KHOA HỌC CÔNG NG HỆ<br />
<br />
CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NHIỆT ĐỘ VÀ BẢO ÔN B Ề MẶ T<br />
TRONG THI CÔNG ĐẬP BÊ TÔN G ĐẦM LĂN<br />
<br />
TS. Đồng Kim Hạnh<br />
Trường Đại học Thủ y lợi<br />
<br />
Tóm tắt: Sự phát triển nhiệt độ trong khối RCC tăng, giảm liên tục từ khi bắt đầu đổ bê tông<br />
cho đến khi vận hành công trình đều ảnh h ưởng đ ến chấ t lượng của đập. Để quản lý tốt chấ t<br />
lượng đập bê tông đầm lăn, phòng chống hiện tượng xảy ra nứt đối với khối bê tông thì công tá c<br />
kiểm soát nhiệt độ khối đổ và bảo ôn bề m ặt là rất quan trọng. Phương pháp xử lý vật liệu tạ i<br />
0<br />
trạm trộn bê tông nhằm giảm nhiệt độ vữa bê tông khi đổ, khống chế nhiệt độ từ 15 – 17 C tại<br />
trạm trộn trong m ọi điều kiện m ôi trường xung quanh và theo dõ i nhiệt độ thường xuyên khố i đổ<br />
góp phần đảm bảo chất lượng tốt nhất cho thi công đập RCC.<br />
Từ khóa: Bảo ôn bề mặt, bê tông đầm lăn (RCC), cảm biến nhiệt độ,nhiệt độ trong khối bê tông<br />
<br />
Summ ary: The tem perature developm ent in RCC volum e increa se and decrea se continuously<br />
from the start of excecution until operation affect the quality of the dam . To manage the quality<br />
of roller com pacted concrete dam , preventing cracking phenomenon for mass concrete, th e<br />
temperature control block and in sula ted surface is very important. Methods of handling<br />
m aterials in concrete m ixing plant to reduce the tem peratu re when pouring concrete mortar,<br />
0<br />
temperature con trol from 15-17 C a t m ixing in all am bient conditions and frequent tem perature<br />
m onitoring block pou r help ensure the b est quality for RCC dam construction.<br />
Keyword s: insulated surface, ro ller compacted concrete ( RCC), tem perature sensors,<br />
temperature in co nerete blo ck<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ * trình phụ trợ v à chi phí cho biện pháp thi<br />
côn g. Bên cạnh nhữn g ưu điểm thì bê tôn g<br />
Công ngh ệ thi công bê tông đầm lăn là sự kết<br />
đầm lăn cũn g còn tồn tại một số vấn đề cần<br />
hợp của côn g n ghệ chế tạo bê tông tươi (ít<br />
ngh iên cứu giải quyết. Một trong nhữn g tồn<br />
nước, ít xim ăng, thêm phụ gia k hoán g hoạt<br />
tính) và công nghệ thi côn g dây chuy ền của tại đó là vấn đề khốn g chế nhiệt tron g quá<br />
đập đất (vận chuy ển, rải, san , đầm). Đến n ay, trình thi công. Sự ph át triển của nhiệt độ<br />
trong thân đập bê tôn g là một quá trìn h rất<br />
bê tôn g đầm lăn có thể được x em là sự phát<br />
phức tạp, bị ảnh h ưởn g bởi nhiều yếu tố liên<br />
triển quan trọng nhất trong thi côn g bê tông<br />
quan đến kh ả năng tỏa nhiệt của bê tôn g nh ư<br />
khối lớn và đập bê tôn g. Sự ra đời của nó đã<br />
loại chất kết dính, cấp phối bê tôn g, biện pháp<br />
làm cho nhiều dự án đập lớn trở nên khả thi<br />
bởi hạ được giá thành từ việc cơ giới hóa và tiến độ thi công v .v …<br />
công tác thi công, tốc độ thi côn g nhanh, sớm Đập bê tôn g đầm lăn sử dụng lượng xi măn g<br />
đưa công trình vào sử dụn g, giảm thiểu lao ít so với bê tôn g truyền thốn g nh ưng do điều<br />
động thủ côn g cũng như chi phí ch o các công kiện thi công liên tục trên diện rộng n ên<br />
lượn g nh iệt thuỷ hoá tron g bê tôn g khô n g đủ<br />
điều kiện phát tán ra ngoài mà tích tụ lại<br />
Người phản bi ện: PGS.TS Hoàng Phó Uyên trong đập, làm ch o nhiệt độ tro ng đập bê<br />
Ngày nhận bài : 12/ 2/2015<br />
Ngày t hông qua phả n bi ện: 03/4/2015 tông tăn g khá cao. Do đó , v ấn đề kiểm soát<br />
Ngày duyệt đăn g: 24/ 4/2015 và kh ốn g ch ế nhiệt độ kh i thiết k ế, thi côn g<br />
<br />
TẠP C HÍ KHOA HỌC VÀ CÔ NG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 26 - 2015 1<br />
KHOA HỌC CÔNG NG HỆ<br />
<br />
đập bê tôn g đầm lăn là h ết sức quan trọng và nhiệt trong quá trình thi công bê tông đầm lăn<br />
có nh ững đặc điểm rất riêng biệt so với bê phù hợp để đảm bảo an toàn ổn định cho công<br />
tông tr uy ền thốn g. Kết quả của việc theo dõ i trình. Các thiết kế về nhệt độ khốn g chế đã<br />
nhiệt độ phát triển tron g k hối bê tôn g sẽ là được đưa ra [1] và và biện pháp khốn g ch ế<br />
cơ sở tin cậy và khoa học để quyết định các nhiệt như: bố trí các khe co giãn n gan g với<br />
giải pháp ph òng chống nứt do nhiệt thủy hóa khoảng cách ph ù hợp, dùn g lo ại xi măng có<br />
của chất kết dính cũng nh ư sự biến đổi của lượn g toả nhiệt ít hoặc tốc độ toả nhiệt chậm ,<br />
nhiệt độ mô i trườn g x ung quanh và một số các loại chất độn hoạt tính như tro bay,<br />
nhân tố k hác. puzơlan, làm lạnh cho cốt liệu (hệ thống làm<br />
lạnh cốt liệu, ch e m át, tưới nước cốt liệu, dùn g<br />
2. C ÁC G IẢI PH ÁP KH Ố NG C H Ế<br />
nước lạnh hoặc nước đá để trộn …) hoặc các<br />
NH IỆT ĐỘ<br />
công tác bảo ôn bề mặt cũn g đã được đề xuất<br />
Tuỳ thuộc v ào điều kiện cụ thể của mỗi công trong thiết kế. Việc n ghiên cứu là vận dụn g<br />
trình, thông qua kết quả tính toán để đề ra các các thiết bị đo đạc h iện trường để kiểm nghiệm<br />
yêu cầu khốn g chế nhiệt ph ù hợp, từ đó chọn lại thiết kế.<br />
các biện pháp thi công khốn g chế nhiệt đúng<br />
3. KẾT Q UẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
đắn, đảm bảo các yêu cầu về chất lượng kỹ<br />
thuật và hiệu quả kinh tế. 3.1. Công tác đo đạc và kiểm soát nhiệt<br />
Bê tông sau khi đã đổ vào khối đổ, nhiệt độ a) Thiết bị sử dụng<br />
trong khối đổ sẽ không ngừng tăng lên do xi Thiết bị đo nhiệt độ Therm ometer Strin g -USA<br />
0<br />
m ăng thuỷ hoá. Sau đó do toả nhiệt, nhiệt độ với độ ch ính xác ± 0,1 C. Đây là loại thiết bị<br />
trong khối đổ sẽ giảm dần đến nhiệt độ ổn đo cảm biến nhiệt độ kiểu chuỗi. Tới thời điểm<br />
định. Do đặc điểm bê tông RCC thi công hiện nay, tại Thủy điện Lai Châu gần như toàn<br />
nhanh nên bê tôn g v ùng giữa khối đổ làm việc bộ thiết bị đã được lắp đặt để quan sát trong<br />
ở chế độ gần nh ư đoạn nhiệt, không đủ thời phạm vi đập bê tông (62/78 dây nhiệt kiểu<br />
gian để bê tông phát tán nh iệt cần thiết trước chuỗ i).<br />
khi thi côn g lớp tiếp theo cần theo dõi nhiệt độ<br />
b) Vị trí đo nhiệt độ<br />
và có thời gian nghỉ. Bê tông RCC thường<br />
được thi côn g trên m ột diện tích rộng nên khả Sau khi đổ và trước khi được đầm chặt, các<br />
năng hấp thụ bức xạ mặt trời nhiều hơn, góp con chíp cảm biến sẽ được đặt vào trong bê<br />
phần làm côn g trình nón g lên. Mặt khác, bê tông để theo dõ i nhiệt độ. Tùy từng vị trí cụ<br />
tông đầm lăn thông thường được thi công trên thể của côn g trình và loại công trình m à số<br />
toàn bề m ặt, không phân chia khối nhỏ nên lượn g chíp cảm biến có thể khác nhau.<br />
khả năng bị biến dạng giữa bê tôn g với nền Kết quả ngh iên cứu được ghi lại từ thực tế đo<br />
m óng hoặc giữa bê tông cũ và bê tông mới lớn nhiệt độ bê tôn g của đập RCC h ủy điện Lai<br />
hơn. Sự thay đổi nh iệt độ sẽ làm cho bê tông Châu với ch íp cảm biến nhiệt, được lắp đặt<br />
bị co dãn, biến dạng và sinh ra ứng suất trong trong các khối C1, C1A, C2, C3, C4, C5 (Hình<br />
khối bê tông, khi ứn g suất kéo v ượt quá cường 2) gồm tuyến IL 4 (đặt tại các cao trình 210.0,<br />
độ kh áng kéo của bê tông thì sinh ra n ứt. Do 220.2, 229.8, 240.0, 249.9, 259.9, 270.0,<br />
đó, trong quá trình thiết kế bê tông đầm lăn, 279.9, 290.1, 294.9) và IL 6 (đặt tại các cao<br />
bài toán nhiệt cần được tính toán đầy đủ và đề trình 174.6, 182.1, 189.9, 199.8, 206.4, 211.2,<br />
ra yêu cầu kỹ th uật về khốn g chế nhiệt, đồng 219.9, 229.8, 240.0, 249.9, 259.8) và các tuyến<br />
thời cần n ghiên cứu các biện ph áp khống chế quan trắc kh ác.<br />
<br />
<br />
<br />
2 TẠP C HÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 26 - 2015<br />
KHOA HỌC CÔNG NG HỆ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Mặt cắt dọc các khố i đổ đã thi công<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2: Bố trí chíp cảm ứng nhiệt độ tại m ột mặt cắt tuyến I L 4<br />
<br />
c) Kết quả từ n gày 33 tr ở đi. Thôn g số nh iệt độ được<br />
Cô ng tác đo nhiệt độ được tiến hành sau kh i ghi đo mỗi n gày một lần cho đến kh i kết<br />
đổ bê tôn g đầm lăn lớp cũ được ho àn thành. thúc tổn g thời gian quan tr ắc. Tr ừ một số<br />
Quy trình gh i đo kết quả được thực hiện theo điểm nhiệt độ đo lớn h ơn nhiệt độ kh ốn g ch ế<br />
3 giai đoạn: Giai đoạn một trong v òn g 0 đến thiết kế thì cần tiến hành đo tăng thêm số lần<br />
4 ngày đầu tiên. Thôn g số nhiệt độ được trong n gày t ừ 2 đến 4 lần Với th ời gian quan<br />
thiết bị ghi lại 4 lần /n gày; giai đo ạn 2 từ 5 trắc nhiệt độ đến thán g 11/2 014 thì có thể<br />
đến 32 n gày tiếp th eo. Thôn g số nhiệt độ tổng kết lại nhiệt độ được theo dõi tại t uyến<br />
được thiết bị ghi lại 2 lần /n gày; giai đo ạn 3 IL4 v à I L6 n hư sau:<br />
<br />
<br />
TẠP C HÍ KHOA HỌC VÀ CÔ NG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 26 - 2015 3<br />
KHOA HỌC CÔNG NG HỆ<br />
<br />
Bảng 1: Nhiệt độ lớn nhất tại các cao trình tuyến IL4<br />
<br />
Vị trí đo Tuyến IL 4<br />
Cao trình đo (m) 210 220,2 229,8 240 249,9 259,8 270,9 279,9 290,1 294,9<br />
Nhiệt độ max (0C) 39,7 34,8 37,7 38,7 38,6 39,2 39,3 36,6 38,8 41,1<br />
Thời gian đạt max<br />
28 271 176 181 181 205 118 68 90 188<br />
(ngày)<br />
0<br />
Nhiệt độ hiện tại ( C) 38,8 34,7 37,3 38,5 38,5 39,0 39,1 35,7 37,4 41,1<br />
Thời gian hiện tại<br />
103 283 271 256 245 233 219 207 196 188<br />
(ngày)<br />
<br />
<br />
Bảng 2: Nhiệt độ lớn nhất tại các cao trình tuyến IL6<br />
<br />
Vị trí đo Tuyến IL 6<br />
<br />
Cao trình đo (m) 174,6 182,1 189,9 199,8 206,4 211,2 219,9 229,8 240 249,9 259,8<br />
Nhiệt độ max (0C) 39,2 40,4 42,1 43,1 41,4 41,6 41,0 40,3 38,8 36,6 49,3<br />
<br />
Thời gian đạt max<br />
12 148 301 65 424 205 350 329 248 287 150<br />
(ngày)<br />
0<br />
Nhiệt độ hiện tại ( C) 31,9 38,5 41,9 40,8 41,3 41,5 41,0 40,2 38,7 36,5 35,3<br />
<br />
Thời gian hiện tại<br />
624 611 484 458 429 421 405 386 365 350 330<br />
(ngày)<br />
<br />
Với bê tông đầm lăn thì khốn g ch ế nhiệt độ bê tông ( bản g 3) đã đảm bảo bê tông trong lõ i<br />
0 0<br />
khi đưa vào khối đổ là nhỏ hơn 20 C [1, 2, 3]. khối đổ tăng đến 43,1 C (bản g 1, 2), Ngay cả<br />
0<br />
Thông thườn g trên công trường th uỷ điện Lai khi nhiệt độ n goài trời lên đến 41,1 C thì bê<br />
Châu nhiệt độ bê tông RCC khi đưa vào khố i tông RCC lạnh ra đến hiện trườn g v ẫn phải<br />
đổ được k iểm soát từ 150 C đến 170C và t ùy được duy trì ở nhiệt độ 200 C. Để làm được<br />
0<br />
thuộc vào mùa thi công mà có thể lớn hơn 17 điều này, trên công trườn g nhà thầu thi côn g<br />
0<br />
C nhưng không vượt quá 20 C. Việc kiểm đã lắp đặt các hệ thống ph un sươn g hỗ trợ, giữ<br />
soát nhiệt độ này được dựa trên nhiệt độ cốt lạnh, tạo độ ẩm cần thiết cho bê tông đảm bảo<br />
liệu, nhiệt thuỷ hoá của loại xi măng v à nhiệt chất lượng. Như thế có thể thấy nhiệt độ của<br />
của nước dùn g để trộn hỗn h ợp v ữa bê tông và các khố i bê tông sau khi đổ đều thỏa mãn điều<br />
dựa trên thời gian lưu động của vữa trên các hệ kiện khống chế trong thiết kế khoảng 42 2<br />
0<br />
thống băn g ch uy ền từ nơi sản xuất (trạm trộn) C [1]. Khi x ảy r a hiện tượng nhiệt độ tại khố i<br />
0<br />
đến bề m ặt khối đổ. Kết quả đo nh iệt độ của đổ vượt quá 42 C thì cần theo dõi nhiệt độ và<br />
vữa bê tông tại trạm trộn và tại m ặt đập cho đo đạc vết n ứt tại vị trí đó ch ặt chẽ, cẩn thận<br />
thấy việc khốn g chế tốt nhiệt độ khi bắt đầu đổ hơn bằn g cách tăng số lần quan sát, ghi đo. Có<br />
<br />
4 TẠP C HÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 26 - 2015<br />
KHOA HỌC CÔNG NG HỆ<br />
<br />
trườn g h ợp n hiệt độ lớn nh ất đo tại khố i đổ đạc kiểm tra vết nứt tại kh u vực n ày v ẫn nằm<br />
0<br />
là 49 ,3 C x ảy ra tại cao trìn h 259,8 p hía trong giới h ạn cho p hép . Có thể th ấy quá<br />
thượn g lưu phần đỉnh đập sau khi đổ 1 50 trình kiểm soát nh iệt độ của đập bê tông đầm<br />
ngày. San g n gày 151, nhiệt độ khối đổ bắt lăn của th ủy điện Lai Ch âu đến thời điểm<br />
đầu giảm x uốn g còn 49 0 C và sau 7 n gày này vẫn rất tốt. Đập thi côn g đảm bảo các<br />
0<br />
giảm còn 44,1 C. Sở dĩ có sự giảm nhiệt độ yêu cầu kỹ thuật đề ra, chưa phát sinh điểm<br />
nhanh và liên tục là do thời gian giãn cách đo nhiệt nào có mô đun chênh lệch nhiệt độ<br />
0<br />
giữa 2 lớp đổ được kéo dài thêm , công tác lớn hơn 50 C/m .<br />
bảo ôn bề m ặt được thực hiện tốt tại hiện Dựa vào bảng 1, 2 ta thấy bê tông đầm lăn<br />
trườn g bằng cách bảo dưỡng ph un sương, phát triển theo đún g quy luật tỏa nhiệt của bê<br />
ph ủ bao tải đay tưới ẩm nên nh iệt độ đã giảm tông khố i lớn. Với các vị trí bê tôn g ở lõ i khố i<br />
liên t ục tron g nh ữn g n gày sau đó. Sự tăng đổ, nhiệt lượng tỏa ra lớn và khi chưa có lớp<br />
nhiệt độ lớn nh ư vậy là do kh ối đổ thượng bê tông đổ mới thì nó có xu hướn g giảm theo<br />
lưu tại cao trình 259, 8 đang thi côn g v ào thời gian, kể cả các vị trí đo được nhiệt độ<br />
m ùa h è (cuố i tháng 5, đầu thán g 6) nên nh iệt tăng cao như cao trình 259,8 với nhiệt độ đo<br />
độ môi trườn g cũn g r ất lớn, ảnh hưởng tới 0<br />
là 49,3 C.<br />
quá tr ình tỏa nhiệt của bê tông. Tiến hành đo<br />
<br />
Bảng 3: Kết quả thí nghiệm nhiệt độ bê tông RCC trước khi đổ<br />
<br />
Nhiệt Đo tại hiện trường thi công Đo tại trạm trộn bê tông RCC<br />
độ Tm ax Tmin Tmax Tmin<br />
Khối Môi Bê Môi Bê Môi Bê Môi Bê<br />
đổ trường tông trường tông trường tông trường tông<br />
C1 39 19,8 12,5 14,9 38,6 17,8 17,5 14<br />
C1A 39,1 19,8 18,3 17,1 37,8 20 20 15<br />
C2 41,1 19,9 21,2 17,3 39,8 19,7 21,8 13,2<br />
C3 39,5 20 21 17,5 36,3 17,6 18,3 12,6<br />
C4 37,5 20 19,3 17,8 31,7 19,6 17,6 15<br />
C5 33,5 19,9 12 16,3 33,9 19,1 8,7 13<br />
<br />
<br />
Do quá trình tỏa nhiệt của bê tông đầm lăn là Từ các bản g theo dõ i nhiệt độ tại các cao<br />
lâu dài v à sự phát triển cường độ của bê tông trình và đồ thị biểu diễn quá trình thay đổ i<br />
kéo dài n ên quá trình đo nhiệt độ được tiến nhiệt độ theo thời gian tương ứng với từn g v ị<br />
hành liên tục và kéo dài từ khi thi côn g khố i trí đặt thiết bị đo cũng khẳng địn h rằng nhiệt<br />
đổ cho đến kh i toàn bộ các khối đổ hoàn thành độ tỏ a ra tại tâm khối đổ bao giờ cũn g lớn<br />
và có thể kéo dài trong quá trình vận hành hơn nh iều n hiệt độ của bê tông gần bề mặt<br />
công trình, đảm bảo an toàn cho đập (thời gian (Hình 3 , 4).<br />
này có thể lên tới 10 năm tùy theo yêu cầu).<br />
<br />
<br />
TẠP C HÍ KHOA HỌC VÀ CÔ NG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 26 - 2015 5<br />
KHOA HỌC CÔNG NG HỆ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3: Diễn biến nhiệt tại cao trình 240 tuyến IL 4 th eo thời gian (Từ vị trí đặt chíp 1-5)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4: Diễn b iến nhiệt tạ i cao trình 240 tuyến I L 4 th eo thời gian (Từ vị trí đặt chíp 6-15)<br />
<br />
<br />
6 TẠP C HÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 26 - 2015<br />
KHOA HỌC CÔNG NG HỆ<br />
<br />
Căn cứ v ào đồ thị diễn biến nhiệt độ của mỗi thì lượng nhiệt phát sinh sẽ truyền ra môi<br />
cao trình để xem xét quyết định thời gian rải trường x ung quanh với mức độ kh ác nh au, ph ụ<br />
lớp bê tôn g tiếp theo. Lớp bê tông tiếp theo thuộc vào độ ch ênh lệch nh iệt độ giữa bề mặt<br />
được rải khi nhiệt độ trong khối đổ của lớp bê bê tông và nhiệt độ m ôi trường. Do vậy, sự<br />
tông trước có xu hướng giảm. Tuy nhiên lớp tăng nhiệt độ của bê tôn g m ặt ngoài sẽ nhỏ<br />
bê tông đổ mới luôn có x u hướn g om nóng các hơn sự tăng nhiệt tại các vị trí bên trong đập.<br />
lớp bê tông đã đổ, làm chúng tiếp tục tăng Kết quả của quá trình này dẫn đến kết quả là<br />
nhiệt. Quá trình tăng và giảm niệt độ của toàn tăng đều gradient nhiệt giữa bề m ặt và trong<br />
khối bê tông RCC v ẫn phải duy trì theo dõ i lòng khố i bê tông. Sự tăn g nhiệt độ bên tron g<br />
thường x uyên bằng số liệu, đồ thị và biểu đồ khối bê tôn g và giảm nhiệt độ môi trườn g<br />
phân bố nhiệt. xun g quanh sẽ làm tăng gr adient nhiệt và đến<br />
3.2. C ông tác bảo ôn bề mặt bê tông m ột chừng m ực nào đó có thể gây n ứt bê tông.<br />
<br />
Với các đập bê tông khối lớn, công tác bảo ôn Để có thể giảm gradient nhiệt giữa vùng tâm<br />
bề mặt cần thiết và quan trọng. Các vật dụng với bề m ặt của khối bê tông cũng như giữa bề<br />
thường được sử dụn g bảo ôn bề m ặt cho bê m ặt của khối bê tông với m ôi trườn g bên n goài<br />
tông RCC là bạt dứa, tấm xốp cách nhiệt, hệ và khống chế tốc độ thoát nhiệt của khối bê<br />
thống phun sươn g tưới mát, hệ thống đường tông ra môi trường bên ngo ài, các loại vật liệu<br />
ống n ước làm lạnh trong bê tôn g. cách nhiệt có thể được sử dụn g để bảo ôn mặt<br />
bê tông. Các lo ại vật liệu cách nhiệt có thể sử<br />
Sau khi thi côn g xong mỗi lớp bê tông đầm dụng bao gồm : Tấm xốp polystyren hoặc<br />
lăn, nhiệt độ của bê tôn g sẽ tăng lên do quá polyurethan có độ dầy 2-5cm với khối lượn g<br />
trình thủy hóa xi măng. Nh iệt độ tại tâm khối 3<br />
thể tích không dưới 20kg/m ; tấm bôn g<br />
đổ sẽ tăng hơn nhiều so với nhiệt độ các v ùng khoáng thủy tinh ( glas wool) có chiều dày 5-<br />
bên n goài khối. Tuy vậy, tại bề m ặt của bê 10cm có khối lượn g thể tích khoản g 30k g/ m 3,<br />
tông, phần tiếp x úc với môi trường bên n goài lớp phụ gia tạo màn g, bao tải đay.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 9: Ốp tấm xốp cách nhiệt<br />
<br />
Việc bảo dưỡng bê tông RCC trên m ặt bằng m ặt. Tạo lớp n găn cách bề m ặt bê tôn g tiếp<br />
được thực hiện bằng cách r ải m ột lớp bạt dứa xúc với không khí. Với bê tông RCC xun g<br />
và sau đó rải một lớp m ạt đá 30-50cm lên bề quanh khối đổ, sau khi tháo dỡ cốp pha<br />
<br />
TẠP C HÍ KHOA HỌC VÀ CÔ NG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 26 - 2015 7<br />
KHOA HỌC CÔNG NG HỆ<br />
<br />
thượng, hạ lưu v à vai đập, tiến hành lấp lỗ n eo chênh lệch mô đun nhiệt độ giữa các vị trí đặt<br />
để bảo dưỡng bề mặt bê tông. Công tác bảo ôn chíp cảm ứng nhiệt độ cũng rất nhỏ có thể<br />
bề mặt xung quanh được thực hiện với bê tông khẳng định hiện tượng nứt trong khối bê tôn g<br />
m ặt hạ lưu là sau kh i tháo dỡ 2-3 tần g cốp pha, RCC luôn trong giới hạn cho phép. Để làm<br />
với bê tông m ặt thượng lưu là sau khi tháo dỡ được việc này, côn g tác khống chế, đo đạc<br />
4-5 tầng cốp pha thì lấp lỗ neo, tiến hành quét nhiệt độ và kiểm soát nhiệt độ trước, tron g và<br />
m ột lớp phụ gia tạo màng trên bề m ặt bê tông sau khi đổ rất chặt chẽ. Quá trình kiểm soát<br />
để tránh thoát nước do bốc hơi, đảm bảo giữ tốt nhiệt độ phát triển trong khối bê tông thôn g<br />
lại lượng n ước cho bê tông thuỷ hoá. Loại phụ qua số liệu đo đạc và đồ thị biểu diễn góp phần<br />
gia này có tên là “chất bảo dưỡn g bê tông giúp nh à thầu thi công quyết định thời điểm thi<br />
VAPORSTOP-AC”. Khi quét xon g sẽ tiến công lớp đổ sau để vừa đảm bảo các yêu cầu<br />
hành côn g việc gắn xốp lên bề m ặt bê tông. về kỹ thuật thi công, vừa quản lý tốt chất<br />
Loại xốp được sử dụng có kích thước lượn g công trình.<br />
200x100x2.5 cm , khối lượn g thể tích là 30 Thông qua các số liệu đo đạc tại hiện trườn g<br />
kg/m3 và được dùng đinh vít bắn giữ vào bề để kh ẳn g định các n gh iên cứu lý thuy ết về sự<br />
m ặt bê tông. Tại bề mặt ngang bậc của mặt hạ phát triển nhiệt độ bên trong khối đổ bê tôn g<br />
lưu đập thì rải các bao tải đay đã được tưới RCC là càn g tại tâm khối đổ, nhiệt độ càn g<br />
ẩm . Theo tiêu ch uẩn thiết kế, thời gian ốp các lớn. Sự khốn g chế được nhiệt độ tại tâm khối<br />
tấm xốp cách nhiệt tới khi tháo dỡ ch ún g là đổ trong khoản g cho phép theo yêu cầu kỹ<br />
365 ngày [1]. thuật của côn g trình ngoài quá trình bảo ôn bề<br />
4. KẾT LUẬN m ặt tốt còn cần công tác kiểm soát nhiệt độ<br />
Từ các kết quả ngh iên cứu thực nghiệm tại chặt chẽ bê tôn g trước khi rải. Và nhiệt độ của<br />
thủy điện Lai châu cho thấy độ chênh nhiệt độ bê tông này không phụ thuộc vào nhiệt độ của<br />
giữa khối đổ và m ôi trườn g bên ngo ài, sự m ôi trường trong giai đoạn thi côn g.<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU TH AM KHẢO<br />
<br />
[1] Báo cáo kỹ thuật “Điều kiện tiêu ch uẩn kỹ thuật cho đập RCC – TN – TD/14” công trình<br />
thủy điện Lai Châu, Công ty CPTV XD Điện 1, thán g 10/2013.<br />
[2] Quy phạm thiết kế đập bê tông đầm lăn, SL 314-2004, CHDC ND Trun g Hoa ( bản dịch).<br />
[3] Han sen, Kenn eth D., and Reinhardt, W illiam G., “Roller Compacted Concrete Dams”,<br />
McGraw-Hill, Inc., New York, NY, 298 pp, 1991.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
8 TẠP C HÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 26 - 2015<br />