Cơ hội và thách thức cho tổng cầu kinh tế Việt Nam: Dự báo năm 2024 và chính sách khuyến nghị
lượt xem 3
download
Bài viết "Cơ hội và thách thức cho tổng cầu kinh tế Việt Nam: Dự báo năm 2024 và chính sách khuyến nghị" đánh giá toàn cảnh về tình hình kinh tế của Việt Nam, tập trung vào ba lĩnh vực chính: tổng cầu, xuất khẩu, và tín dụng. Xuất phát từ việc đánh giá sự suy giảm trong các thành phần tổng cầu (bao gồm cả đầu tư, xuất khẩu, và tiêu dùng), bài viết đi sâu vào ảnh hưởng của xuất khẩu và chiến lược tăng trưởng. Trong lĩnh vực tín dụng và tình hình tài chính, bài viết nhấn mạnh đến tăng trưởng tín dụng và hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ kinh tế. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Cơ hội và thách thức cho tổng cầu kinh tế Việt Nam: Dự báo năm 2024 và chính sách khuyến nghị
- KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2023 VÀ TRIỂN VỌNG NĂM 2024 THÚC ĐẨY TỔNG CẦU ĐỂ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH MỚI 22. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CHO TỔNG CẦU KINH TẾ VIỆT NAM: DỰ BÁO NĂM 2024 VÀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN NGHỊ SV. Nguyễn Tấn Thành*, ThS. Võ Công Hậu* Tóm tắt Bài viết đánh giá toàn cảnh về tình hình kinh tế của Việt Nam, tập trung vào ba lĩnh vực chính: tổng cầu, xuất khẩu, và tín dụng. Xuất phát từ việc đánh giá sự suy giảm trong các thành phần tổng cầu (bao gồm cả đầu tư, xuất khẩu, và tiêu dùng), bài viết đi sâu vào ảnh hưởng của xuất khẩu và chiến lược tăng trưởng. Trong lĩnh vực tín dụng và tình hình tài chính, bài viết nhấn mạnh đến tăng trưởng tín dụng và hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ kinh tế. Cuối cùng, bài viết chú ý đến triển vọng kinh tế năm 2024, dựa trên các yếu tố quốc tế và nội địa, đồng thời đề xuất cả cơ hội và thách thức. Tóm lại, nghiên cứu cung cấp cái nhìn sâu sắc và chi tiết về tình hình kinh tế hiện tại và hướng phát triển trong tương lai của Việt Nam. Từ khóa: tổng cầu kinh tế, kinh tế Việt Nam, chính sách khuyến nghị, kinh tế Việt Nam 2024 1. GIỚI THIỆU TÓM LƯỢC KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM NĂM 2023 1.1. Tình hình kinh tế thế giới từ đầu năm 2023 đến nay 1.1.1. Tình hình lạm phát toàn cầu và chính sách tiền tệ Trải qua năm 2023, nền kinh tế toàn cầu đối mặt với một loạt khó khăn đáng kể. Tăng trưởng GDP, thương mại và đầu tư trên khắp thế giới đồng loạt giảm sút, tạo ra một bức tranh khá u ám. Vấn đề nợ xấu và lạm phát vẫn duy trì ở mức cao, kết hợp với những thách thức từ xung đột chính trị, phân mảnh công nghệ, thời tiết cực đoan, và dịch bệnh lan rộng. Dưới sức ép của những thách thức này, tăng trưởng kinh tế toàn cầu dự kiến sẽ đạt chỉ từ 2,5% (theo Fitch Ratings) đến 3% (theo IMF và OECD). Đây là con số thấp hơn đáng kể so * Trường Đại học Giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh 321
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA với mức 3,3 - 3,5% của năm 2022. Các tổ chức như WB và EU cũng đưa ra những dự báo đa dạng, phản ánh sự không chắc chắn và phức tạp của tình hình. Một trong những động lực chính của suy giảm kinh tế toàn cầu là giảm tăng trưởng thương mại, dự kiến giảm từ 5,2% (năm 2022) xuống 2,0% (năm 2023) theo dự báo của IMF. Mặc dù lạm phát toàn cầu giảm xuống còn 6,8%, từ mức 8,7% (năm 2022), nhưng vẫn tạo ra áp lực đáng kể đối với các ngân hàng và thúc đẩy chính sách tiền tệ được siết chặt. Chính sách tiền tệ thắt chặt, mặc dù mang lại một số thành công trong kiểm soát lạm phát, nhưng cũng đưa ra những thách thức mới, từ chi phí huy động vốn đến rủi ro tín dụng. Trong bối cảnh này, lãi suất thực tăng, khuyến khích tiết kiệm nhưng đồng thời làm tăng chi phí đầu tư. Với sự suy giảm của lạm phát và chính sách tiền tệ thắt chặt, nền kinh tế thế giới đang trải qua một sự tăng trưởng chậm lại đáng kể, với dấu hiệu suy giảm ngày càng rõ ràng. Những thách thức đa chiều như: tăng giá năng lượng, lãi suất cao, và sự sụp đổ của thị trường bất động sản đang tạo ra áp lực lớn về mặt tài chính và đặt ra những thách thức đối với các quốc gia. Năm 2023, mặc dù thế giới đối mặt với nhiều thách thức kinh tế, nhưng Việt Nam tỏ ra là một điểm sáng đáng chú ý. Việt Nam không chỉ duy trì được đà phát triển tích cực từ năm 2022 mà còn leo lên vị trí thứ tư về quy mô kinh tế trong khối ASEAN và thứ 40 trên toàn cầu. Sự năng động và tinh thần mở cửa đã đưa Việt Nam lọt vào Top 20 về quy mô thương mại quốc tế và đứng thứ 30 trong danh sách các quốc gia mạnh mẽ nhất thế giới. Các chỉ số quốc tế là minh chứng cho sự tiến bộ của Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo (AI), Việt Nam đứng thứ 55 trên thế giới và thứ 6 trong ASEAN. Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) cũng đánh giá cao sự sáng tạo của Việt Nam, xếp Việt Nam ở vị trí thứ 46 trên tổng số 132 quốc gia theo chỉ số Đổi mới sáng tạo. Không chỉ có thành tựu kinh tế, Việt Nam còn đối mặt và vượt qua nhiều thách thức xã hội. Chẳng hạn, chỉ số Hạnh phúc toàn cầu của Việt Nam tăng 12 bậc theo đánh giá của Liên hợp quốc. Giá trị thương hiệu quốc gia cũng đã tăng lên 431 tỷ USD, đứng thứ 32 trong số 100 thương hiệu mạnh mẽ nhất trên thế giới. Đánh giá về sự phát triển ấn tượng của Việt Nam, Chủ tịch Diễn đàn Kinh tế thế giới, Klaus Schwab, đã đưa ra nhận định tích cực, nhấn mạnh rằng, Việt Nam hiện đang là điểm sáng trong hành trình tăng trưởng kinh tế sau đại dịch Covid-19. Phương pháp quản lý kinh tế vĩ mô toàn diện đã giúp Việt Nam vượt qua thách thức, khó khăn của tình hình thế giới hiện nay. 1.1.2. Những đặc điểm nổi bật của kinh tế Việt Nam năm 2023 Hoạt động đối ngoại sôi động: Năm 2023, Việt Nam chứng kiến nhiều sự kiện quan trọng trong hoạt động đối ngoại. Đáng chú ý là Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) giữa Việt Nam và Israel, sự khởi động của đàm phán Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện giữa Việt Nam và Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (CEPA), cũng như kết thúc đàm phán về Thỏa thuận 322
- KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2023 VÀ TRIỂN VỌNG NĂM 2024 THÚC ĐẨY TỔNG CẦU ĐỂ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH MỚI Chuỗi cung ứng IPEF quốc tế với 13 đối tác trong khuôn khổ kinh tế Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương vì Thịnh Vượng (IPEF). Việc nâng cấp quan hệ với Hoa Kỳ thành đối tác chiến lược toàn diện cũng là một bước quan trọng, khiến Việt Nam trở thành đối tác chiến lược của tất cả các nước Thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc và các nước phát triển nhất thế giới (G20). Chính sách phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội: Chính phủ Việt Nam tiếp tục triển khai Chương trình phục hồi và các Chương trình mục tiêu quốc gia. Các chỉ số về ổn định vĩ mô, tăng trưởng thị trường nội địa, kiểm soát lạm phát, nợ công, nợ Chính phủ, và ngân sách nhà nước đều được duy trì ổn định. Tăng trưởng kinh tế trong nước ước đạt trên 5%, vượt cao so với mức trung bình thế giới, là kết quả của sự phục hồi từ đại dịch. Nhiều doanh nghiệp mới được thành lập và quay trở lại hoạt động, với vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước đạt 549,1 nghìn tỷ đồng, tăng 22,1% so với năm trước. Đầu tư nước ngoài và xuất khẩu: Việt Nam thu hút một lượng lớn vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt từ Anh, Mỹ và châu Âu, tập trung vào các lĩnh vực như: sản xuất, bán lẻ, chip bán dẫn, thực phẩm, và tài chính - ngân hàng. Tính đến ngày 20/11/2023, lượng FDI đạt gần 28,85 tỷ USD, tăng 14,8%. Kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu giữ vững, với tổng kim ngạch đạt hơn 700 tỷ USD. Mặc dù xuất khẩu giảm 5,9%, nhưng vẫn giữ được sự ổn định, trong khi nhập khẩu giảm 10,7%. Chuyển đổi kỹ thuật số và kinh tế số: Việt Nam tiếp tục đi đầu trong chuyển đổi kỹ thuật số và kinh tế số. Với tổng khối lượng hàng hóa (GMV) kinh tế số năm 2023 đạt 30 tỷ USD, tăng 19% so với năm 2022, Việt Nam chứng tỏ sự đổi mới và sự chuyển đổi mạnh mẽ vào thế giới số. Trong bối cảnh này, các lĩnh vực như: truyền thông số, thanh toán số, và kinh tế số đều trở thành điểm sáng, đóng góp vào sự phồn thịnh của nền kinh tế. Nông nghiệp và an sinh xã hội: Nông nghiệp Việt Nam phát triển ổn định, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì ổn định kinh tế. Dịch bệnh được kiểm soát; khu vực du lịch, dịch vụ cũng có sự sôi động. 1.1.3. Thách thức và triển vọng Thách thức: Mặc dù có những thành tựu rõ ràng, nhưng Việt Nam vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức. Xuất khẩu giảm, nợ xấu tăng, và một số thị trường như: bất động sản, trái phiếu doanh nghiệp mang theo rủi ro. Áp lực hoàn thành mục tiêu tăng trưởng cả nước và ổn định kinh tế vẫn đang tồn tại. Các chính sách phục hồi và phát triển vẫn còn chậm. Việc sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước chưa đạt được như kỳ vọng. Cơ cấu kinh tế và mô hình tăng trưởng cũng cần được cải thiện. Triển vọng: Tuy nhiên, triển vọng của Việt Nam vẫn lạc quan. Với sự chuyển đổi mạnh mẽ vào các chuỗi cung ứng mới, sự thu hút vốn đầu tư nước ngoài và sự đổi mới trong kinh tế số, Việt Nam có thể duy trì tăng trưởng và gia tăng vị thế quốc tế. Phát triển bền vững và chuyển đổi số chính là hướng dẫn cho tương lai của Việt Nam. Các chính sách thúc đẩy cơ 323
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA cấu lại nền kinh tế và sự đổi mới cần được đẩy mạnh để đối mặt với thách thức và khai thác triển vọng kinh tế quốc tế. Năm 2023, Việt Nam vẫn là điểm sáng trong bức tranh kinh tế thế giới đầy biến động. Với sự đổi mới, chuyển đổi số và một chính sách kinh tế hiệu quả, Việt Nam tiếp tục là nguồn động viên tích cực cho sự phục hồi toàn cầu. Tuy nhiên, để đối mặt với những thách thức, sự hợp tác và đổi mới liên tục là chìa khóa cho sự phồn thịnh và bền vững của nền kinh tế Việt Nam trong thời gian tới. 2. DIỄN BIẾN KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2023 2.1. GDP và chỉ số kinh tế quan trọng 2.1.1. Tăng trưởng GDP và so sánh với các năm trước đó Năm 2023, Việt Nam ghi nhận mức tăng trưởng GDP đáng chú ý, ước tính đạt 5,05%, với xu hướng tích cực. Trong quý IV/2023, tăng trưởng GDP ước tính là 6,72%, vượt cao hơn so với cùng kỳ năm trước và cao hơn các quý IV trong giai đoạn 2012 - 2013 và 2020 - 2022. Tăng trưởng theo quý: quý I: 3,41%; quý II: 4,25%; quý III: 5,47%; quý IV: 6,72%. Phân theo ngành: Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản tăng 4,13%, đóng góp 7,51% vào tăng trưởng tổng giá trị; Công nghiệp và Xây dựng tăng 7,35%, đóng góp 42,58%; Dịch vụ tăng 7,29%, đóng góp 49,91%. Sử dụng GDP quý IV/2023: tiêu dùng cuối cùng tăng 4,86%, đóng góp 53,18% vào tốc độ tăng chung; tích lũy tài sản tăng 6,21%, đóng góp 44,18%. Xuất khẩu và nhập khẩu: xuất khẩu tăng 8,68%; nhập khẩu tăng 8,76%; chênh lệch xuất, nhập khẩu đóng góp 2,64%. Hình 1. Tốc độ tăng GDP và VA các khu vực các quý năm 2023 (%) Nguồn: Cổng thông tin điện tử Chính phủ 324
- KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2023 VÀ TRIỂN VỌNG NĂM 2024 THÚC ĐẨY TỔNG CẦU ĐỂ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH MỚI 2.1.2. Ảnh hưởng của lạm phát toàn cầu và chính sách tiền tệ Trong năm 2023, tình hình lạm phát toàn cầu đã tạo ra nhiều thách thức và ảnh hưởng đáng kể đến kinh tế Việt Nam. Các yếu tố chính bao gồm: Xung đột quân sự và bất ổn ở Trung Đông: Xung đột quân sự giữa Nga và Ukraine kéo dài, cùng với bất ổn tăng cao ở khu vực Trung Đông, đã tạo ra không khí không chắc chắn trên thị trường thế giới. Sự không ổn này ảnh hưởng đến niềm tin và dự báo của thị trường. Chính sách tiền tệ thắt chặt và tổng cầu suy yếu: Nhiều quốc gia duy trì chính sách tiền tệ thắt chặt để kiểm soát lạm phát, dẫn đến sự suy yếu trong tổng cầu. Việc này có ảnh hưởng trực tiếp đến xu hướng tăng trưởng kinh tế toàn cầu. Thị trường tài chính và bất động sản có nhiều rủi ro: Tại một số quốc gia, thị trường tài chính và bất động sản đối mặt với nhiều rủi ro. Chính sách tiền tệ và các biện pháp kiểm soát thị trường đang làm tăng sự không chắc chắn trong hệ thống tài chính toàn cầu. Tình trạng thời tiết cực đoan: Thời tiết cực đoan, bao gồm hạn hán kéo dài và thiên tai, ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu dùng lương thực, tạo ra sự mất cân đối trong cung cấp và làm gia tăng áp lực lạm phát. Lạm phát toàn cầu giảm dần: Mặc dù lạm phát toàn cầu có dấu hiệu giảm dần sau những biện pháp kiểm soát được áp dụng, nhưng vẫn ở mức cao so với mục tiêu dài hạn tại nhiều quốc gia. Tình hình lạm phát cho các quốc gia khác nhau, cụ thể: Mỹ tăng 3,1%; châu Âu tăng từ 2,4 - 3,5%; châu Á tăng từ 2,86 - 25,24%; Việt Nam: CPI tháng 12/2023 tăng 3,58%. Hình 2. Tốc độ tăng CPI các tháng năm 2023 so với cùng kỳ năm trước Nguồn: Tổng cục Thống kê 325
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA Bảng 1. Các yếu tố làm tăng CPI trong năm 2023 Chỉ số Nội dung - Tăng 7,44% so với năm trước. Chỉ số giá nhóm giáo dục - Địa phương tăng học phí theo lộ trình của Nghị định số 81/2021/NĐ-CP. - Tác động làm CPI chung tăng 0,46 điểm phần trăm. - Tăng 6,58% so với năm trước. - Giá xi măng, cát tăng do giá nguyên liệu đầu vào. Chỉ số giá nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng - Giá thuê nhà ở tăng cao. - Tác động làm CPI chung tăng 1,24 điểm phần trăm. - Tăng 6,85%. - Giá gạo tăng 6,77% theo giá xuất khẩu. Chỉ số giá nhóm lương thực - Nhu cầu tiêu dùng tăng trong các dịp lễ, tết. - Tác động làm CPI chung tăng 0,25 điểm phần trăm. - Tăng 4,86%. - Tăng cùng với nhu cầu sử dụng điện từ ngày 04/5/2023 và 09/11/2023. Chỉ số giá nhóm điện sinh hoạt - EVN điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân. - Tác động làm CPI chung tăng 0,16 điểm phần trăm. - Tăng 3,29% so với năm trước. Chỉ số giá nhóm đồ uống và thuốc lá - Nguyên liệu sản xuất và chi phí nhân công tăng. - Tác động làm CPI chung tăng 0,09 điểm phần trăm. - Tăng 1,23% so với năm 2022. Chỉ số giá nhóm thuốc và dịch vụ y tế - Giá dịch vụ y tế điều chỉnh theo Thông tư số 22/2023/TT-BYT từ ngày 17/11/2023. - Tăng 4,65% so với năm trước. Chỉ số giá nhóm hàng hóa và dịch vụ khác - Dịch vụ bảo hiểm y tế tăng từ tháng 7/2023 theo mức lương cơ sở mới. - Tác động làm CPI tăng 0,16 điểm phần trăm. Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp Bảng 2. Các yếu tố làm giảm CPI trong năm 2023 Chỉ số Nội dung - Giảm 11,02% so với năm 2022 theo biến động giá thế giới. Chỉ số giá nhóm xăng dầu - Làm CPI chung giảm 0,4 điểm phần trăm. - Giảm giá dầu hỏa 10,02%. - Giảm 6,94% so với năm 2022. Chỉ số giá nhóm gas - Làm CPI chung giảm 0,1 điểm phần trăm. - Giảm 0,81% so với năm trước. Chỉ số giá nhóm bưu chính, viễn thông - Giá điện thoại di động thế hệ cũ giảm. 2.1.3. Chính sách tiền tệ và ảnh hưởng đến kinh tế Việt Nam Chính sách thắt chặt và ổn định kinh tế: Chính phủ Việt Nam đã chủ động thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt để ổn định kinh tế vĩ mô và kiểm soát lạm phát. Các biện pháp bao gồm giữ nguyên lãi suất cơ bản ở mức cao và quản lý tỷ giá. Giải pháp tháo gỡ khó khăn và thúc đẩy tăng trưởng: Chính phủ đã triển khai nhiều giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy tăng trưởng, và giữ vững ổn định kinh tế. Các biện 326
- KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2023 VÀ TRIỂN VỌNG NĂM 2024 THÚC ĐẨY TỔNG CẦU ĐỂ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH MỚI pháp này bao gồm giảm lãi suất cho vay, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công, và triển khai các gói tín dụng hỗ trợ các ngành, lĩnh vực. Kiểm soát lạm phát và cân đối lớn của nền kinh tế: Nhờ các biện pháp linh hoạt, CPI tháng 01 tăng cao nhưng sau đó giảm dần. Việt Nam đạt được mức lạm phát ổn định với CPI bình quân cả năm ở mức 3,25%, đạt mục tiêu Quốc hội đề ra. Thách thức từ chính sách tiền tệ thế giới: Chính sách tiền tệ thế giới thắt chặt và tổng cầu suy yếu là những thách thức mà Việt Nam cần đối mặt, yêu cầu sự linh hoạt và nhạy bén trong quản lý kinh tế và tài chính. 2.2. Vốn đầu tư và nguồn lực 2.2.1. Tình hình vốn đầu tư và nguồn lực Hoạt động kinh doanh: Tháng 12/2023 chứng kiến sự phồn thịnh với 18,1 nghìn doanh nghiệp mới được thành lập và quay trở lại hoạt động mỗi tháng. Giá trị tăng thêm trong ngành công nghiệp tăng 3,02%, với ngành chế biến, chế tạo đóng góp mạnh mẽ 0,93 điểm phần trăm vào tăng trưởng kinh tế. Chỉ số tiêu thụ và lao động: Chỉ số tiêu thụ trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 12/2023 tăng 3,1%, góp phần quan trọng vào sự phục hồi kinh tế. Số lao động trong doanh nghiệp công nghiệp tăng lên, đặt nền tảng cho sự ổn định trong việc tạo ra giá trị và cơ hội việc làm. 2.2.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài và thách thức quốc tế Vốn đầu tư toàn xã hội: Năm 2023 chứng kiến vững mạnh với tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước đạt 3.423,5 nghìn tỷ đồng, tăng 6,2%. Điều này phản ánh cam kết của Việt Nam trong việc thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn lực vốn đầu tư. Đầu tư trực tiếp nước ngoài: - Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Tính đến ngày 20/12/2023, FDI đạt gần 36,6 tỷ USD, tăng 32,1%, chứng tỏ sức hấp dẫn của Việt Nam trên thị trường quốc tế. - Đầu tư ra nước ngoài: Trong năm 2023, Việt Nam thực hiện 124 dự án mới với tổng vốn 282,7 triệu USD, giảm 33,7% nhưng vẫn giữ vững sự đa dạng và hiệu suất của doanh nghiệp Việt trên thị trường quốc tế. 2.2.3. Chuyển đổi số và đổi mới sáng tạo Chỉ số GII: Với chỉ số GII xếp hạng thứ 46/132 quốc gia, Việt Nam thể hiện sự tiến bộ trong đổi mới sáng tạo và sự cam kết đối với môi trường kinh doanh sáng tạo. Chuyển đổi số và dịch vụ công trực tuyến: Dữ liệu điện tử về hộ tịch và cơ sở dữ liệu quốc gia kết nối đã tăng cường sức mạnh của chuyển đổi số. Dịch vụ công trực tuyến cung cấp 4.549 thủ tục, đồng thời số hồ sơ trực tuyến thực hiện qua cổng Dịch vụ công quốc gia đạt 33 triệu hồ sơ. 327
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA 2.2.4. Thu, chi ngân sách nhà nước Thu ngân sách nhà nước: Tổng thu ngân sách nhà nước tháng 12/2023 đạt 159,6 nghìn tỷ đồng, giữ vững và ổn định với 1.717,8 nghìn tỷ đồng trong năm 2023. Chi ngân sách nhà nước: Tổng chi ngân sách nhà nước năm 2023 ước đạt 1.731,9 nghìn tỷ đồng, tăng 10,9%, thể hiện nỗ lực của Chính phủ trong việc đầu tư và thúc đẩy phát triển kinh tế. Những con số và xu hướng tích cực trong vốn đầu tư và nguồn lực chứng minh sự định hình tích cực của nền kinh tế Việt Nam, tạo động lực quan trọng cho sự phát triển bền vững trong thời kỳ toàn cầu hóa và biến động kinh tế. 2.3. Tình hình tiêu dùng và bán lẻ: Đa dạng và chuyển biến động 2.3.1. Sự suy giảm trong chi tiêu và bán lẻ Tiêu dùng và bán lẻ tháng 12/2023: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trong tháng đạt 565,8 nghìn tỷ đồng, tăng 2,6% so với tháng trước và 9,3% so với cùng kỳ năm trước. Quý IV/2023: Trong quý IV, mức bán lẻ ước đạt 1.662,7 nghìn tỷ đồng, tăng 7,2% so với quý trước và 9,3% so với cùng kỳ năm trước. Năm 2023: Tính chung năm, mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 6.231,8 nghìn tỷ đồng, tăng 9,6% so với năm trước, loại trừ yếu tố giá tăng. 2.3.2. Ảnh hưởng của yếu tố giá tăng Vận tải hành khách và hàng hóa: Vận tải hành khách và hàng hóa đều có sự gia tăng đáng kể, với sự đóng góp lớn từ lượng khách quốc tế tăng trở lại. Vận tải hàng hóa năm 2023 tăng 15,4%, luân chuyển 489,7 tỷ tấn.km, tăng 10,8%. Khách quốc tế: Số lượt khách quốc tế đến Việt Nam tháng 12 đạt 1,4 triệu người, tăng 11,2% so với tháng trước và 93,9% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung năm 2023 đạt 12,6 triệu lượt người, gấp 3,4 lần năm 2022. Thị trường chứng khoán: Giá trị giao dịch trên thị trường cổ phiếu và trái phiếu nâng cao, với giá trị giao dịch bình quân cổ phiếu đạt 17.624 tỷ đồng/phiên và sản phẩm chứng quyền tăng 35,2%. Doanh thu hoạt động viễn thông: Doanh thu hoạt động viễn thông tháng 12/2023 tăng 1,5% so với cùng kỳ năm trước, và tính chung năm 2023 đạt 338,5 nghìn tỷ đồng, tăng 2,3% loại trừ yếu tố giá tăng 0,2%. Những chuyển biến này phản ánh sự đa dạng và sự chuyển động trong mô hình tiêu dùng và bán lẻ; đồng thời, thị trường và ngành công nghiệp đang đối mặt với thách thức của yếu tố giá tăng, tuy nhiên, vẫn giữ vững đà tăng trưởng tích cực. 328
- KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2023 VÀ TRIỂN VỌNG NĂM 2024 THÚC ĐẨY TỔNG CẦU ĐỂ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH MỚI 3. TỔNG CẦU VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG 3.1. Đánh giá sự suy giảm từ các thành phần tổng cầu Đầu tư: Tổng vốn đầu tư toàn xã hội có dấu hiệu tăng trưởng, mặc dù các lĩnh vực như khai khoáng đang phải đối mặt với thách thức. Điều này yêu cầu biện pháp kích thích để khắc phục và thúc đẩy đầu tư. Xuất khẩu và chiến lược tăng trưởng dựa vào xuất khẩu: Mặc dù kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tăng, nhưng chiến lược tăng trưởng dựa vào xuất khẩu đang gặp áp lực từ các yếu tố như giá trị giao dịch cổ phiếu và doanh thu viễn thông. Đa dạng hóa thị trường và cải thiện chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng để duy trì sự ổn định. Xuất siêu: Dự kiến cán cân thương mại hàng hóa sẽ đạt xuất siêu 28 tỷ USD trong năm 2023, tăng mạnh so với năm trước. Sự ổn định trong xuất khẩu hàng hóa và chiến lược tăng trưởng dựa vào xuất khẩu đang giúp hình thành một hình ảnh tích cực về thương mại. Xuất nhập khẩu dịch vụ: Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ đang tăng đột biến, đặc biệt là trong lĩnh vực du lịch. Do đó, cần quản lý giảm giá trị nhập khẩu trong lĩnh vực vận tải để duy trì cân bằng thương mại. Nhập khẩu dịch vụ: Kim ngạch nhập khẩu dịch vụ đang tăng, đặc biệt là trong lĩnh vực du lịch. Quản lý giảm giá trị nhập khẩu trong lĩnh vực vận tải là yếu tố then chốt để duy trì cân bằng thương mại. Tổng thể, mặc dù đối mặt với một số thách thức, sự kết hợp linh hoạt giữa xuất khẩu và nhập khẩu, kết hợp với chiến lược kinh tế đa dạng, đang tạo ra một cơ sở vững chắc cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. 3.2. Tín dụng và tình hình tài chính 3.2.1. Tăng trưởng tín dụng và đối ảnh lên tổng cầu Năm 2023, theo hướng dẫn từ Quốc hội và Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã đặt mục tiêu tăng trưởng tín dụng khoảng 14 - 15%, với sự điều chỉnh linh hoạt phù hợp với tình hình thực tế. Để đảm bảo cung ứng đủ vốn cho nền kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng, NHNN đã triển khai hàng loạt giải pháp và chính sách tín dụng có hiệu suất cao. Mặc dù tăng trưởng kinh tế thấp hơn so với mục tiêu, nhưng nằm trong mức tăng cao so với các quốc gia khác trên thế giới, đặt Việt Nam vào vị thế tích cực. NHNN đã điều hành chính sách tiền tệ một cách linh hoạt, góp phần quan trọng vào ổn định kinh tế vĩ mô và kiểm soát lạm phát ở mức khoảng 3,2 - 3,4%. Thực hiện việc hỗ trợ thanh khoản cho các tổ chức tín dụng, NHNN đã duy trì sự ổn định trên thị trường tiền tệ và ngoại hối. Cùng với việc mua ngoại tệ để tăng dự trữ ngoại hối quốc gia, những biện pháp này đã đóng góp tích cực vào việc nâng cao xếp hạng tín nhiệm quốc gia của Việt Nam do Fitch đánh giá. 329
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA 3.2.2. Đánh giá hiệu quả của gói hỗ trợ kinh tế NHNN đã liên tục điều chỉnh giảm mức lãi suất điều hành, giảm từ 0,5 - 2,0%/năm, phản ánh sự đáp ứng linh hoạt trong bối cảnh lãi suất thế giới tăng và duy trì ở mức cao. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi để giảm mặt bằng lãi suất cho vay trên thị trường. Đồng thời, các tổ chức tín dụng được chỉ đạo tiết giảm chi phí và thực hiện các biện pháp giảm mặt bằng lãi suất cho vay. Đến thời điểm hiện tại, lãi suất tiền gửi và cho vay mới của các ngân hàng thương mại đã giảm hơn 2,0%/năm so với cuối năm 2022. Tính đến nay, việc điều hành tỷ giá linh hoạt, phù hợp với bối cảnh trong và ngoài nước, không chỉ giúp hấp thụ các cú sốc từ bên ngoài mà còn duy trì ổn định thị trường ngoại tệ và giảm thiểu biến động ngắn hạn của tỷ giá. Thị trường ngoại tệ và giá trị đồng tiền được duy trì ổn định, các nhu cầu ngoại tệ hợp pháp được đáp ứng đầy đủ. Điều đáng chú ý là, NHNN đã triển khai những chính sách và chương trình tín dụng đồng bộ, quyết liệt để đảm bảo cung ứng đủ vốn cho nền kinh tế. Điều này không chỉ hỗ trợ doanh nghiệp và người dân vượt qua khó khăn mà còn thúc đẩy sản xuất, kinh doanh. Việc tập trung hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về cho vay, giảm bürocracy, và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc tiếp cận tín dụng ngân hàng đã giúp nhiều người dân và doanh nghiệp hưởng lợi. Nhiều chương trình tín dụng được triển khai nhằm thực hiện chính sách xã hội và góp phần vào các chương trình mục tiêu quốc gia. 4. DỰ BÁO VÀ KỊCH BẢN TƯƠNG LAI NĂM 2024 4.1. Dự báo triển vọng kinh tế Việt Nam năm 2024 4.1.1. Dựa trên các yếu tố quốc tế và nội địa Năm 2024, triển vọng kinh tế của Việt Nam sẽ chịu ảnh hưởng đồng thời từ các yếu tố quốc tế và nội địa, tạo nên một bức tranh đa chiều và phức tạp. 1) Yếu tố quốc tế Tình hình toàn cầu: Biến động của nền kinh tế thế giới, đặc biệt là sự hồi phục sau đại dịch Covid-19 và các biến động chính trị kinh tế quốc tế, sẽ đóng vai trò quan trọng. Các vấn đề như: chiến thương thương mại, biến đổi khí hậu, và giá năng lượng có thể tạo ra những động lực mới cho kinh tế Việt Nam hoặc đặt ra những thách thức đáng kể. Thị trường chính: Các thị trường quan trọng như: Hoa Kỳ, Trung Quốc, và châu Âu sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong xuất khẩu của Việt Nam. Điều này đặt ra câu hỏi về sự đa dạng hóa thị trường xuất khẩu và khả năng thích ứng với biến động trên thị trường toàn cầu. 2) Yếu tố nội địa Chính sách nội địa: Các chính sách tài khóa, tiền tệ và kích thích kinh tế của Chính phủ sẽ định hình tình hình kinh tế nội địa. Những biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp, thúc đẩy đầu tư và tăng cường năng lực cạnh tranh có thể có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng. 330
- KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2023 VÀ TRIỂN VỌNG NĂM 2024 THÚC ĐẨY TỔNG CẦU ĐỂ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH MỚI Đầu tư cơ sở hạ tầng: Sự tiếp tục đầu tư vào cơ sở hạ tầng, đặc biệt là các dự án giao thông và năng lượng, sẽ tạo ra động lực mới cho phát triển kinh tế và tăng cường sức hút đầu tư nước ngoài. 4.1.2. Cơ hội và thách thức dự kiến 1) Cơ hội Chuyển giao nguồn cung: Việt Nam có thể hưởng lợi từ các chuỗi cung ứng toàn cầu đang chuyển hướng, đặc biệt là trong bối cảnh các doanh nghiệp tìm kiếm sự đa dạng hóa sau đại dịch. Chính sách hỗ trợ: Nếu Chính phủ duy trì và tăng cường các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp và đầu tư, có thể tạo ra môi trường kinh doanh tích cực và thuận lợi cho sự phát triển. Chuyển đổi số: Cơ hội đáng kể có thể nảy sinh từ quá trình chuyển đổi số và sự đổi mới công nghệ, giúp cải thiện năng suất và cạnh tranh. 2) Thách thức Biến động thị trường toàn cầu: Sự không chắc chắn từ các sự kiện toàn cầu có thể ảnh hưởng đến xuất khẩu và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Khả năng đáp ứng: Sức mạnh của hệ thống y tế và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp trước những thách thức bất ngờ, đặc biệt là liên quan đến dịch bệnh, sẽ quyết định khả năng phục hồi nhanh chóng. Áp lực lạm phát: Nếu không kiểm soát được áp lực lạm phát, có thể tạo ra thách thức cho việc duy trì ổn định tăng trưởng kinh tế. Trong bối cảnh này, việc linh hoạt và khéo léo đối phó với cả cơ hội và thách thức là quan trọng để định hình một tương lai kinh tế mạnh mẽ và bền vững cho Việt Nam trong năm 2024. 4.2. Kịch bản cho sự phục hồi và tăng trưởng kinh tế 4.2.1. Biện pháp chính sách cần thực hiện 1) Chính sách tài khóa Tăng cường chi ngân sách: Chính phủ cần xem xét việc tăng cường chi ngân sách cho các dự án cơ sở hạ tầng, giáo dục, và y tế để tạo ra động lực mới cho tăng trưởng. Quản lý thu chi: Tối ưu hóa quản lý thu chi, tăng cường hiệu suất chi ngân sách thông qua các biện pháp kiểm soát và giảm lãng phí. 2) Chính sách tiền tệ và lãi suất Giảm lãi suất: NHNN cần duy trì chính sách giảm lãi suất để kích thích vay mượn và đầu tư, đồng thời giảm gánh nặng tài chính cho doanh nghiệp và người dân. Quản lý tỷ giá: Theo dõi chặt chẽ biến động tỷ giá để ngăn chặn rủi ro và duy trì sự ổn định của đồng tiền quốc gia. 331
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA 3) Chính sách đầu tư và phát triển Khuyến khích đầu tư cả trong và ngoài nước: Tạo ra môi trường thuận lợi, giảm rủi ro, và cung cấp các ưu đãi để thu hút đầu tư từ cả trong và ngoài nước. Phát triển công nghiệp 4.0: Hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số và đầu tư vào các ngành công nghiệp 4.0 để nâng cao năng suất và cạnh tranh toàn cầu. 4.2.2. Hướng dẫn các bước cụ thể và đề xuất chính sách khuyến nghị 1) Nhóm tác giả đề xuất 6 bước cụ thể như sau: Bước 1 - Phân tích tình hình hiện tại: Đánh giá tình hình kinh tế hiện tại và nhận diện rõ các khả năng và thách thức đang đối mặt. Bước 2 - Xây dựng chiến lược phục hồi: Phát triển kế hoạch chiến lược phục hồi, xác định mục tiêu tăng trưởng và các chỉ số kinh tế quan trọng. Bước 3 - Thực hiện biện pháp ngay lập tức: Áp dụng ngay các biện pháp tài khóa, tiền tệ, và đầu tư nhằm kích thích nền kinh tế. Bước 4 - Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp và người dân: Hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp và người dân thông qua các gói hỗ trợ, giảm thuế, và các biện pháp khác để giảm áp lực tài chính. Bước 5 - Đối mặt với các thách thức dài hạn: Xây dựng chiến lược dài hạn, tạo ra một môi trường kinh doanh ổn định và dựa vào sức mạnh nội địa để giảm thiểu tác động của biến động thị trường toàn cầu. Bước 6 - Theo dõi và đánh giá: Thực hiện hệ thống theo dõi và đánh giá đề xuất chính sách, điều chỉnh nếu cần thiết dựa trên phản hồi từ thị trường và kết quả kinh tế. Bằng cách thực hiện một kịch bản chiến lược mạnh mẽ và linh hoạt, Việt Nam có thể hướng tới sự phục hồi và tăng trưởng mạnh mẽ trong năm 2024, đồng thời đối mặt với các thách thức một cách hiệu quả. 2) Đề xuất chính sách, khuyến nghị Chúng tôi đề xuất một số biện pháp và chính sách sau đây đối với Quốc hội và Chính phủ nhằm hỗ trợ phục hồi và tăng trưởng kinh tế: Một là, đầu tư hạ tầng Tăng cường đầu tư vào hạ tầng cơ bản như: giao thông, năng lượng, và viễn thông để tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi và khuyến khích đầu tư. Ứng dụng công nghệ mới và bền vững trong các dự án hạ tầng để tối ưu hóa hiệu suất và giảm tác động tiêu cực đến môi trường. Hai là, hỗ trợ doanh nghiệp Thực hiện các biện pháp kích thích kinh tế như: giảm thuế, ưu đãi về thuế nhập khẩu, hỗ trợ tài chính để giảm gánh nặng cho doanh nghiệp. 332
- KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2023 VÀ TRIỂN VỌNG NĂM 2024 THÚC ĐẨY TỔNG CẦU ĐỂ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH MỚI Tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ và đổi mới. Ba là, chính sách tài chính Tăng cường quản lý tài khóa và ngăn chặn lãng phí trong ngân sách nhằm đảm bảo nguồn lực tài chính được sử dụng hiệu quả. Thực hiện các biện pháp tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm trong quản lý tài chính để tạo niềm tin từ cả doanh nghiệp và nhà đầu tư. Bốn là, đào tạo lao động Phát triển chính sách đào tạo và phát triển lao động để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường lao động. Tăng cường hỗ trợ và đào tạo cho người lao động trong các ngành nghề mới và quan trọng để nâng cao chất lượng và hiệu suất làm việc. Năm là, xanh hóa kinh tế Khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi sang mô hình kinh doanh xanh hơn thông qua ưu đãi và chính sách thúc đẩy. Xây dựng các chuẩn mực và tiêu chí xanh hóa để định rõ hướng dẫn và mục tiêu cho doanh nghiệp. Sáu là, kinh tế tuần hoàn Thúc đẩy sự tuần hoàn và tái chế trong nền kinh tế để giảm lượng rác thải và tăng cường sử dụng tài nguyên bền vững. Phát triển các chính sách khuyến khích doanh nghiệp và người tiêu dùng tham gia vào chuỗi cung ứng tái chế và phát triển sản phẩm có tuổi thọ cao. Những khuyến nghị này nhằm mục đích tạo ra một môi trường kinh doanh tích cực, khuyến khích đầu tư và phục hồi kinh tế một cách bền vững và hiệu quả. 5. KẾT LUẬN Trong bối cảnh đánh giá tình hình kinh tế Việt Nam và các yếu tố ảnh hưởng, chúng ta nhận thức rõ về sự suy giảm từ các thành phần tổng cầu, đặc biệt là tình hình xuất khẩu và tín dụng. Mặc dù xuất siêu ước tính đạt mức 28 tỷ USD, nhưng xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ đều phải đối mặt với thách thức từ biến động thị trường quốc tế. Ngoài ra, tín dụng và tình hình tài chính, mặc dù có những cải thiện, vẫn cần sự chú ý đặc biệt từ các bên liên quan. Bài viết đã cung cấp một cái nhìn tổng quan về tình hình kinh tế hiện tại và các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phục hồi và tăng trưởng. Qua đánh giá sâu sắc về xuất khẩu, tín dụng và các biện pháp chính sách, chúng ta đã nhận thức được những tiềm ẩn cơ hội và thách thức. Hướng phát triển tiếp theo cần tập trung vào việc thực hiện chính sách linh hoạt để đối mặt với biến động thị trường, đồng thời tăng cường giám sát và quản lý tài chính để duy trì 333
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA sự ổn định. Ngoài ra, việc kích thích đầu tư trong các lĩnh vực có thế mạnh và tăng cường ứng dụng công nghệ sẽ là chìa khóa để thúc đẩy sự đổi mới và tăng cường sức mạnh cạnh tranh của nền kinh tế. Trong tương lai, sự đổi mới trong chính sách, quản lý sẽ đóng một vai trò quan trọng, và sự đồng thuận giữa các bên liên quan sẽ là chìa khóa để đảm bảo sự bền vững và phát triển toàn diện. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Anh Nhi (2023), “Sau giai đoạn tăng nóng, thị trường trái phiếu doanh nghiệp bước vào chu kỳ mới”, VnEconomy, truy cập lần cuối vào ngày 25 tháng 02 năm 2024. 2. Minh Phương (2024), “Tăng trưởng tín dụng năm 2023 đạt khoảng 13,5%”, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, truy cập lần cuối vào ngày 25 tháng 02 năm 2024. 3. Nguyễn Hữu Huân (2024), Chính sách tiền tệ nên thực thi theo mục tiêu lạm phát”, VnEconomy, truy cập lần cuối vào ngày 25 tháng 02 năm 2024. 4. Nguyễn Chí Hải (2024), “Kinh tế Việt Nam năm 2024: 8 động lực cho tăng trưởng”, Báo điện tử Chính phủ, truy cập lần cuối vào ngày 25 tháng 02 năm 2024. 5. Tổng cục Thống kê (2024), Các yếu tố tác động đến lạm phát năm 2023 và một số giải pháp kiểm soát lạm phát trong năm 2024, truy cập lần cuối vào ngày 25 tháng 02 năm 2024, từ 6. Tổng cục Thống kê (2023), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội quý IV và năm 2023, truy cập lần cuối vào ngày 25 tháng 02 năm 2024, từ 7. Tô Hà (2024), “Quy mô nền kinh tế Việt Nam đạt khoảng 430 tỷ USD”, Báo Nhân dân điện tử, truy cập lần cuối vào ngày 25 tháng 02 năm 2024. 334
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Việt Nam gia nhập Cộng đồng Kinh tế ASEAN - Cơ hội và thách thức
3 p | 128 | 17
-
Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ khi Việt Nam tham gia các Hiệp định Thương mại Tự do
6 p | 141 | 14
-
Hiệp định Thương mại Tự do giữa Việt Nam và EU: Cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp
5 p | 160 | 13
-
Cơ hội và thách thức trong quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp Việt Nam
12 p | 88 | 9
-
Việt Nam hội nhập AEC: Cơ hội và thách thức cho phát triển
12 p | 99 | 8
-
Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực: cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam
8 p | 146 | 8
-
Hội nhập Cộng đồng Kinh tế ASEAN: Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam
7 p | 119 | 7
-
Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC): Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam
3 p | 94 | 7
-
Hướng đến nền kinh tế xanh - Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam
3 p | 94 | 7
-
Một số cơ hội và thách thức trong phát triển nền kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam
9 p | 17 | 5
-
FDI lĩnh vực công nghiệp chế biến các nước TPP: Cơ hội và thách thức cho Việt Nam
14 p | 42 | 5
-
Thành viên Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương – Cơ hội và thách thức cho nền kinh tế Việt Nam
10 p | 71 | 5
-
Phát triển nguồn nhân lực nữ giai đoạn 2011 - 2020: Cơ hội và thách thức
3 p | 80 | 4
-
Gia nhập WTO: Cơ hội và thách thức cho Việt Nam - Trần Đình Thiên
13 p | 86 | 4
-
Hiệp định thương mại tự do EVFTA – cơ hội và thách thức cho quan hệ lao động của các doanh nghiệp Việt Nam
10 p | 26 | 3
-
Tham gia Hiệp định CPTPP - Cơ hội và thách thức hội nhập kinh tế quốc tế mới cho doanh nghiệp Việt Nam
4 p | 8 | 3
-
Xu hướng kinh tế tuần hoàn: Cơ hội và thách thức cho ngành Logistics Việt Nam
11 p | 3 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn