intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Công nghệ Antisense

Chia sẻ: Nguyen Nhut Huy | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:19

399
lượt xem
72
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

RNA thông tin (mRNA) là một sợi đơn, trình tự của các nucleotide được gọi là "sense" vì nó mã hóa cho quá trình dịch mã ra một sản phẩm gen (Protein)

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Công nghệ Antisense

  1.                                                                                                    RNA thông tin (mRNA) là một sợi đơn, trình tự của các  nucleotide được gọi là "sense" vì nó mã hóa cho quá trình dịch mã  ra một sản phẩm gen (protein). 
  2.        Antisense  RNA (tạm dịch là RNA đối mã) là sợi RNA đơn có  trình tự các base bổ sung cho mRNA, ví dụ:                 5´   CAUG   3´     mRNA                 3´   GUAC   5´     Antisense RNA         Sợi thứ hai được gọi là sợi antisense bởi vì trình tự các nucleotide  của nó bổ sung cho mRNA. Khi mRNA bắt cặp với RNA antisense  (thành sợi đôi), quá trình dịch mã bị chặn. Điều này có thể xảy ra  vì: 
  3.        Các ribosome không thể tiếp cận vào các nucleotide  trong mRNA hoặc RNA sợi đôi nhanh chóng bị phân cắt  thành các mảnh nhỏ bởi ribonucleases trong tế bào. 
  4.         Với phương pháp DNA tái tổ hợp , các gen tổng hợp  (DNA) mã hóa các phân tử RNA antisense có thể được  đưa vào cơ thể sinh vật để làm câm lặng một gen mục  tiêu nào đó.
  5.       Một cách tiếp cận khác về ức chế biểu hiện  gen qua trung gian antisense acid nucleic là đưa  vào trực tiếp hoặc sản xuất nội bào antisense  RNA trong các tế bào hoặc mô của các cơ quan.  Việc đưa trực tiếp các bản phiên mã RNA vào  trong các tế bào có thể được hoàn tất thông qua  vi tiêm một sản phẩm phiên mã in vitro hoặc là  một oligonucleptide đã cải biến hóa học. 
  6. Một số ví dụ điển hình: 1. Cà chua chín chậm Cà chua biến đổi gen đã được xây dựng mang bộ gen nhân tạo, trong đó một gen của DNA nhân tạo sẽ được phiên mã thành một RNA antisense bổ sung cho mRNA chế tạo một enzyme tham gia vào sản xuất ethylene trong cà chua. Kết quả đã tạo ra được giống cà chua chín chậm hơn so với các giống cũ. Công ghệ này đã thành công trong việc làm bất hoạt phần lớn các mRNA sản xuất các enzym tổng hợp ethylen trong cà chua, chỉ còn khoảng 10% số lượng enzyme liên quan hoạt động.
  7. 2. Cây thuốc lá chuyển gen      Bên phải: Hoa của cây thuốc lá mang một gen  chuyển có trình tự là antisense với một trong các mRNA  cần thiết cho các sắc tố hoa bình thường, Kết quả hoa  nhạt màu. Bên trái : Hoa của cây trồng biến đổi gen  khác mà không có gen antisene. Hoa có sắc tố bình  thường. 
  8.      Antisense RNA cũng xảy ra tự nhiên trong các  sinh vật      Trong tế bào sinh vật có chứa sẵn các gen có thể phiên mã  thành antisense RNA để ngăn chặn quá trình dịch mã của các  mRNA tương ứng. Đó dường như là một trong những phương cách  qui định biểu hiện gen trong tự nhiên.       Trong cơ thể chuột và cả ở con người, những gen cho yếu tố  như tốc độ tăng trưởng 2 thụ thể insulin (Igf2r) được thừa  hưởng từ người cha một RNA antisense tổng hợp xuất hiện để  ngăn chặn sự tổng hợp của mRNA cho Igf2r . Một sự khác biệt di  truyền trong các biểu hiện của một gen phụ thuộc vào việc nó  được thừa hưởng từ người mẹ hoặc người cha. 
  9.          Cơ chế can thiệp RNA       Các phân tử RNA chỉ thường thấy trong các tế bào  chất của tế bào là các phân tử của sợi đơn RNA . Nếu tế  bào tìm thấy phân tử của sợi đôi RNA (dsRNA), nó sử  dụng một loại enzyme được gọi là Dicer để cắt chúng  thành những đoạn có chứa gần 21 cặp nhiễm sắc thể 
  10.        Hai sợi của mỗi đoạn sau đó tách ra và biến thành  các sợi antisense . Với sự trợ giúp của protein, nó liên  kết với một trình tự ý thức bổ sung vào một phân tử  mRNA . Nếu các cơ sở, kết nối là chính xác, mRNA  được tiêu huỷ.          Và những mảnh vỡ của RNA đã được đặt tên là  "nhỏ (hoặc ngắn) can thiệp RNA" (siRNA).           Những phức tạp của siRNA và protein được gọi là  "RNA­induced silencing complex" (RISC). 
  11.        siRNA Cũng có thể ảnh hưởng đến phiên mã       Ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy  siRNAs cũng có thể ức chế sự phiên mã của gen     Có lẽ bằng cách gắn vào các trình tự bổ sung  vào DNA hay có lẽ bằng cách gắn vào các bảng  điểm RNA mới ra đời như nó đang được hình  thành.       Trong nấm men phân hạch , ít nhất, siRNA là  một phân tử của mỗi ba loại protein khác nhau .  Toàn bộ khu phức hợp được gọi là phức tạp RITS 
  12.      RNAi trong điều trị con người   Đầu năm 2009 thử nghiệm lâm sàng đang được tiến hành để sử dụng các phân tử siRNA trong điều trị : "Ướt" thoái hóa điểm vàng (nhắm mục tiêu VEGF mà mã hóa nội mô yếu tố tăng trưởng mạch máu); AIDS (nhắm mục tiêu một exon được sử dụng bởi HIV protein phong bì ); Viêm gan B (bốn mục tiêu theo trình tự khác nhau trong hệ gen của virus); Một số bệnh ung thư (nhắm mục tiêu một gen cần thiết cho sự tổng hợp DNA), Và các bệnh khác.
  13.         Tóm Lại        Ngoài các yếu tố phiên mã protein, sinh vật  nhân chuẩn sử dụng các phân tử RNA nhỏ để  điều chỉnh biểu hiện gen , vì vậy hiện tượng đó   được gọi là RNA im lặng. 
  14.      Nhóm_1:                                  Tên                              MSSV Lê Minh Duyên                   09033035                Bùi Đinh Việt Dũng             09033034  Nguyễn Văn Bé                  09033031  Nguyễn Minh Luân             09033008    Đoàn Thị Mỹ Thanh            09033074
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2