YOMEDIA
ADSENSE
Chuyển lưu dịch não tủy từ não thất xuống tâm nhĩ phải: Nhân 5 trường hợp
40
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Đề tài nghiên cứu có nội dung nhằm báo cáo 5 trường hợp bụng chướng sau mổ V-P shunt được thay đổi thành chuyển lưu dịch não tủy từ não thất xuống tâm nhĩ phải (V-A shunt) và đã giải quyết tốt vấn đề trên. Mời các bạn cùng tham khảo đề tài qua bài viết này.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chuyển lưu dịch não tủy từ não thất xuống tâm nhĩ phải: Nhân 5 trường hợp
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
CHUYỂN LƯU DỊCH NÃO TỦY TỪ NÃO THẤT<br />
XUỐNG TÂM NHĨ PHẢI: NHÂN 5 TRƯỜNG HỢP<br />
Trần Duy Hưng*. Phạm Thọ Tuấn Anh**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Chuyển lưu dịch não tủy từ hệ thống não thất giãn rộng xuống khoang phúc mạc (V-P shunt) để<br />
từ đó được hấp thu qua màng bụng đã là phẫu thuật được chọn lựa đầu tiên do khả năng hấp thu rất tốt của<br />
màng bụng. nhưng trong vài trường hợp hiếm như viêm phúc mạc, dịch có chứa chất tiết từ u não... màng bụng<br />
mất khả năng hấp thu dẫn đến bụng chướng. Chúng tôi báo cáo 5 trường hợp bụng chướng sau mổ V-P shunt<br />
được thay đổi thành chuyển lưu dịch não tủy từ não thất xuống tâm nhĩ phải (V-A shunt) và đã giải quyết tốt<br />
vấn đề trên.<br />
Đối tượng và phương pháp: Có 5 ca mổ V-P shunt. trong đó gồm 4 ca u sọ hầu đã được mổ u. và 1 ca đầu<br />
nước đơn thuần. Nhiều tháng sau mổ V-P shunt xuất hiện bụng chướng do lượng dịch không được hấp thu bởi<br />
màng bụng. kèm theo các triệu chứng về thần kinh, hô hấp và tiêu hóa. Phối hợp mổ gồm 2 chuyên khoa: Ngoại<br />
thần kinh đặt catheter vào não thất sừng chẩm. Ngoại tim hở đặt catheter vào tâm nhĩ phải qua tĩnh mạch cảnh.<br />
Kết quả: Sau khi rút bỏ V-P shunt và chuyển thành V-A shunt các vấn đề trên đã được giải quyết tốt. không<br />
còn bụng chướng và bệnh nhân trở lại cuộc sống sinh hoạt bình thường.<br />
Kết luận: Chuyển lưu dịch não tủy từ hệ thống não thất dãn rộng xuống khoang phúc mạc (V-P shunt) là<br />
chọn lựa đầu tiên đối với đầu nước. Tuy nhiên trong vài trường hợp xuất hiện biến chứng bụng chướng do không<br />
hấp thu dịch của màng bụng. giải pháp tốt nhất hiện nay chuyển hướng dòng chảy dịch não tủy vào tâm nhĩ phải<br />
là sự chọn lựa tốt nhất.<br />
Từ khóa: Chuyển lưu dịch não tủy từ não thất xuống tâm nhĩ phải. hệ thống não thất. tâm nhĩ phải.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
VENTRICULOATRIAL SHUNT: REPORT OF FIVE CASES<br />
Tran Duy Hung. Pham Tho Tuan Anh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 307-311<br />
Objective: Ventriculoperitonial shunt is first choice operation for hydrocephalus because the peritoneum was<br />
settled as the best resorptive site. but in some special cases as: Peritonitis cerebrospinal fluid contained substances<br />
from tumor… peritoneal membrane did not absorb fluid then abdomen received much fluid to become ascite. We<br />
report five cases of ascite which to be operated by ventriculoatrial shunt with good result.<br />
Patients and methods: We had 4 pediatric craniopharyngiomas subtotal tumor remove with V-P shunt and<br />
1 simple V-P shunt. Combined operations: neurosurgery and open-heartsurgegy departments. Ventricular<br />
catheter is placed into occipital ventricle cardiac catheter put into right atrium from jugular vein.<br />
Results: After months put ventriculopeitoneal shunt appeared ascite which caused patients feel<br />
uncomfortable. to have breathing difficulties digestive problems… headach nausea from hydrocephalus. After put<br />
ventriculoatrial shunt: free ascite patients feel better normal activities.<br />
Conclusions: Ventriculoperitonial shunt is first choice operation for hydrocephalus. Some rarely cases have<br />
complication with ascite there followed attempts to find a better absorption site other than the peritonium. It is<br />
ventriculoatrial shunt the best choice to find solution this problem.<br />
Key words: Ventriculoatrial shunt Ventricle right atrium.<br />
* Khoa Ngoại Thần kinh, ** Khoa hồi sức tim hở bệnh viện Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: ThS. BS Trần Duy Hưng; ĐT: 0903713447; Email: drduyhung@yahoo.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
307<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
MỞ ĐẦU<br />
Chuyển lưu dịch não tủy từ hệ thống não<br />
thất giãn rộng xuống khoang phúc mạc (V-P<br />
shunt) để từ đó được hấp thu qua màng bụng<br />
trong các bịnh lý gây giãn não thất đã là phẫu<br />
thuật được chọn lựa đầu tiên do khả năng hấp<br />
thu rất tốt của màng bụng, nhưng trong vài<br />
trường hợp hiếm như viêm phúc mạc, dịch có<br />
chứa chất tiết từ u não... màng bụng mất khả<br />
năng hấp thu dẫn đến bụng chướng. Nhiều<br />
tháng sau mổ V-P shunt xuất hiện bụng chướng<br />
do lượng dịch không được hấp thu bởi màng<br />
bụng, kèm theo các triệu chứng về thần kinh, hô<br />
hấp và tiêu hóa(2,8).<br />
Vấn đề khó khăn này đã được quan tâm của<br />
nhiều phẫu thuật thần kinh trên thế giới từ trước<br />
đến ngày nay. Do tình thế bắt buộc phải rút bỏ<br />
toàn bộ hệ thống dây shunt để tránh lượng dịch<br />
trong ổ bụng ngày càng tăng lên không kiểm<br />
soát được và bệnh nhân sẽ dẫn đến tử vong<br />
không tránh khỏi. Sau khi rút bỏ toàn bộ dây<br />
shunt, tình trạng giãn não thất vẫn tồn tại, áp lực<br />
nội sọ tăng cao do vậy cần thiết bắt buộc phải<br />
giải quyết vấn nạn này.<br />
Có nhiều phương pháp cũ như dùng thuốc<br />
ức chế sự tiết của dịch não tủy hay đốt đám rối<br />
mạch mạc đã không còn phù hợp, nội soi phá<br />
sàn não thất III rất hạn chế chỉ áp dụng được<br />
trong đúng chỉ định, chuyển lưu dòng chảy dịch<br />
não tủy từ não thất xuống túi mật, ống tiêu hóa,<br />
màng phổi, tâm nhĩ phải, niệu quản, xoang tĩnh<br />
mạch…(3,10) đã được thực hiện trên thế giới với<br />
những ưu điểm và biến chứng đi kèm. Hiện nay<br />
chuyển lưu dịch não tủy từ não thất xuống tâm<br />
nhĩ phải (V-A shunt) là phương pháp phù hợp<br />
nhất được chọn lựa đầu tiên(1,7,5) và đã giải quyết<br />
tốt vấn đề trên, không còn bụng chướng và bệnh<br />
nhân trở lại cuộc sống sinh hoạt bình thường.<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP<br />
Thực hiện 5 trường hợp chuyển lưu dịch não<br />
tủy từ hệ thống não thất xuống tâm nhĩ phải tại<br />
bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
<br />
308<br />
<br />
Bệnh nhân được ghi nhận các triệu chứng<br />
lâm sàng, hình ảnh học giãn não thất và bịnh<br />
lý đi kèm, siêu âm bụng kiểm tra lượng dịch<br />
và phương pháp phẫu thuật, đánh giá kết quả<br />
tại thời điểm xuất viện và theo dõi nhiều<br />
tháng sau mổ.<br />
Phối hợp mổ gồm 2 chuyên khoa: Ngoại<br />
thần kinh đặt catheter vào não thất sừng chẩm.<br />
Ngoại tim hở đặt catheter vào tâm nhĩ phải qua<br />
tĩnh mạch cảnh.<br />
Tiến hành đồng thời tại phòng mổ: (1) Dẫn<br />
lưu dịch báng màng bụng ở vùng hố chậu phải<br />
bằng kim luồn số 20, lưu kim 24 giờ sau và rút bỏ<br />
tại lầu trại khi bụng xẹp không còn báng bụng.<br />
(2) Rút bỏ toàn bộ hệ thống dây shunt cũ, (3) Mổ<br />
đặt dây shunt từ sừng chẩm não thất đến tâm<br />
nhĩ phải qua tĩnh mạch cảnh cùng bên.<br />
<br />
KẾT QỦA<br />
Đặc điểm về dịch tễ<br />
- Bệnh nhi nhỏ nhất 4 tuổi, lớn nhất 10 tuổi.<br />
- 5 trường hợp đều được mổ V-P shunt trước<br />
đó, trong đó có 4 trường hợp là u sọ hầu đã mổ<br />
lấy u bán phần kèm xạ trị hỗ trợ sau mổ. Một<br />
trường hợp đầu nước đơn thuần.<br />
- 2 trường hợp được mổ kiểm tra V-P shunt<br />
trước đó do tắt nghẽn shunt.<br />
<br />
Đặc điểm về lâm sàng<br />
- Thời gian xuất hiện triệu chứng báng<br />
bụng sau mổ V-P shunt ngắn nhất 1 năm và<br />
dài nhất 4 năm.<br />
- Không có trường hợp nào có bịnh lý tim<br />
mạch hay phổi đi kèm.<br />
- Triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân<br />
Triệu chứng<br />
Báng bụng<br />
Nhức đầu<br />
Liệt dây VI<br />
Mờ mắt<br />
Đái tháo nhạt<br />
Khó thở nhẹ<br />
Nôn ói<br />
Ít vận động<br />
Nằm tại gường<br />
<br />
Số lượng<br />
5<br />
5<br />
3<br />
4<br />
2<br />
4<br />
5<br />
4<br />
2<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
Triệu chứng<br />
Ăn uống kém<br />
Phù 2 chân<br />
Không sốt<br />
Suy giảm tri giác<br />
<br />
Số lượng<br />
5<br />
1<br />
5<br />
5<br />
<br />
Đặc điểm về hình ảnh học và siêu âm bụng,<br />
siêu âm tim<br />
- Tất cả 5 trường hợp đều được chụp CT<br />
Scan sọ não: giãn não thất rõ rệt và 4 trường hợp<br />
còn sót u sọ hầu.<br />
- Tất cả 5 trường hợp đều được siêu âm<br />
bụng, kết quả lượng dịch ổ bụng rất nhiều.<br />
- Siêu âm tim trước mổ bình thường.<br />
- Ngoài ra các xét nghiệm tiền phẫu trước mổ<br />
đều trong giới hạn bình thường.<br />
<br />
Kết quả điều trị<br />
Không có trường hợp bệnh nhân tử vong<br />
sau mổ. Xuất viện trong tình trạng tỉnh táo<br />
hoàn toàn, bụng xẹp không còn báng bụng,<br />
sinh hoạt bình thường, ăn uống tốt, không khó<br />
thở, không nhiễm trùng, vết mổ lành tốt. Các<br />
triệu chứng do tăng áp lực nội sọ và do báng<br />
bụng gây ra không còn.<br />
Theo dõi lâu dài chưa ghi nhận biến chứng<br />
do hoạt động của V-A shunt cũng như về tim<br />
mạch đều ổn định. Có một trường hợp nhập<br />
viện 1 năm sau mổ V-A shunt được phẫu thuật<br />
vi phẫu lấy khối u sọ hầu tái phát nhưng tử vong<br />
sau hậu phẩu 2 ngày.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Đặc điểm về dịch tễ<br />
- Tỉ lệ bệnh nhân mắc phải bịnh lý màng<br />
bụng không hấp thu được dịch não tủy rất ít,<br />
không ghi nhận sự khác biệt về giới tính cũng<br />
như tuổi tác(2,3,10,8).<br />
- Nguyên nhân gây giãn não thất có thể được<br />
xác định rõ khi có khối u chèn ép gây tắc đường<br />
lưu thông bình thường của dịch não tủy, cũng có<br />
khi chỉ đơn thuần là đầu nước vô căn khó xác<br />
định. Giải quyết được nguyên nhân tái lập trở lại<br />
lưu thông bình thường của dịch não tủy là cách<br />
tốt nhất, một số trường hợp cần phải chuyển lưu<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
dịch não tủy đến vị trí cơ quan khác trong cơ thể<br />
để hấp thu, V-P shunt vẫn là chọn lựa đầu tiên.<br />
- 4 trong 5 trường hợp báng bụng nêu trên<br />
vẫn còn khối u sọ hầu kính thước lớn đi kèm dù<br />
đã được phẫu thuật lấy một phầu u trước đó và<br />
đặt V-P shunt. Ngoài ra theo tác giả cũng ghi<br />
nhận 2 trường hợp tương tự: một bệnh nhân xin<br />
xuất viện không can thiệp ngoại khoa và một<br />
trường hợp quyết định mổ lấy khối u sọ hầu tái<br />
phát rất lớn nhằm mục đích giải phóng sự tắc<br />
nghẽn dòng lưu thông của dịch não tủy, hy vọng<br />
không còn giãn não thất sau khi rút bỏ shunt gây<br />
ra báng bụng, kết quả tử vong sau mổ do tổn<br />
thương trục hạ đồi - tuyến yên vì số lượng khối<br />
u được cắt bỏ lớn. Như vậy có một ghi nhận dù<br />
tạm thời nhưng đáng chú ý dịch tiết ra của u sọ<br />
hầu có liên quan đến phản ứng hấp thu của<br />
màng bụng hay không? Các loại u não khác<br />
chúng tôi chưa ghi nhận.<br />
<br />
Đặc điểm về triệu chứng lâm sàng<br />
- Ngoài các triệu chứng lâm sàng do bản<br />
thân khối u não gây ra, vị trí, kích thước khối u,<br />
xâm lấn cấu trúc bên cạnh như rối loạn nội tiết<br />
trong u sọ hầu. Triệu chứng lâm sàng do không<br />
hấp thu dịch não tủy của màng bụng là tăng áp<br />
lực nội sọ và tình trạng báng bụng(2,8).<br />
- Tăng áp lực nội sọ: hình ảnh dãn não thất<br />
rất rõ, nhức đầu kéo dài nhất là về sáng sớm, suy<br />
giảm tri giác, nôn ói, ít hoạt động. Mặc dù dịch<br />
não tủy vẫn chảy xuống ổ bụng và bụng lớn dần<br />
lên để chứa đựng khối lượng dịch hàng ngày<br />
không hấp thu, nhưng áp lực dội ngược lại luôn<br />
luôn có làm tăng áp lực nội sọ, bằng chứng rõ rệt<br />
nhất trên hình ành CT Scan và trong lúc mổ<br />
quan sát thấy tĩnh mạch cảnh có đường kính<br />
giãn rất lớn so với bình thường, cũng vì vậy thủ<br />
thuật đặt dây shunt vào rất thuận lợi dễ dàng.<br />
- Tình trạng bụng lớn dần do lượng dịch tích<br />
tụ ngày càng nhiều, bệnh nhân rất khó chịu với<br />
bụng báng, ăn uống không tiêu, chán ăn, giảm<br />
trọng lượng, nôn ói, trước đây khi chưa thực<br />
hiện V-A shunt đã ghi nhận tình trạng suy kiệt ở<br />
bệnh nhân báng bụng, khó thở đa số tình trạng<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
309<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
nhẹ do thích nghi dần với lượng dịch ổ bụng<br />
tăng từ từ, phù chân do ứ đọng tuần hoàn máu<br />
vùng chậu ghi nhận một trường hợp. Hầu hết<br />
thích nằm tại chỗ ít hoạt động do bụng quá lớn.<br />
<br />
Đặc điểm về hình ảnh học và siêu âm<br />
- Ngoài hình ảnh khối u được ghi nhận, tùy<br />
theo vị trí, tính chất, kích thước khối u sẽ được<br />
đánh giá xem xét khả năng phẫu thuật lấy u.<br />
Như một trường hợp u sọ hầu tái phát được đề<br />
nghị mổ lấy u vi phẫu sau 1 năm.<br />
- Dịch não tủy tích tụ trong não thất và<br />
khoang màng bụng trong đó có tồn tại dây shunt<br />
ở hai đầu luôn luôn thấy khi chụp CT Scan và<br />
siêu âm bụng. Siêu âm tim kiểm tra trước mổ<br />
thực sự không cần thiết theo ý kiến chuyên khoa<br />
tim mạch trừ trường hợp nghi ngờ bịnh lý trước<br />
đó tương tự như mọi cuộc phẫu thuật khác.<br />
- Chống chỉ định phẫu thuật V-A shunt nếu<br />
bệnh nhân có bịnh lý tim bẩm sinh, hay những<br />
bịnh lý bất thường tim-phổi nặng(2,6).<br />
<br />
Đặc điểm về phẫu thuật<br />
- Chuẩn bị tư thế bệnh nhân hết sức quan<br />
trọng do phối hợp nhiều thao tác kỹ thuật: Dẫn<br />
lưu dịch màng bụng vùng hố chậu phải, rút bỏ<br />
toàn bộ hệ thống dây shunt cũ, bộc lộ vùng tam<br />
giác cơ cổ để thấy rõ tĩnh mạch cảnh đưa lên, đặt<br />
một hệ thống dây shunt mới từ sừng chẩm não<br />
thất đến tâm nhĩ phải qua tĩnh mạch cảnh, trong<br />
nhiều y văn một số phẫu thuật viên có khuynh<br />
hướng đưa dây shunt vào tĩnh mạch mặt có<br />
đường kính nhỏ đổ về tĩnh mạch cảnh, một số<br />
khác đưa trực tiếp vào tĩnh mạch cảnh, sự khác<br />
biệt không có ý nghĩa(2,7).<br />
- Luôn luôn rút bớt khối lượng dịch báng<br />
bụng qua dẫn lưu hố chậu phải đầu tiên, vì lý do<br />
rất rõ ràng là sau khi rút dây shunt cũ dịch ổ<br />
bụng theo đường hầm cũ của shunt sẽ trào<br />
ngược lên toàn bộ phẫu trường vùng cổ, cản trở<br />
rất lớn phải chờ đợi phẫu trường sạch khô trở<br />
lại. Chúng tôi đã thử nhiều lần rút dịch màng<br />
bụng từ dây shunt cũ sẵn có nhưng không thành<br />
công, có lẽ do cấu tạo của đầu dưới dây shunt chỉ<br />
thích hợp một chiều chảy. Ngày hôm sau mổ<br />
<br />
310<br />
<br />
bệnh nhân tỉnh táo và thoải mái hoàn toàn do<br />
bụng xẹp và các triệu chứng gây khó chịu từ<br />
báng bụng biến mất, rút bỏ kim dẫn lưu.<br />
- Đầu dưới shunt nằm trong buồng tâm nhĩ<br />
phải được phẫu thuật viên tim mạch có kinh<br />
nghiệm xác định rất dễ dàng trên phim XQ phổi<br />
và bằng cách đo trước khoảng cách từ điểm mở<br />
tĩnh mạch cảnh đến khoang liên sườn 2. Để<br />
chính xác tuyệt đối phải dùng siêu âm tim tại<br />
phòng mổ, tuy nhiên nhiều tác giả cũng không<br />
cho là cần thiết. Dây shunt đầu dưới phải là loại<br />
xẻ khe để tránh máu đi vào, thực tế hầu như y<br />
văn không ghi nhận máu đi ngược từ tim vào<br />
não thất do cấu trúc valve một chiều (trừ khi<br />
valve bị hư) và áp lực nội sọ luôn luôn cao hơn<br />
áp lực tâm nhĩ phải(2,10,6).<br />
- Nguyên tắc vô trùng cũng được chú ý<br />
cẩn thận như mổ V-P shunt, khả năng nhiễm<br />
trùng huyết có thể xảy ra như y văn báo cáo.<br />
Các biến chứng sau phẫu thuật đối với V-A<br />
shunt cũng tương tự như V-P shunt. Ngoài ra<br />
y văn còn ghi nhận tuy hiếm xảy ra biến<br />
chứng thuyên tắc tĩnh mạch, huyết khối động<br />
mạch phổi, thủng tĩnh mạch, dây shunt đứt tụt<br />
vào tim hay động mạch phổi(4,10,6,9).<br />
- Khâu tĩnh mạch cảnh nơi shunt đặt bằng<br />
chỉ prolent 6.0. Cầm máu tuyệt đối phẫu<br />
trường vùng cơ cổ, vì nguy cơ tử vong rất cao<br />
nếu chảy máu tạo ra khối máu tụ gây chèn ép<br />
trực tiếp khí quản.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Vấn đề báng bụng, khoang ổ bụng lớn dần vì<br />
không hấp thu dịch não tủy chỉ chiếm tỉ lệ rất<br />
thấp do màng bụng của cơ thể có khả năng rất<br />
tốt thẩm thấu dịch. Tuy nhiên một vài trường<br />
hợp ngoại lệ xảy ra tình trạng báng bụng gây<br />
phức tạp khó khăn cho cả bệnh nhân lẫn thày<br />
thuốc khi đối mặt với vấn đề đặt biệt này. Cần<br />
phải tìm cách giải quyết.<br />
Dẫn lưu dịch não tủy từ hệ thống não thất<br />
giãn rộng xuống khoang phúc mạc (V-P shunt)<br />
là chọn lựa đầu tiên đối với đa số giãn não<br />
thất. Tuy nhiên trong vài trường hợp xuất hiện<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
biến chứng bụng chướng do không hấp thu<br />
dịch của màng bụng, giải pháp tốt nhất hiện<br />
nay chuyển hướng dòng chảy dịch não tủy<br />
vào tâm nhĩ phải là sự chọn lựa tốt nhất theo<br />
nhiều tác giả trên y văn(1,7,5).<br />
Trong 5 trường hợp trong báo cáo này,<br />
không có tử vong sau mổ và chưa ghi nhận các<br />
biến chứng liên quan đến kỹ thuật mổ V-A<br />
shunt. Sau mổ các bệnh nhân đều cải thiện lâm<br />
sàng rất tốt, đời sống sinh hoạt bình thường.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
<br />
Tuy nhiên số lượng bệnh nhân ít (5 trường<br />
hợp) và vẫn còn theo dõi, nên chưa có thể đưa ra<br />
kết luận chính xác đối với phẫu thuật V-A shunt.<br />
<br />
8.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
9.<br />
<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
Borgbjer. B.. Gjerris. F.. Albeck. M.. Hauerberg. J.. & Borgesen.<br />
S. (1998). A Comparison between vetriculo-peritoneal and<br />
ventriculo-atrial cerebrospinal fluid shunts in relation to rate<br />
of revision and durability. Acta Neurochirurgica. 140(5). 45964.<br />
Britz. G.W.. Avellino. A.M.. Schaller. R.. & Loeser. J.D. (1998).<br />
Percutaneous placement of ventriculoatrial shunts in the<br />
pediatric population. Pediatric Neurosurgery. 29(3). 161-3.<br />
El-shafei. I.. & El-shafei. H. (2010). The retrograde<br />
ventriculovenous<br />
shunts:<br />
The<br />
El-shafei<br />
retrograde<br />
<br />
10.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ventriculojugular and ventricolosinus shunts. Pediatric<br />
Neurosurgery. 46 (3). 160-71.<br />
James. C.A.. McFarland. D.R.. Wormuth. C.J.. & Teo. C.M.<br />
(1997). Snare retrieval of migrated ventriculoatrial shunt.<br />
Pediatric Radiology. 27(4). 330-2.<br />
Kariyattil R, Steinbok P, Singhal A, Cochrane DD. (2007).<br />
Ascites<br />
and<br />
abdominal<br />
pseudocysts<br />
following<br />
ventriculoperitonial shunt surgery: variations of the same<br />
theme. J Neurosurg (5 suppl Pediatrics) 106: 350-353.<br />
Keucher TR.., Mealey. J Jr.(1979). Long-term results after<br />
ventriculoatrial and ventriculoperitoneal shunting for infantile<br />
hydrocephalus. J neurosurg 50:179-186.<br />
Martin. J.E.. Keating. R.F.. Cogen. P.H.. & Midgley. F.M.<br />
(2003). Long-term follow up of direct heart shunts in the<br />
management of hydrocephalus. Pediatric Neurosurgery. 38<br />
(2). 94-7.<br />
Salomao. J.F.. & Leibinger. R.D. (1999). Abdoment<br />
pseudocysts complicating CSF in infants and childrent.<br />
Pediatric Neurosurgery. 31(5). 274-8.<br />
Tomita. T.. & McLone. D.G. (1998). Abdoment cerebrospinal<br />
fluid Pseudocyst: A complication of ventriculoperitoneal<br />
shunt in childrent. Pediatric Neurosurgery. 29(5). 267 - 73.<br />
Wilkinson N, Sood S, Ham SD, Gilmer-Hill H, Fleming P,<br />
Rajpurkar M (2008) .Thrombosis associated with<br />
ventriculoatrial shunts. J Neurosurg Pediatrics 2:286-291.<br />
<br />
Ngày nhận bài:<br />
<br />
08/04/2013<br />
<br />
Ngày phản biện đánh giá bài báo:<br />
<br />
25/08/2013<br />
<br />
Ngày bài báo được đăng:<br />
<br />
30/05/2014<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
311<br />
<br />
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn