuất tôm giống. Qua<br /> bảng trên thể hiện rất rõ sự chênh lệch giá trị các<br /> yếu tố môi trường trong bể ương nuôi ấu trùng<br /> tôm he chân trắng giữa các giai đoạn là không<br /> lớn, độ pH và nhiệt độ nước tương đối ổn định,<br /> <br /> sống của ấu trùng<br /> Trong thời gian triển khai đề tài từ (20 tháng<br /> 7 đến 15 tháng 11 năm 2007 đúng vào thời điểm<br /> thời tiết khí hậu tỉnh Quảng Bình bước vào mùa<br /> bão gió, lũ lụt, mưa nhiều, nhiệt độ giảm thấp,<br /> ảnh hưởng đến sản xuất. Chúng tôi đã dùng các<br /> biện pháp kỹ thuật nâng nhiệt, tăng độ mặn…<br /> đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật phục vụ cho nuôi<br /> tôm bố mẹ cho đẻ và ương nuôi ấu trùng tôm<br /> đúng tiến độ. Do tôm mẹ thành thục giao vĩ<br /> không đồng loạt cho nên chúng tôi tiến hành 3<br /> đợt sản xuất. Kết quả thu được qua bảng 4.<br /> <br /> Bảng 4. Thời gian chuyển giai đoạn và tỷ lệ sống của ấu trùng tôm he chân trắng<br /> tại Quảng Bình<br /> Số lượng ấu trùng (con)<br /> <br /> Tỷ lệ sống (%)<br /> <br /> Thời gian chuyển giai<br /> đoạn (giờ)<br /> <br /> Đợt sản xuất<br /> <br /> Đợt sản xuất<br /> <br /> Đợt sản xuất<br /> <br /> Giai đoạn ấu<br /> trùng<br /> I<br /> <br /> II<br /> <br /> III<br /> <br /> Nauplius<br /> <br /> 771.000<br /> <br /> 766.000<br /> <br /> 1.125.000<br /> <br /> Zoea<br /> <br /> 617.000<br /> <br /> 590.000<br /> <br /> Mysis<br /> <br /> 432.000<br /> <br /> Post1<br /> N - PLX<br /> Tổng cộng<br /> <br /> I<br /> <br /> II<br /> <br /> III<br /> <br /> I<br /> <br /> II<br /> <br /> III<br /> <br /> 945.000<br /> <br /> 80<br /> <br /> 77<br /> <br /> 84<br /> <br /> 108<br /> <br /> 112<br /> <br /> 107<br /> <br /> 377.000<br /> <br /> 690.000<br /> <br /> 70<br /> <br /> 64<br /> <br /> 73<br /> <br /> 109<br /> <br /> 113<br /> <br /> 104<br /> <br /> 272.000<br /> <br /> 229.000<br /> <br /> 448.000<br /> <br /> 63<br /> <br /> 61<br /> <br /> 65<br /> <br /> 270.000<br /> <br /> 230.000<br /> <br /> 450.000<br /> <br /> 35<br /> <br /> 30<br /> <br /> 40<br /> <br /> 950.000<br /> <br /> Nếu cho ăn đầy đủ, thời gian chuyển giai<br /> <br /> nhiên qua mỗi lần lột xác chuyển giai đoạn. Đặc<br /> <br /> đoạn của ấu trùng tôm phụ thuộc vào nhiệt độ:<br /> <br /> biệt cuối giai đoạn Zoea3 chuyển sang Mysis1<br /> <br /> Thời gian chuyển giai đoạn từ Nauplius - Zoea<br /> <br /> hoặc Mysis3 sang Potslarvae1 thường hao hụt<br /> <br /> từ 107 đến 112 giờ: thời gian chuyển giai đoạn<br /> <br /> nhiều. Vì vậy trong sản xuất cần chú ý quan tâm,<br /> <br /> từ Zoea - Mysis từ 104 đến 113 giờ.<br /> <br /> cung cấp thức ăn thích hợp, đảm bảo đầy đủ các<br /> <br /> Tỷ lệ sống của ấu trùng tôm he chân trắng<br /> đạt 30 - 45%.<br /> <br /> chất dinh dưỡng, sục khí mạnh, dùng chế phẩm<br /> sinh học - men vi sinh APAC-PR và APAC-ER để<br /> <br /> Thực tế trong quá trình sản xuất chúng tôi<br /> <br /> quản lý môi trường bể ương nuôi ấu trùng tôm<br /> <br /> nhận thấy rằng: tỷ lệ sống của ấu trùng giảm tự<br /> <br /> đảm bảo chất lượng nước sạch, các yếu tố môi<br /> <br /> 46 v TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2