intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyển vị đại động mạch với vách liên thất nguyên vẹn kèm cao áp phổi được hồi sức thành công tại khoa hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 1: Báo cáo 01 trường hợp

Chia sẻ: ViHephaestus2711 ViHephaestus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

32
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chuyển vị đại động mạch là bệnh tim bẩm sinh tím thường gặp nhất ở trẻ sơ sinh. Trong số đó, các trường hợp chuyển vị đại động mạch có vách liên thất nguyên vẹn kèm theo cao áp phổi tồn tại có tỉ lệ tử vong cao hơn rất nhiều so với một trường hợp chuyển vị đại động mạch đơn thuần mặc dù có những phương tiện hồi sức hiện đại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyển vị đại động mạch với vách liên thất nguyên vẹn kèm cao áp phổi được hồi sức thành công tại khoa hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 1: Báo cáo 01 trường hợp

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> <br /> CHUYỂN VỊ ĐẠI ĐỘNG MẠCH VỚI VÁCH LIÊN THẤT NGUYÊN VẸN<br /> KÈM CAO ÁP PHỔI ĐƯỢC HỒI SỨC THÀNH CÔNG TẠI KHOA HỒI<br /> SỨC SƠ SINH BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1: BÁO CÁO 01 TRƯỜNG HỢP<br /> Trịnh Thanh Lan*, Nguyễn Thu Tịnh**<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Chuyển vị đại động mạch là bệnh tim bẩm sinh tím thường gặp nhất ở trẻ sơ sinh. Trong số đó, các<br /> trường hợp chuyển vị đại động mạch có vách liên thất nguyên vẹn kèm theo cao áp phổi tồn tại có tỉ lệ tử<br /> vong cao hơn rất nhiều so với một trường hợp chuyển vị đại động mạch đơn thuần mặc dù có những<br /> phương tiện hồi sức hiện đại. Chúng tôi báo cáo một trường hợp sơ sinh 20 ngày tuổi với bệnh lí chuyển vị<br /> đại động mạch có kèm theo cao áp phổi đã được điều trị thành công tại khoa hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi<br /> Đồng 1.<br /> Từ khóa: Chuyển vị đại động mạch.<br /> ABSTRACT<br /> D-TRANSPOSITION OF GREAT ARTERIES WITH INTACT VENTRICULAR SEPTUM<br /> PULMONARY HYPERTENSION AT NEONATAL INTENSIVE CARE UNIT OF CHILDREN<br /> HOSPITAL I: A CASE REPORT<br /> Trinh Thanh Lan, Nguyen Thu Tinh<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 130 – 135<br /> <br /> Transposition of the great arteries (d-TGA) is the most common cyanosis heart disease in newborns.<br /> Especially, d-TGA with an intact ventricular septum and persistent pulmonary hypertension has a higher<br /> mortality rate in comparison with the simple d-TGA in spite of modern therapies. We report a case of 20 day<br /> - old baby with d-TGA with the intact ventricular septum and persistent pulmonary hypertension who was<br /> treated successfully in Neonatal Intensive Care Unit in Children’s Hospital 1.<br /> Keywords: Transposition of the great arteries (d-TGA).<br /> ĐẠI CƯƠNG thì nguyên nhân thường tại phổi. Bên cạnh đó,<br /> bất kì một trẻ nào đến với tình trạng tím cũng<br /> Tím là một triệu chứng thường gặp ở trẻ sơ<br /> đều phải được bắt mạch tứ chi để loại trừ hẹp eo<br /> sinh. Tím trung ương được xác định khi có tím<br /> hay đứt đoạn động mạch chủ cũng như đo SpO2<br /> cả đầu chi, môi và niêm mạc. Triệu chứng tím<br /> tay phải và chân để định hướng nguyên nhân<br /> trung ương xuất hiện là do sự tăng nồng độ sớm hơn. Đây chính là test shunt phải-trái giúp<br /> hemoglobin khử trong máu trên 3 - 5 g/dL hay phân biệt một tình trạng cao áp phổi với tim bẩm<br /> do có hemoglobin bất thường. Bệnh lý đường hô sinh tím. Nếu như có sự chênh lệch trên 5% giữa<br /> hấp là nguyên nhân gây tím thường gặp nhất ở SpO2 trước ống và sau ống động mạch thì<br /> trẻ sơ sinh. Bên cạnh đó các bệnh lý tim bẩm sinh thường định hướng một tình trạng cao áp phổi(4).<br /> tím và cao áp phổi tồn tại ở trẻ sơ sinh cũng rất<br /> Chuyển vị đại động mạch là một trong<br /> thường gặp. Test oxy thường được dùng để<br /> những bệnh tim bẩm sinh tím thường gặp nhất ở<br /> phân biệt nguyên nhân tím do tim hay phổi. Nếu<br /> trẻ sơ sinh, chiếm tần suất 5 - 7% tim bẩm sinh<br /> PaO2 của bệnh nhân sau khi thở O2 với FiO2<br /> với tỉ lệ nam: nữ khoảng 3:1. Động mạch chủ<br /> 100% 10 - 20 phút tăng cao trên mức 150 mmHg<br /> <br /> *Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, **Giảng viên Bộ môn Nhi, Đại học Y Dược TP.HCM.<br /> Tác giả liên lạc: TS. BS Nguyễn Thu Tịnh, ĐT: 0937911277, Email: tinhnguyen@ump.edu.vn<br /> 130 Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> xuất phát từ thất phải và động mạch phổi xuất với vách liên thất nguyên vẹn(9,19). Tình trạng này<br /> phát từ thất trái dẫn đến tách biệt của hai hệ tuần dù hiếm gặp nhưng tỉ lệ tử vong rất cao do tình<br /> hoàn chủ và phổi. Máu oxy hóa tốt chỉ luân trạng thiếu oxy máu kéo dài và nặng nề(8,14,16,19).<br /> chuyển trong vòng tuần hoàn phổi trong khi đó Cơ chế của chuyển vị đại động mạch với vách<br /> máu đến cung cấp cho các cơ quan trong cơ thể liên thất nguyên vẹn kèm với cao áp phổi rất<br /> lại được oxy hóa rất kém. Điều này sẽ được cải phức tạp và chưa được giải thích rõ ràng(14,19).<br /> thiện nếu như có sự pha trộn máu giữa hai hệ Maeno và cộng sự đã cho thấy vách liên nhĩ còn<br /> tuần hoàn nhờ vào một số dị tật đi kèm như nguyên vẹn và ống động mạch nhỏ khi còn<br /> thông liên thất, thông liên nhĩ, lỗ bầu dục hay tật trong tử cung liên quan chặt chẽ đến việc thiếu<br /> còn ống động mạch(18). Nếu không được điều trị, oxy máu sau khi sanh và gây tử vong sớm(16).<br /> chuyển vị đại động mạch sẽ dẫn đến tử vong Điều này có thể liên quan đến sự biến đổi cấu<br /> trong vòng 1 tháng đầu đời. Phẫu thuật triệt để trúc các tiểu động mạch phổi do tăng lưu lượng<br /> bệnh lý này để chuyển các động mạch về vị trí máu và áp suất trước khi sanh, cuối cùng dẫn<br /> ban đầu có tỉ lệ tử vong khoảng 2 - 5% và tiên đến sự tiến triển của bệnh lý mạch máu phổi và<br /> lượng sống còn lâu dài cũng rất thay đổi(13,15). cao áp phổi tồn tại trên trường hợp chuyển vị đại<br /> Trong trường hợp chuyển vị đại động mạch động mạch với vách liên thất nguyên vẹn. Giải<br /> với vách liên thất nguyên vẹn sẽ không có hoặc phẫu bệnh lý nhu mô phổi của những đứa trẻ bị<br /> có rất ít sự pha trộn này khiến cho máu đến mô bệnh lý chuyển vị đại động mạch với vách liên<br /> bị thiếu oxy một cách trầm trọng. Do đó bệnh thất nguyên vẹn có cao áp phổi cho thấy sự tăng<br /> nhân chuyển vị đại đông mạch với vách liên thất sinh lớp áo trong gây bít tắc và làm hẹp lòng<br /> nguyên vẹn sẽ biểu hiện lâm sàng tím rất sớm mạch máu phổi(14). Sau khi sanh, sự oxy hóa máu<br /> trong vòng 24 giờ đầu sau sinh nếu như không kém và toan hóa máu sẽ càng làm cho tình trạng<br /> có các dị tật thông liên nhĩ, tồn tại lỗ bầu dục hay co thắt mạch máu phổi ngày càng trầm trọng<br /> còn ống động mạch đi kèm. Tuy nhiên hiện nay hơn nữa và càng làm tăng kháng lực mạch máu<br /> với các phương pháp điều trị hiện tại thì các phổi(6).<br /> bệnh nhân chuyển vị đại động mạch có tiên Hiện nay các biện pháp điều trị cao áp<br /> lượng tốt hơn(11). Phương pháp hồi sức trước mổ phổi tồn tai bao gồm thông khí cơ học, hỗ trợ<br /> đối với một trường hợp chuyển vị đại đông oxy, tối ưu hóa huyết áp, an thần phù hợp và<br /> mạch trong thời kì sơ sinh là sử dụng dãn mạch máu phổi, trong đó chính yếu là thở<br /> prostaglandins để giữ ống động mạch và làm khí NO. Thuốc dãn mạch máu phổi được đánh<br /> thủ thuật Raskind làm thủng vách liên nhĩ bằng giá rất hiệu quả đối với một số trường hợp cao<br /> bóng để duy trì sự pha trộn máu giữa hai hệ áp phổi với vách liên thất nguyên vẹn. Mặc dù<br /> tuần hoàn(19). khí NO là lựa chọn đầu tay cho các trường<br /> Cao áp phổi tồn tại ở trẻ sơ sinh, là tình trạng hợp cao áp phổi tồn tại, tuy nhiên có 30%<br /> xảy ra do sự co thắt và tăng kháng lực mạch máu trường hợp không đáp ứng(7,19). Những trường<br /> phối, dẫn đến sự hình thành shunt phải-trái qua hợp nặng như vậy tỉ lệ tử vong có thể lên đến<br /> ống động mạch hoặc lỗ bầu dục nếu chúng còn 50%. Sildenafil chất ức chế 5<br /> tồn tại. Cao áp phổi tồn tại có thể nguyên phát phosphodiesterase, có thể giúp cải thiện oxy<br /> hoặc thứ phát do các bệnh lý như nhiễm trùng máu(20) và là biện pháp hỗ trợ nếu thất bại với<br /> huyết, viêm phổi hít phân su, thoát vị hoành khí NO. Prostacyclin cũng là một chất dãn<br /> bẩm sinh hay bệnh tim bẩm sinh v.v(4). mạch phổi quan trọng trong giai đoạn sau<br /> sinh. Các nghiên cứu đã cho thấy iloprost, một<br /> Cao áp phổi tồn tại xảy ra với tần suất 3 -<br /> prostacylin tổng hợp, rất hiệu quả trong cao<br /> 12% tất cả các trường hợp chuyển vị đại động<br /> áp phổi tồn tại(4,5). Cuối cùng, chạy tuần hoàn<br /> mạch và 1-3% trẻ có chuyển vị đại động mạch<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa 131<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> ngoài cơ thể (ECMO) là lựa chọn cuối cùng thuốc dãn mạch phổi trên.<br /> cho các trường hợp không đáp ứng với các<br /> Bảng 1. Bảng tổng kết một số phương pháp điều trị và kết quả đạt được đối với các trường hợp chuyển vị đại<br /> động mạch với vách liên thất nguyên vẹn kèm cao áp phổi<br /> Tác giả Năm Số BAS/BAH PGE1 iNO Sildenafil/ ECMO Phẫu thuật Kết quả Theo dõi<br /> bệnh Bosentan sửa chữa phẫu thuật<br /> nhân<br /> (Error!<br /> Hawker 1974 4 4/1 0 0 Không 0 2A/2N 1Sống Mất dấu<br /> Reference source not<br /> /3Chết<br /> found.)<br /> <br /> (Error! Reference<br /> Dick 1981 2 2b/1 1 0 Không 0 1A/1N 2Chết Không<br /> source not found.)<br /> <br /> (Error!<br /> Chang 1991 2 2/0 2 0 Không 0 2ASO 2Sống 2Sống (2tháng)<br /> Reference source not<br /> found.)<br /> <br /> (8)<br /> Kumar 1993 3 3b/2 3 0 Không 0 2A/2ASO 3Chết Không<br /> (11)<br /> Luciani 1996 2 2b/0 2 2c Không 2c 2ASO 2Sống 1Sống/1Chết<br /> (Error!<br /> El-segaier 2005 3 3b/0 3 3c Không 0 3ASO 3Sống 3 Sống<br /> Reference source not<br /> found.)<br /> <br /> (5)<br /> Jaillard 2005 1 1/0 1 1 Không 1 1ASO 1Sống 1Sống (10tháng)<br /> (6)<br /> Roofthooft 2006 14 13/0 14 11 Không 0 10ASO/4N 10Sống 10 sống<br /> (10)<br /> Goissen 2008 2 2 2 2 Có/Có d 0 2ASO 2Sống 1Sống (theo dõi<br /> trong 4 năm)<br /> (8)<br /> Karimi 2014 1 1 1 1 Không 0 1ASO 1Sống 1 Sống (1tháng)<br /> BAS: balloon atrial septostomy, BAH: Blalock-Hanlon atrial septectomy, A: atrial switch operation, ASO: arterial switch<br /> operation, N: none, PGE1: prostaglandins E1, iNO: inhaled nitric oxide, ECMO: extracorporeal membrane oxygenation.<br /> a: Bệnh nhân chỉ làm thủ thuật BAH. b: Làm nhiều thủ thuật để làm thủng vách liên nhĩ.<br /> c: Điều trị hỗ trợ trước và sau phẫu thuật. d: Điều trị trước phẫu thuật.<br /> BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP vừa, mạch tứ chi rõ. Tim đều 120 lần/phút, T2<br /> mạnh, không âm thổi. Lồng ngực nâng theo nhịp<br /> Bé Phạm Quốc H., nam, sinh ngày 26/2/2016,<br /> bóp bóng, phế âm đều 2 bên, sau đó được thở<br /> nhập viện Nhi Đồng 1 lúc 12g30 ngày 16/3/2016,<br /> máy với FiO2 100%. Bụng mềm, gan lách không<br /> lúc 20 ngày tuổi. PARA 1001, thai kì diễn tiến<br /> bình thường, sanh thường, 39 tuần, sau sanh sờ chạm. Hình thể ngoài bình thường, không ghi<br /> nằm với mẹ, hậu sản 4 ngày, tiền căn ghi nhận nhận các dị tật bẩm sinh khác. Tại cấp cứu em<br /> nhiều lần tím người, tay và môi khi khóc, sau đó được xử trí với kháng sinh, Dopamin, bù dịch<br /> tự hết. tích cực với normal saline. Tình trạng toan<br /> Bé được bệnh viện Hóc Môn chuyển với chuyển hóa nặng (pH 6,7, pCO2 29,6, pO2 68,2,<br /> chẩn đoán Viêm phổi nặng, theo dõi Tim bẩm HCO3- 4,3, BE -30) được giải quyết bằng bù toan<br /> sinh. Sáng ngày nhập viện bé ọc sữa khi đang với Natri bicarbonate, và truyền huyết tương<br /> bú, khóc thét, đừ, tím tái, tay chân lạnh, đến tươi đông lạnh do có rối loạn đông máu. X-<br /> khám và nhập BV Hóc Môn. Tại BV Hóc Môn quang viêm xẹp tiểu phân thùy vùng đáy phổi<br /> em được đặt nội khí quản và chuyển BV Nhi trái, không tràn khí màng phổi, bóng tim bình<br /> đồng 1 trong tình trạng tím/bóp bóng. thường, tăng tuần hoàn phổi. Một điểm đáng<br /> lưu ý là SpO2 rất dao động, lúc cao, lúc thấp, lúc<br /> Khám lâm sàng lúc nhập viện: CN 3kg, NĐ<br /> em hồng SpO2 đạt 95 - 100%. BS nghi ngờ em có<br /> 37 C, M 120 lần/phút. Em nằm yên, đừ, môi tím/<br /> 0<br /> tình trạng Tim bẩm sinh kèm theo cao áp phổi.<br /> bóp bóng, SpO2 80 - 82%, móng chân tím, chi ấm<br /> <br /> <br /> 132 Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Em được chuyển lên khoa hồi sức sơ sinh sau với FiO2 100% nhưng PaO2 trong kết quả khí<br /> gần 12 giờ điều trị tại cấp cứu. máu động mạch không bao giờ trên 100mmHg<br /> Lúc nhập hồi sức sơ sinh (16/3): Em nằm yên, kèm với tổn thương phổi trên X quang không<br /> môi tím/ thở máy, SpO2 82 - 86%, tim đều rõ, phế nhiều giúp ta ít nghĩ đến nguyên nhân hô hấp<br /> âm đều 2 bên. Em tiếp tục được giải quyết tình mà hướng đến nhóm bệnh lý tim bẩm sinh và<br /> trạng toan chuyển hóa và tăng liều vận mạch. cao áp phổi nhiều hơn. Hơn nữa, bé có một<br /> Ngày tiếp theo, diễn tiến của em xấu dần: lừ đừ, tình trạng tím rất dao động, SpO2 từ 80 -<br /> tím/ thở máy, SpO2 43 - 46%, Huyết áp động 100%, diễn tiến ngày càng xấu hơn, có lúc<br /> mạch trung bình xâm lấn # 43 mmHg, mạch rõ SpO2 chỉ 43% kèm với có lúc ghi nhận bé tím<br /> vừa, đều, thời gian phục hồi màu da # 3 giây, tim phân biệt nghịch đảo, SpO2 ở tay phải (trước<br /> đều 136l/ph, không âm thổi, phế âm đều 2 bên, ống động mạch) là 63% trong khi SpO2 ở chân<br /> bụng mềm, gan lách không to, cường cơ giảm. là 91%. Tình huống này đã được y văn ghi<br /> Em không đáp với điều trị kháng sinh, nhận trong trường hợp chuyển vị đại động<br /> Dopamin, Dobutamin, bù toan, truyền dịch. Lúc mạch với vách liên thất còn nguyên vẹn có<br /> 8:50 ngày 17/3, tím nặng và tim chậm dần và rời shunt qua ống động mạch kèm theo cao áp<br /> rạc dần, lúc này em được sử dụng thêm phổi tồn tại(21). Như vậy, chỉ bằng các test đơn<br /> Ilomedin với liều 2 μg bơm qua nội khí quản và giản và đặc điểm lâm sàng đặc trưng của từng<br /> Sildenafil 1mg/kg liều đầu bơm qua ống thông bệnh lý, chúng ta đã có thể định hướng ban<br /> dạ dày. Sau xử trí, em tím/ thở máy, tim đều đầu chẩn đoán, để có thể có hướng xử trí ban<br /> 142l/ph, SpO2 tay phải 63%, SpO2 chân 91%, phế đầu thích hợp. Tuy nhiên, đây chỉ là cách tiếp<br /> âm đều. Kết quả siêu âm tim ngay lúc này (tại cận ban đầu, còn nhiều hạn chế và có các<br /> giường): D-TGA, PFO 2mm shunt T-P, PDA ngoại lệ trong một vài trường hợp, nên trước<br /> 4mm shunt T-P, PAPs 40mmHg. Bác sĩ tim mạch tình huống này, siêu âm tim được xem như<br /> đề nghị dùng Prostaglandin E1 và hội chẩn tiêu chuẩn vàng để xác định.<br /> thông tim làm thủ thuật Rashkind cấp cứu cho Với kết quả siêu âm: D.TGA, PFO 2mm<br /> bé. Sau khi được làm thủ thuật Rashkind, tình shunt T-P, PDA 4mm shunt T-P, PAPs<br /> hình em cải thiện: chi ấm, mạch rõ, SpO2 90%, 40mmHg như vậy chúng ta đã xác định được<br /> tim đều 140l/ph. Chiều cùng ngày bé được phẫu chẩn đoán. Với một tình trạng chuyển vị đại<br /> thuật cấp cứu điều trị triệt để TGA-IVS-PDA- động mạch với vách liên thất nguyên vẹn như<br /> ASD(BAS). Sau thời gian 07 ngày nằm hậu phẫu, trường hợp này, và lỗ bầu dục kích thước nhỏ,<br /> bé được chuyển khoa Tim mạch, sau đó được cần làm thủ thuật Rashkind để làm thủng vách<br /> xuất viện từ khoa Tim mạch sau 04 ngày điều trị liên nhĩ, duy trì sự thông thương máu giữa hai<br /> (ngày 1/4/2016). hệ tuần hoàn để đảm bảo sự oxy hóa máu nuôi<br /> cơ thể. Bệnh nhi này đã được làm thủ thuật<br /> BÀN LUẬN<br /> Rashkind ngay khi có chẩn đoán. Một biện<br /> Như đã nói ở trên, tím là một triệu chứng pháp nữa cũng có thể được thực hiện là dùng<br /> rất thường gặp ở trẻ sơ sinh. Khi tiếp cận một prostagladin E1 để duy trì sự tồn tại của ống<br /> trẻ sơ sinh tím, chúng ta cần tiếp cận một cách động mạch, tuy nhiên do một vài điều kiện<br /> toàn diện để tìm ra và giải quyết nguyên nhân. khách quan nên chưa được thực hiện trên<br /> Đối với các nguyên nhân thường gặp nhất như bệnh nhân này. Nếu như không được điều trị,<br /> bệnh lý hệ hô hấp, tim bẩm sinh tím và cao áp chuyển vị đại động mạch có thể dần đến suy<br /> phổi tồn tại, có thể thực hiện ngay cách test tim và tử vong trong vòng vài tuần nhưng<br /> đơn giản để định hướng chẩn đoán. Như hiện nay nhờ có các biện pháp điều trị này,<br /> trong trường hợp này, mặc dù được thở máy<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa 133<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> bệnh nhân chuyển vị đại động mạch có tiên bệnh nhân với hỗ trợ hô hấp, thân nhiệt, huyết<br /> lượng tốt hơn(2). động, an thần tốt. Các thuốc dãn mạch máu phổi<br /> Tuy nhiên, ở bệnh nhi này, do tình trạng như iloprost và sildenafil nên được sử dụng sớm<br /> thiếu oxy máu kéo dài và toan hóa máu nặng đã nếu điều kiện cho phép.<br /> thúc đẩy bệnh nhi vào cơn cao áp phổi nặng TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> khiến tình hình diễn tiến nặng nề hơn, SpO2 1. Ahsman MJ et al (2010), Sildenafil exposure in neonates with<br /> giảm dần, tim rời rạc. Lúc này, bên cạnh các điều pulmonary hypertension after administration via a nasogastric<br /> tube. Pediatrics. 1468-2052.<br /> trị hỗ trợ như ổn định thân nhiệt, thở máy, an 2. Avila-Alvarez A et al (2013). Inhaled iloprost as a rescue therapy<br /> thần, vận mạch, điều chỉnh toan chuyển hóa, bác for transposition of the great arteries with persistent pulmonary<br /> sĩ lâm sàng đã kịp thời quyết định dùng thuốc hypertension of the newborn. Pediatrics, 1432-1971.<br /> 3. Baquero H et al (2006). Oral sildenafil in infants with persistent<br /> dãn mạch máu phổi. Thuốc được sử dụng là pulmonary hypertension of the newborn: a pilot randomized<br /> iloprost và sildenafil, lâm sàng ngay lập tức được blinded study. Pediatrics, 1098-4275.<br /> 4. Concheiro Guisan AF, Sousa Rouco C et al (2005). Inhaled<br /> cải thiện nhanh chóng: tim đều trở lại 142<br /> iloprost: a therapeutic alternative for persistent pulmonary<br /> lần/phút, SpO2 cải thiện hơn. Iloprost là một hypertension of the newborn. An Pediatr (Barc), 63: 175–176.<br /> prostacyclin tổng hợp, rất hiệu quả trong điều trị 5. De Luca DF, Zecca E et al (2007). Iloprost as 'rescue' therapy for<br /> pulmonary hypertension of the neonate. Pediatr Anesth, 17:<br /> cao áp phổi(4,5). Mặc dù vậy, theo các báo cáo gần 393–403.<br /> đây, việc sử dụng iloprost trên trẻ sơ sinh còn 6. El-Segaier M., Hellstrom-Westas L et al (2005). Nitric oxide in<br /> nhiều hạn chế về mặt chứng cứ cũng như liều sử neonatal transposition of the great arteries. Acta Paediatr; 94(7):<br /> 912-6.<br /> dụng cho trẻ sơ sinh cũng chưa được xác định 7. Garcia ME et al (2003). Sildenafil in the treatment of pulmonary<br /> chính xác(17). Việc sử dụng iloprost bơm qua nội hypertension]. Print, 1695-4033.<br /> 8. Goissen C et al (2008). Persistent pulmonary hypertension of the<br /> khí quản hay phun khí dung cũng giúp hạn chế<br /> newborn with transposition of the great arteries: successful<br /> được các tác dụng phụ toàn thân của iloprost, treatment with bosentan. Print, 0340-6199.<br /> đặc biệt là hạ huyết áp(5). Sildenafil là một chất 9. Jaillard S et al (2005). Preoperative ECMO in transposition of the<br /> great arteries with persistent pulmonary hypertension. Electronic,<br /> giãn mạch máu phổi chọn lọc nhờ tác dụng ức 1552-6259.<br /> chế phosphodiesterase type 5, đã được ghi nhận 10. Karatza AA et al (2004). Treatment of primary pulmonary<br /> hiệu quả trong cao áp phổi tồn tại(1,3,7,10,12). hypertension with oral sildenafil. Print, 0025-7931.<br /> 11. Karimi M et al (2015). Persistent Pulmonary Hypertension in a<br /> KẾT LUẬN Neonate With Transposition of Great Arteries and Intact<br /> Ventricular Septum: A Case Report and Review of the<br /> Đối với một trường hợp sơ sinh tím, cần Literature. Electronic, 2150-136X.<br /> nhanh chóng tiếp cận hợp lí bằng các phương 12. Keller RL et al (2004). Treatment of rebound and chronic<br /> pulmonary hypertension with oral sildenafil in an infant with<br /> pháp đơn giản như bắt mạch tứ chi, test oxy và congenital diaphragmatic hernia. Print, 1529-7535.<br /> đo SpO2 tay phải và chân (trước và sau ống 13. Konstantinov IE et al (2004). Atrial switch operation: past,<br /> present, and future. Print, 0003-4975.<br /> động mạch) để xác định sớm nguyên nhân để có<br /> 14. Kumar A et al (1993). Pulmonary vascular disease in neonates<br /> hướng điều trị phù hợp. Siêu âm tim cần được with transposition of the great arteries and intact ventricular<br /> thực hiện sớm trong mọi trường hợp. septum. British Heart Journal,. 69(5): p. 442-445.<br /> 15. Luciani GB, Chang VA et al (1996). Surgical repair of<br /> Trường hợp chuyển vị đại động mạch với transposition of the great arteries in neonates with persistent<br /> vách liên thất nguyên vẹn, cần xử trí ngay với pulmonary hypertension. Print 0003-4975.<br /> 16. Maeno YV et al (1999). Prenatal features of ductus arteriosus<br /> prostagladin truyền tĩnh mạch và thực hiện ngay constriction and restrictive foramen ovale in d-transposition of<br /> thủ thuật Rashkind nếu được để duy trì sự trộn the great arteries. Print, 0009-7322.<br /> 17. Mulligan C. and Beghetti M (2012). Inhaled iloprost for the<br /> máu giữa hai hệ tuần hoàn để đảm bảo máu<br /> control of acute pulmonary hypertension in children: a<br /> nuôi cơ thể được oxy hóa tốt hơn. systematic review. Pediatr Crit Care Med, 13:472-480.<br /> 18. Park MK (2007). Park's Pediatric Cardiology for Practitioners, ed. 6.<br /> Chuyển vị đại đông mạch với vách liên thất<br /> https://books.google.com.vn/books/about/Pediatric_Cardiology_for_Pra<br /> nguyên vẹn có kèm theo cao áp phổi, ngoài việc ctitioners.html?id=4jee0ndqz0gC&redir_esc=y.<br /> xử trí với các biện pháp trên, cần ổn định tốt<br /> <br /> <br /> 134 Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 19. Roofthooft, M.T et al (2007), Persistent pulmonary hypertension of the<br /> newborn with transposition of the great arteries. Electronic, 1552-6259. Ngày nhận bài báo: 14/06/2018<br /> 20. Steinhorn RH et al (2009). Intravenous sildenafil in the treatment<br /> of neonates with persistent pulmonary hypertension. Electronic, Ngày phản biện nhận xét bài báo: 14/07/2018<br /> 1097-6833.<br /> Ngày bài báo được đăng: 30/08/2018<br /> 21. Tricia LG et al (2004). Neonatology: management, procedures,<br /> on-call problems, diseases, and drugs, ed. 25.<br /> http://www.neonatos.org/DOCUMENTOS/Gomella_5Ed.pdf.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa 135<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1