Công ty cổ phần và vận động cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước - 4
lượt xem 6
download
Doanh nghiệp nhà nước là công cụ chính phát triển nhanh kinh tế,thực hiện chính sách kinh tế xa hội chủ nghĩa và chống đình đốn kinh tế, cổ phần hoá phải nhằm vào việc tăng cường hiệu năng kinh tế của doanh nghiệp nhà nước.Sở dĩ ở các nước đang phát triển,doanh nghiệp nhà nước là “nắm đấm phát triển,công cụ không thể thiếu để nhà nước thực hiện chính sách phát triển nhanh,chính sách kế hoạch hoá;chính sách chống đình đốn kinh tế là vì chỉ có các doanh nghiệp nhà nước mới có các điều kiện:...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Công ty cổ phần và vận động cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước - 4
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com khoảng 5 đến 9% mỗi năm,đứng hàng đầu các nước có nhịp độ tăng trưởng cao trên thế giới. Doanh nghiệp nhà nước là công cụ chính phát triển nhanh kinh tế,thực hiện chính sách kinh tế xa hội chủ nghĩa và chống đình đốn kinh tế, cổ phần hoá phải nhằm vào việc tăng cường hiệu năng kinh tế của doanh nghiệp nhà nước.Sở dĩ ở các nước đang phát triển,doanh nghiệp nhà nước là “nắm đấm phát triển,công cụ không thể thiếu để nhà nước thực hiện chính sách phát triển nhanh,chính sách kế hoạch hoá;chính sách chống đình đốn kinh tế là vì chỉ có các doanh nghiệp nhà nước mới có các điều kiện: Doanh nghiệp nhà nước rất dễ thành lập,chỉ cần một quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước,cử hội đồng quản trị và cấp vốn ngân sách là doanh nghiệp đ• đủ điều kiện và phương tiện hoạt động.Vốn hoạt động có thể lên tới hàng chục,hàng trăm tỷ đồng.Ban quản lý doanh nghiệp,tuyển trong các cán bộ nhà nước những người có khả năng nhất. Vốn có thể tăng rất nhanh và dễ qua việc vay tiền ngân hàng với lai suất ưu tiên hoặc nhờ các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế ;các chính phủ bạn tài trợ.Có thể nói sức mạnh về tài chính,kỹ thuật của doanh nghiệp nhà nước là vô cùng to lớn.Nếu không có doanh nghiệp nhà nước thì chắc chắn không có thuỷ điện Hoà Bình,Trị An;đường sắt Nam Bắc;đường dây 500kv Bắc Nam;hàng không Việt Nam...và không có cả hơn 200000 hecta cao su đang thu hoạch hiện nay. Doanh nghiệp nhà nước là công cụ kế hoạch hoá,chống đình đốn kinh tế của nhà nước.Mấy năm gần đây,nhà nước đa làm được một số công việc rất thành công,ví dụ:đào kênh thoát lũ ra vịnh Thái Lan,bảo đảm mức sống của nhân dân bằng
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com cách đặt ra mức giá sàn đối với một số mặt hàng nông phẩm như lúa gạo,bông vải...lập trên 40 nhà máy đường...Làm thế nào để đạt được những mục tiêu trên?Tất nhiên là phải thông qua ngân hàng nhà nước;các ngân hàng thương mại và ngân sách nhà nước cấp vốn cho một số doanh nghiệp nhà nước để thực hiện.Nhưng ngân sách nhà nước không thể bao quát toàn bộ nền kinh tế trong cùng một thời điểm trong khi vẫn tồn tại những luồng vốn to lớn trong dân không được sử dụng. Nỗi lo của Đảng và nhà nước là doanh nghiệp nhà nước hoạt động rất kém hiệu quả về mặt tài chính.Theo các số liệu thống kê được công bố thì chỉ có khoảng 20% doanh nghiệp nhà nước hoạt động có lai;trên 30% thua lỗ và phần còn lại không lợi nhuận.Trên địa bàn thành phố Hà Nội có khoảng 970 doanh nghiệp nhà nước,riêng Hà Nội quản lý 399 doanh nghiệp chỉ 8 đến 10 doanh nghiệp làm ăn có lai,nộp ngân sách cao còn lại hoạt động cầm chừng do thiếu vốn,không có thị trường tiêu thụ hoặc rơi vào tình trạng phá sản.Doanh nghiệp nhà nước trở thành gánh nặng cho ngân sách quốc gia.Chỉ nhìn trên một địa bàn cũng đa thấy việc tiến hành cổ phần hoá trên cơ sở sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước là điều phải làm 3.Thành công và nhũng tồn tại của các công ty cổ phần ở Việt Nam trong thời gian qua. 3.1.Những thành tựu: Trong thời gian qua viêc xuất hiện của hình thái công ty cổ phần đa tạo ra sự thay đổi căn bản về phương thức quản lí,nâng cao hiệu quả sản xuât kinh doanh trong từng doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân.Hơn thế nữa mô hình này còn thu hút được nguồn vốn kinh doanh của các tổ chức,cá nhân trong và ngoài nuớc để đầu tư đổi mới công nghệ và phát triển doanh nghiệp.Tạo điều kiện
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nâng cao vai trò làm chủ thực sự của người có cổ phần,thúc đẩy sự phát triển của công ty. Ngoài ra,một vấn đề được coi là hóc búa nhất trong việc cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước-vấn đề thất nghiệp-cũng đa được giải quyết một cách thoả đáng.Các doanh nghiệp nhà nước không những không sa thải công nhân khi cổ phần hoá ngược lại,trên thực tế còn tuyển thêm nhiều lao động mới vì hiệu quả kinh tế tăng lên,thị trường mở rộng... Về phía nhà nước,cái lợi vừa mang tính chiến lược lại vừa cụ thể: ngân sách nhà nước bớt được các khoản chi bao cấp,số thu ngân sách nhà nước tăng do doanh nghiệp làm ăn hiệu quả hơn.Mặt khác,thông qua cơ chế hoạt động của mô hình công ty cổ phần,nhà nước tạo ra được một cách quản lý mới có tính tập thể và hiệu quả cao.Thông qua hội đồng quản trị,từ nay người lao động cũng được tham gia vào quá trình quản lý và phân phối kết quả kinh doanh cuả doanh nghiệp. Theo các số liệu thống kê được công bố,đến hết tháng 10/1999 đa cổ phần hoá được 240 doanh nghiệp.Trong số 50 doanh nghiệp được cổ phần hoá trên một năm,các chỉ tiêu kinh tế biến chuyển như sau: *Doanh thu tăng gấp 2 lần so với trước khi được cổ phần hoá như công ty cổ phần bông Bạch Tuyết,công ty cơ điện lạnh,thức ăn gia súc... *Nộp ngân sách tăng bình quân từ 2 đến 2,5 lần. *Thu nhập của người lao động tăng bình quân 50%.Có những công ty cổ phần tăng rất lớn như công ty Ong mật từ 0,5 triệu lên 1,2 triệu trên một người trên một tháng.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com *Lao dộng sử dụng tăng thêm 30%,không có doanh nghiệp nào phải đưa người lao động ra ngoài doanh nghiệp (trừ những người tự ý muốn chấm dứt hợp đồng lao động). *Lợi nhuận tăng từ 2 đến 3 lần ở tất cả các doanh nghiệp đa cổ phần hoá trong thời gian trên một năm hoạt động. *Tốc độ tăng vốn,bao gồm cả phần vốn tự tích luỹ từ lợi nhuận và thu hút thêm từ bên ngoài: 2 lần,có những công ty tăng đến 5 lần như công ty cổ phần chế biến xuất khẩu Long An. *Mức cổ tức tính trên vốn đạt bình quân từ 1 đến 2% tháng (cao hơn lai suất ký thác tiết kiệm ngân hàng). 3.2.Hạn chế: Công ty cổ phần tuy có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội nhưng không có nghĩa là nó không có những hạn chế, chẳng hạn:Công ty cổ phần với chế độ trách nhiệm hữu hạn đã đem lại những thuận lợi cho công ty,nhưng lại chuyển bớt rủi ro về phía các chủ nợ.Công ty cổ phần gồm đông đảo các cổ đông tham gia,nhưng trong đó đa số các cổ đông lại không biết nhau và nhiều người trong họ không am hiểu kinh doanh;sự tham gia góp vốn vào công ty có sự khác nhau,do đó mức độ ảnh hưởng của các cổ đông đối với hoạt động kinh doanh của công ty không giống nhau.Điều đó có thể dẫn đến việc lợi dụng và lạm dụng hoặc nảy sinh tranh chấp và phân hoá lợi ích giữa các cổ đông hay các nhóm cổ đông khác nhau.Công ty cổ phần mặc dù có cơ cấu tổ chức tương đối chặt chẽ,nhưng việc phân công về quyền lợi và chức năng của từng bộ phận cho hoạt động của công ty có hiệu quả lại rất phức tạp.Công ty cổ phần là tổ chức có tính dân chủ cao trong kinh tế nhưng nó
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com phụ thuộc đáng kể vào tỷ lệ góp vốn,khiến cho nhiều mặt còn bị hạn chế,nhất là việc bảo vệ quyền lợi của các cổ đông có ít cổ phần.Tính công khai của công ty cổ phần là một ưu điểm đối với nhà nước và xa hội,nhưng nó lại là một hạn chế đối với những hoạt động kinh tế vốn có đặc tính “kín đáo”. Những hạn chế của công ty cổ phần không phải là không đáng kể,tuy nhiên không phải là vô phương khắc phục.Việc giảm bớt những hạn chế của công ty cổ phần phụ thuộc vào nhiều yếu tố như sự hoàn hảo của pháp luật,tính hiệu quả cũng như niềm tin của pháp luật,trình độ phát triển chung của nền kinh tế,trình độ phát triển cao của dân trí,và có một bộ máy nhà nước có kỷ cương phép tắc.Trong những điều kiện ngược lại,công ty cổ phần dễ trở thành một mắt xích trong hệ thống làm ăn không lương thiện, gây thiệt hại cho các cổ đông cũng như cho cả xa hội. Từ một cách nhìn như vậy,chúng ta thấy rằng,không có một lý do gì để cản trở sự ra đời của công ty cổ phần trong nền kinh tế nước ta hiện nay.Nhưng điều đó không có nghĩa là rồi đây chúng ta cho các công ty cổ phần ra đời một cách ào ạt theo kiểu phong trào.Thực tiễn đa chỉ ra rằng,nó cần phải có bước đi thận trọng và liên tục,phù hợp với sự phát triển tự nhiên của đời sống kinh tế như nó cần phải có. 4.Nguyên nhân những hạn chế trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Thời gian gần đây tốc độ cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước diễn ra có nhanh so với trước.Tính riêng 8 tháng đầu năm 1999 đa cổ phần hoá được 98 doanh nghiệp trong khi hơn 7 năm trước (từ tháng 5 /1990) đến hết năm 1998 chỉ cổ phần hoá được 108 doanh nghiệp.Có thể nói đây là sự tiến bộ vượt bậc về cổ phần hoá.Tuy nhiên so với chỉ tiêu mà chính phủ đề ra cho năm 1999 là 400 doanh
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nghiệp thì mới chỉ đạt 24,5%.Như vậy tốc độ cổ phần hoá vẫn còn rất chậm.Vì sao vậy? 4.1.Về phía khách quan: Chúng ta tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước trong bối cảnh nền kinh tế đang thực hiện những bước quá độ từ sản xuất nhỏ sang sản xuất lớn,từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường.Trong bối cảnh đó,các điều kiện khách quan cần thiết cho việc triển khai cổ phần hóa còn nhiều bất cập đó là trình độ xa hội hoá sản xuất chưa thật chín muồi,phân công lao động xa hội ở trình độ thấp năng suất,chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao. Hơn thế nữa,nền kinh tế thị trường mới hình thành,chưa thể hiện được những ưu thế vốn có của nó để có thể mang lại những điều kiện đầy đủ về kinh tế xa hội cho sự hình thành của hình thái công ty cổ phần.Mặt khác,do xuất phát từ nền sản xuất nhỏ lại nhiều năm vận hành trong cơ chế cũ nên trình độ kiến thức và yếu tố tâm lý của ta còn bị ảnh hưởng nặng nề chưa thích ứng được với cơ chế mới.Những hạn chế này là lực cản không nhỏ đối với tiến trình cổ phần hoá. 4.2.Về phía chủ quan: Trong điều kiện khách quan như trên,để thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước đòi hỏi phải phát huy cao độ vai trò của nhân tố chủ quan song trong thời gian qua nhân tố này cũng có nhiều vướng mắc. Thứ nhất chưa làm tốt việc thấu suốt quan điểm chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước của Đảng và Chính Phủ.Cho đến nay vẫn còn các cấp,ngành,địa phương chưa hưởng ứng tích cực chủ trương cổ phần hoá vì cho rằng cổ phần hoá chẳng khác gì tư nhân hoá nó sẽ làm chệch định hướng xa hội chủ nghĩa,làm suy
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com yếu vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước.từ đó họ do dự chần chừ ,chờ đợi nghe ngóng,thiếu chủ động.Một số cán bộ tỉnh,thành phố xuất phát từ những lợi ích cục bộ,muốn có trong tay một số doanh nghiệp để”chi phối” nên cũng không muốn cổ phần hoá.Họ sợ mất chức quyền bổng lộc lại phải nhận trách nhiệm nặng nề hơn.Viện lí do sắp xếp, củng cố tổ chức lại doanh nghiệp để trì hoan công việc này. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến việc phối hợp giữa các cấp chính quyền không đồng bộ,thiếu thống nhất làm cho cổ phần hoá bị chậm chễ ngay từ khâu xây dựng phương án từ cơ sở. Thứ hai,việc điều hành triển khai cổ phần hoá còn chậm và lúng túng. Điều này trước hết thể hiện ở một số nội dung trong các văn bản chỉ đạo,tổ chức triển khai chưa rõ ràng và thiếu tính hệ thống.Chẳng hạn:cổ phần hoá là tự nguyện hay bắt buộc đối với các doanh nghiệp nhà nước?Giá trị đất đai có tính vào giá trị của doanh nghiệp để cổ phần hoá hay không?Trách nhiệm của các bộ ngành ,địa phương trong chiển khai cổ phần hoá như thế nào?Sự chậm chễ và lúng túng trong triển khai cổ phần hoá còn thể hiện ở chỗ cho đến nay Chính Phủ vẫn chưa có chương trình cổ phần hoá tổng thể mang tầm vĩ mô cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân để làm căn cứ cho việc xác định tiến độ cổ phần hoá:chưa có một đạo luật hay pháp lệnh cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước làm cơ sở pháp lí cho việc triển khai thực hiện,đa số cán bộ đều là kiêm nhiệm và chưa được đào tạo một cách có hệ thống.Việc giải quyết các thủ tục pháp lí có liên quan đến nhà xưởng,đất đai,xác định vốn,nợ cho các doanh nghiệp cổ phần hoá còn nhiều phiền phức và vướng mắc.Thêm vào đó,việc xác định giá trị tài sản doanh nghiệp để cổ phần hoá còn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác Văn thư - Lưu trữ trong văn phòng Công ty Cơ điện và phát triển nông thôn
17 p | 559 | 132
-
Một số vấn đề lý luận chung về cổ phần hóa
20 p | 331 | 107
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của nhân viên với tổ chức tại Công ty Cổ phần Vinaconex - VCN
7 p | 149 | 20
-
Thế và lực mới trong thế kỷ XXI - Bà Rịa - Vũng Tàu: Phần 1
173 p | 114 | 18
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên trực tiếp sản xuất ở Tổng công ty lắp máy Việt Nam (LILAMA)
13 p | 147 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
14 p | 72 | 13
-
Trung tâm Văn hóa Huyền Trân
5 p | 140 | 13
-
Ảnh hưởng của các yếu tố VHDN đến sự gắn bó với tổ chức của nhân viên Công ty Cổ phần CMC Telecom tại TPHCM
15 p | 124 | 12
-
Phương hướng triển khai xây dựng văn hóa doanh nghiệp dựa trên thái độ và sự hài lòng của nhân viên tại công ty điện lực bình dương giai đoạn 2015-2020
9 p | 64 | 9
-
Nâng cao động lực chia sẻ tri thức của các nhân viên Công ty cổ phần tư vấn xây dựng điện 3
13 p | 72 | 9
-
Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần tư vấn Xây dựng Điện 4 (PECC4)
6 p | 78 | 7
-
công ty cổ phần văn hóa Tân Bình - nghị quyết của hội đồng cổ đông thường niên năm 2011
8 p | 92 | 5
-
Công ty cổ phần và vận động cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước - 5
6 p | 81 | 5
-
CÔNG TY VĂN HÓA TÂN BÌNH - NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG THƯỜNG NIÊN NĂM 2010
5 p | 81 | 5
-
Công ty cổ phần và vận động cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước - 3
7 p | 69 | 4
-
Một số đặc điểm văn hóa doanh nghiệp Hàn Quốc tại Việt Nam - Trường hợp Công ty Hansol
8 p | 20 | 4
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên tại Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hà Tây
13 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn