Sản xuất phù hợp với Xuất khẩu tại Cty que hàn VIWELCO - 3
lượt xem 11
download
2. Thực trạng hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu ở công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức. 2.1. Tình hình hoạt động sản xuất que hàn của công ty. 2.1.1. Quy mô sản xuất: Trong những năm gần đây công ty phát triển nhanh chóng về năng lực sản xuất và công nghệ . Từ năm 1999, công ty đã đầu tư chuyển giao công nghệ sản xuất thêm những loại que hàn mới phục vụ thị trường hàn vặt để cạnh tranh với que hàn Trung Quốc. Bên cạnh đó công ty cũng đã đầu...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sản xuất phù hợp với Xuất khẩu tại Cty que hàn VIWELCO - 3
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2. Thực trạng hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu ở công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức. 2.1. Tình hình hoạt động sản xuất que hàn của công ty. 2.1.1. Quy mô sản xuất: Trong những năm gần đ ây công ty phát triển nhanh chóng về năng lực sản xuất và công nghệ . Từ năm 1999, công ty đ ã đầu tư chuyển giao công nghệ sản xuất thêm những loại que hàn mới phục vụ thị trường hàn vặt đ ể cạnh tranh với que hàn Trung Quốc. Bên cạnh đó công ty cũng đã đầu tư mua sắm th êm máy móc thiết bị và công nghệ của Italy cùng với một số máy móc m à nước Đức cung cấp trước đ ây sản xuất ra các sản phẩm vật liệu hàn từ trung đến cao cấp, đáp ứng được nhu cầu trong nước cho các công ty xây dựng cầu đường, đóng sửa chữa tàu thuyền, sửa chữa và lắp ráp ô tô xe máy và một số nhu cầu khác. 2.1.2. Cơ cấu sản xuất: +Hiện nay công ty có hai phân xư ởng sản xuất chính là phân xưởng cắt chất bọc và phân xưởng ép sấy (PXI). Ngoài ra đ ể phục vụ cho hai phân xưởng sản xuất trên có phân xưởng cơ điện và ngành sản xuất phụ ( Nguồn ; Phòng k ỹ thuật sản xuất công ty cổ phần que hàn đ iện Việt Đức ) - Phân xưởng cắt chất bọc là khâu đ ầu của quá trình sản xuất tiếp nhận nguyên vật liệu theo kế hoạch sản xuất được phân chia thành 2 lo ại chính như sau: + Lõi que : Được vuốt xuống đường kính phù h ợp, làm sạch bề mặt và uốn cắt thành từng đo ạn thẳng theo quy định. + Thuốc bọc: Từ các loại quặng được qua khâu xử lý, sấy tuyển, nghiền sàng và cuối cùng được cân trộn theo quy đ ịnh. SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Phân xưởng I: Là nơi tiếp nhận bán thành phẩm của phân xưởng cắt chất bọc - gồm lõi que và thuốc bọc, sau đó có nhiệm vụ ép, sấy và bao gói nh ập kho sản phẩm. Phân xưởng cơ đ iện: Là phân xưởng sửa chữa, chế tạo các chi tiết phụ tùng thay - thế cho dây chuyền sản xuất. - Ngành sản xuất phụ: Làm sản phẩm cho dây chuyền sản xuất chính như Silicat, hộp cát tông, túi PE và gia công tận dụng phế liệu tại khâu sản xuất chính như làm đinh từ phế liệu khâu cắt lõi que. Tất cả các phân xưởng khi tiến h ành công việc của m ình đều phải theo kế hoạch sản xuất thực hiện đúng tiến độ theo yêu cầu của điều độ sản xuất. 2.1.3 Kết quả hoạt động sản xuất của Công ty. Trong 3 n ăm trở lại đ ây: Hoạt động sản xuất của Công ty luôn đạt hiệu quả, doanh thu hàng n ăm không ngừng tăng lên, đời sống của cán bộ nhân viên được cải thiện nâng cao rõ rệt. Ta có thể thấy rõ điều đó thông qua 1 số chỉ tiêu tài chính sau: (Nguồn : Báo cáo tài chính công ty cổ phần que hàn đ iện Việt Đức) Từ n ăm 2003 đ ến nay công ty luôn sản xuất kinh doanh có hiệu quả, năm 2004 công ty đã sản xuất ra 8016 tấn vật liệu hàn nhưng thấp hơn n ăm 2003 là: 570 tấn. Nguyên nhân giảm là do giá trị nhập khẩu nguyên vật liệu cao hơn n ăm trước, bên cạnh đó công ty cải tiến tập trung sản xuất ra các sản phẩm vật liệu h àn có ch ất lư ợng cao h ơn trước, do đó doanh thu cũng cao h ơn. Năm 2005 sản liệu vật hàn tăng lên là 8622 tấn cao hơn năm 2004 là: 606 tấn tăng 107%. Doanh thu: Năm 2004 là: 80100 triệu đồng cao hơn so với năm trư ớc là 128%. Năm 2005 doanh thu tăng lên 92600 triệu đồng tăng 115,6%. Nộp ngân sách nh à nước năm SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2004 tăng so với năm 2003 là 119%. Năm 2005 nộp ngân sách nhà nước vẫn cao h ơn so với năm 2004 là: 115,9%. Đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người năm 2004 tăng 109,8% so với năm 2003 cao hơn 0,21 triệu đồng. Năm 2005 tăng 103,3%. Nói chung ho ạt động sản xuất kinh doanh của Công ty luôn có lãi. Năm sau cao hơn năm trước. Năm 2003 lợi nhuận là 1842 triệu đồng, n ăm 2004 là1934 triệu đồng cao hơn năm trước là 92 triệu đồng tăng 104,9%. Sang n ăm 2005 là 2000 triệu đồng cao hơn năm 2004 là 66 triệu đồng tăng 103,4%. - Đánh giá chung hoạt động sản xuất của Công Ty: Trong những n ăm qua ho ạt động sản xuất của công ty mang lại nhiều kết quả to lớn, cung cấp ra thị trường trong nước một khối lượng lớn sản phẩm vật liệu h àn. Tuy nhiên có nhiều khó khăn ảnh hưởng đ ến hoạt động sản xuất như thiếu vốn..., thiếu công nghệ, thiếu máy móc thiết bị sản xuất cao cấp...Nhưng công ty vẫn cố gắng sản xuất ra một số lượng sản phẩm tương đối lớn, doanh thu năm sau cao hơn năm trước, nộp ngân sách nhà nước cũng tiếp tục tăng, đồng thời lợi nhuận vẫn tăng. Đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện. 2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất và xu ất nhập khẩu của công ty. 2.2.1. Ho ạt động sản xuất của công ty trong những năm gần đ ây: Trong những n ăm gần đây công ty đã phát triển nhanh chóng về năng lực và công ngh ệ. Năm 2003 công ty đã đầu tư chuyển giao công nghệ sản xuất th êm những sản phẩm que hàn mới phục vụ thị trường trong n ước và cạnh tranh với que hàn Trung SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Quốc. Do đó doanh thu hàng năm không ngừng nâng cao đời sống người lao động dần được cải thiện 2.2.2. Ho ạt động xuất nhập khẩu của công ty trong những năm gần đây - Hoạt động nhập khẩu: Trong các năm gần đây công ty nhập khẩu chủ yếu là các nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất đ ể tạo ra các sản phẩm que hàn. Các nguyên vật liệu chủ yếu là lõi thép ; Felomangan (FeMn), hợp chất Iminhit, dầu dùng đ ể bôi trơn dây thép khi vuốt (Nhập khẩu từ Trung Quốc, Đài Loan, Italy), công cụ để phục vụ sản xuất như ; Khuôn kéo vuốt dây thép các loại , nhập khẩu từ Italy và Trung Quốc ( Do phòng kế hoạch kinh doanh thực hiện). Hình thức nhập khẩu của công ty chủ yếu là nhập khẩu trực tiếp và nh ập khẩu uỷ thác , trong đó nhập khẩu trực tiếp là chủ yếu . Phương th ức nhập khẩu của công ty nhập theo giá cif đ ịa điểm giao hàng thường là các cảng Hải Phòng, Lào Cai, Lạng Sơn. - Hoạt động xuất khẩu: Công ty xuất khẩu chủ yếu các loại que hàn J421 VD đường kính từ 2,5 đến 4 mm sang một số ở Châu á, như Đài Loan, Lào, Dubai. - Ho ạt động kinh doanh nội địa: Công ty bán hầu hết sản phẩm que hàn, dây hàn các loại phục vụ trong cả nước nhưng tập trung chủ yếu là khu vực phía bắc và một số tỉnh miền Trung và miền Nam. Khách hàng chủ yếu chia thành 2 nhóm: + Khách hàng tiêu dùng cuối cùng chủ yếu là các doanh nghiệp với đủ loại quy mô gồm các công ty đóng tàu, lắp ráp xe máy, ô tô; Công ty xây dựng cầu đ ường nhà ở;, của h àng sửa chữa, nh à sản xuất. + Các nhà phân phối: Gồm các đại lý phân phối, người mua buôn. SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đại lý phân phối: Gồm hơn 100 đ ại lý khắp các tỉnh nhằm giới thiệu và bán sản phẩm của công ty. Người mua buôn: Là những người mua đứt bán đoạn kiếm lợi nhuận. 2.2.3. Thị trường các mặt hàng xu ất nhập khẩu : Với phương châm “Duy trì ổn định và phát triển kinh doanh nội đ ịa đ ẩy mạnh kinh doanh xuất nhập khẩu, mở rộng thị trường nước ngoài” , công ty đã cố gắng vươn tầm hoạt động ra khắp n ơi, m ở rộng thị trường tiêu thụ khá đa dạng, vừa phục vụ trực tiếp người tiêu dùng vừa thực hiện các hợp đồng kinh tế với các công ty, xí nghiệp trên địa bàn khu vực phía Bắc và cả nước. Không những thế công ty còn xu ất khẩu một số sản phẩm que hàn loại: J 42 VD ( đường kính 2,5; 3,2; 4) sang thị trường Myama, Lào, Dubai (Tiểu các vương quốc ả Rập Thống Nhất). Tổng kim ngạnh xuất khẩu năm 2003 là: 7300 USD; Năm 2004 là 44.500USD; năm 2005 là : 60.500USD. Cùng với kim ngạch xuất khẩu, hàng năm công ty phải nhập khẩu một số lư ợng lớn nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất tạo ra các sản phẩm có ch ất lượng cao Giá trị nhập khẩu n ăm 2003 là: 146.700 USD, năm 2004 là: 323.600USD n ăm 2005 là: 639.000USD 2.2.4: Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty: Trong mấy năm gần đ ây hoạt động xuất nhập khẩu của công ty đ ã có những thành tựu đáng kể. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu không ngừng tăng lên th ể hiện được sự phát triển của công ty qua các năm gần đây. (Nguồn phòng kế hoạch tổng hợp công ty Cổ phần que hàn điện Việt Đức) SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Thông qua số liệu trên ta thấy Công ty nhập khẩu là các m ặt hàng nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, chủ yếu là qu ặng Iminhit, lõi thép, quặng Felo mangan, khuôn vuốt lõi thép và d ầu bôi trơn. Kim ngạch nhập khẩu của các mặt hàng này tăng đều trong qua các năm với tỉ lệ trung bình trên 60%/ năm. Đối với nguyên liệu quặng Iminhit giá trị nhập khẩu là 41.700 USD (năm 2003) chiếm 28,4% trong tổng giá trị nhập khẩu, giá trị nhập khẩu năm 2003 là146.700 USD. Giá trị nhập khẩu của mặt hàng lõi thép là 70.000 USD ( năm 2003) chiếm 47,7% trong tổng giá trị nhập khẩu năm 2003. Đây là nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị nhập khẩu. Quặng Felo mangan có giá trị nhập khẩu 18.000 USD ( năm 2003) chiếm 12% trong tổng kim ngạch nhập khẩu, tiếp đó là khuôn vuốt lõi thép là 15.000 USD chiếm 10% và dầu bôi trơn là 2.000 USD chiếm 1,3%. Sang năm 2004 giá trị nhập khẩu của công ty là 323.600 USD cao h ơn năm 2003 là 176.900 USD vượt 120%. Giá trị nhập khẩu tăng chủ yếu tập trung vào hai mặt hàng nguyên liệu chủ yếu do nhu cầu tăng năng suất và sản lượng của công ty là Iminhit và lõi thép. Năm 2004 công ty nhập khẩu 99.000 USD quặng Iminhit vượt 137% so với năm 2003. Lõi thép có giá trị nhập khẩu là: 170.000 USD chiếm 52,5% tổng giá trị nhập khẩu n ăm 2004, vư ợt 100.000 USD so với năm 2003. Năm 2005 giá trị nhập khẩu của công ty đối với các mặt h àng nguyên liệu chủ yếu này tiếp tục tăng cao. Cụ thể tổng giá trị nhập khẩu là: 639.000 USD, trong đó Iminhit được nhập khẩu có giá trị 216.000 USD chiếm 33,8% so với tổng giá trị nhập khẩu. Lõi thép có giá trị nhập khẩu 304.000 USD chiếm 47,5% so với tổng giá trị nhập khẩu. Felomangan có giá trị 28.000 USD chiếm 4,3% tổng giá trị nhập khẩu. Giá trị nhập khẩu đối với ( khuôn vuốt lõi thép trong năm này là 70.000 USD chiếm 11% và dầu SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Triết Học: Phân tích nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
8 p | 3317 | 191
-
Đề cương kinh tế chính trị - SỞ HỮU TLSX VÀ NỀN KINH TẾ NHIỀU THÀNH PHẦN TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VN
5 p | 1146 | 123
-
Bài 8: Thông tin thích hợp cho việc ra quyết định
24 p | 437 | 106
-
Sự vân dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp vơi trình độ lực lượng sản xuất của Đảng ta
338 p | 336 | 67
-
Thảo luận: Biểu hiện của quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ở nước ta.
37 p | 300 | 59
-
Tiểu luận: Quy luật vận động của nền kinh tế phù hợp với sự phát triển của Lực lượng sản xuất 2
5 p | 214 | 38
-
Tiểu luận: Quy luật vận động của nền kinh tế phù hợp với sự phát triển của Lực lượng sản xuất 3
5 p | 203 | 36
-
Thiết kế hệ thống tình huống gắn với thực tiễn trong dạy học Hóa học ở trường phổ thông
9 p | 109 | 14
-
Đánh giá hiện trạng xây dựng nông thôn mới nâng cao xã Bảo Lý, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
8 p | 22 | 6
-
Sản xuất phù hợp với Xuất khẩu tại Cty que hàn VIWELCO - 2
6 p | 81 | 5
-
Xu hướng tiếp nhận sản phẩm báo in của công chúng tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay
10 p | 84 | 4
-
Sự biến đổi kinh tế-xã hội trong quá trình đô thị hóa ở phường Yên Sở, quận Hoàng Mai, Hà Nội
10 p | 65 | 4
-
Sản xuất phù hợp với Xuất khẩu tại Cty que hàn VIWELCO - 6
6 p | 71 | 4
-
Sản xuất phù hợp với Xuất khẩu tại Cty que hàn VIWELCO - 4
6 p | 57 | 4
-
Lối sống - một di sản văn hóa phi vật thể của người Việt
5 p | 64 | 3
-
Sáng kiến giáo dục cha mẹ trong chương trình “cha mẹ trò chuyện, vị thành niên khoẻ mạnh” tại Mỹ và đề xuất vận dụng ở Việt Nam
10 p | 45 | 2
-
Kinh nghiệm hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp tại Nhật Bản và một số gợi ý cho các trường đại học tại Việt Nam
11 p | 5 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn