intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sản xuất phù hợp với Xuất khẩu tại Cty que hàn VIWELCO - 4

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

57
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong năm 2005 tổng giá trị nhập khẩu các mặt hàng cao gần gấp đôi so với năm 2004 và có giá trị nhập khẩu cao nhất từ trước đến nay đã thể hiện được sự phát triển của công ty. Trong năm 2005 sản lượng vật liệu hàn là 8622 tấn cao nhất từ trước đến nay. Qua bảng số liệu trên gía trị xuất khẩu cũng được phản ánh qua các năm gần đây, năm 2003 tổng giá trị xuất khẩu các loại que hàn và dây hàn chỉ là 7.300 USD so với tổng doanh thu của...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sản xuất phù hợp với Xuất khẩu tại Cty que hàn VIWELCO - 4

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com bôi trơn là 10.000 USD chiếm 1,5% so với tổng giá trị nhập khẩu. Trong năm 2005 tổng giá trị nhập khẩu các mặt hàng cao gần gấp đ ôi so với n ăm 2004 và có giá trị nhập khẩu cao nhất từ trước đ ến nay đã th ể hiện được sự phát triển của công ty. Trong năm 2005 sản lượng vật liệu hàn là 8622 tấn cao nhất từ trước đ ến nay. Qua b ảng số liệu trên gía trị xuất khẩu cũng được phản ánh qua các n ăm gần đ ây, năm 2003 tổng giá trị xuất khẩu các loại que h àn và dây hàn chỉ là 7.300 USD so với tổng doanh thu của công ty, con số trên là khá nhỏ bé. Sang năm 2004 giá trị xuất khẩu của công ty đã kh ởi sắc hơn năm trứơc là 44.500 USD cao hơn n ăm 2003 là 37.200 USD tăng 509%. Năm 2005 gía trị xuất khẩu của công ty là 60.500 USD cao hơn năm 2004 là 16.000 USD tăng 35%. Nhìn chung kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây liên tục tăng trưởng về mọi mặt doanh thu, lợi nhuận. 2.2.5 Cơ cấu hàng xuất nhập khẩu: Hiện nay công ty đang có kế hoạch tăng giá trị xuất khẩu ra thị trường các nước qua việc chuẩn bị đ ầu tư mua sắm dây chuyền sản xuất các loại que h àn có ch ất lượng cao với công nghệ của Italy để cạnh tranh được với một số nước trong khu vực. Tuy nhiên công ty cũng có định hướng tập trung vào một số sản phẩm m à công ty đ ã xuất khẩu như các loại que hàn: J421 VD và một số loại khác. - Về mặt hàng xuất khẩu: Trong các năm gần đây công ty chỉ xuất khẩu được với các loại que hàn, loại J421 VD có đường kính từ 2,5 mm đến 4,0 mm. Sản phẩm này đã được trung tâm chứng nhận phù hợp với tiêu chu ẩn Việt Nam ( Quacert) cấp chứng nhận được thể hiện qua bảng số liệu SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tổng hợp các số liệu trong hai năm qua ta thấy kim ngạch xuất khẩu của công ty còn khá khiêm tốn so với tổng doanh thu của côn g ty trong 2 năm: Năm 2004 là 80,547 t ỷ đồng và năm 2005 là 92,6 tỷ đ ồng. Kim ngạch xuất khẩu của que h àn các lo ại chiếm phần lớn n ăm 2004 là: 33.400 USD chiếm 75% tổng kim ngạch xuất khẩu trong năm, dây hàn chiếm 25%. Sang năm 2005 kim ngạch xuất khẩu là 60.500 USD cao hơn năm 2004 là 16.000 USD. Trong đó các sản phẩm que hàn các loại giá trị xuất khẩu cũng tăng lên hơn năm trư ớc, que hàn loại J421 VD 2,5 mm có khối lượng là 20,6 tấn cao hơn năm 2004 là: 12,18 tấn với số tiền là 7.700 USD. Còn các sản ph ẩm khác tăng trung bình trên 25%. Qua việc phân tích kết quả xuất khẩu của công ty trong những n ăm qua ta thấy: Mặc dù trong tình hình khó kh ăn chung của hoạt động xuất khẩu nhưng kim ngạch xuất khẩu của công ty vẫn được duy trì và tăng lên. Tuy nhiên mộ t số sản phẩm que hàn của công ty vẫn còn chưa xâm nh ập được thị trư ờng nước ngoài như: N42 VD;N45 VD; T420 VD; N50 -6B; N55-6B... Công ty còn chú trọng hơn nữa về chất lượng, giá cả sản phẩm, công tác thị trường đ ể mở rộng thị trường xuất khẩu. - Về mặt hàng nhập khẩu: Hoạt động nhập khẩu của công ty trong những năm gần đây có tiến bộ nhưng phát triển không cân đối với xuất khẩu Qua b ảng số liệu trên cho ta th ấy kim ngạch nhập khẩu của công ty lớn hơn rất nhiều so với kim ngạch xuất khẩu của công ty đồng thời kim ngạch nhập khẩu cũng tỷ lệ thu ận theo tổng doanh thu của công ty. Kim ngạch nhập khẩu 2004 là 323.600 USD, trong đó lõi thép trị giá cao nhất là 170.000 USD chiếm 52,5% so với tổng kim ngạch SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nhập khẩu, cùng với lõi thép nguyên vật liệu Iminhit có giá trị nhập khẩu 99.000 USD chiếm 30,5% so với tổng kim ngạch nhập khẩu. Sang năm 2005 giá trị kim ngạch nhập khẩu của công ty tăng gần gấp đôi 639.000 USD, trong đó hai mặt hàng nh ập khẩu chủ yếu là lõi thép 304.000 USD chiếm 47,5% nhưng giảm 5% so với tỷ trọng 2004 và Iminhit là 216.000 USD chiếm 35,5% so với 2004. 2.2.6. Thị trường xuất nhập khẩu của công ty: Thị trư ờng nhập khẩu: Công ty chủ yếu nhập khẩu các nguyên vật liệu từ Trung Quốc, Đài Loan và Italy. Trong đó kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quỗc chiếm tỷ trọng lớn nhất , tiếp đến là Đài Loan, được thể hiện qua bảng số liệu thống kê dư ới đây - Thị trường XK cuả Công ty chủ yếu là 3 thị trư ờng Myama, Lào và Dubai với kim ngạch xuất khẩu còn khá khiêm tốn so với kim ngạch nhập khẩu và doanh thu bán hàng trong nư ớc. Ta có thể nhận thấy qua các số liệu d ưới đây. Trong 3 năm trở lại đây tổng kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường nói chung là tăng h ơn so với n ăm trước thể hịên được sự cố gắng của công ty trong việc xâm nhập thị trư ờng nước ngoài. Trong n ăm tới công ty có kế hoạch nâng kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm của mình ra một số nư ớc trong khu vực bằng cách chuẩn bị đ ầu tư mua sắm các máy móc thiết bị mới với công nghệ Italy . 2.2.7. Phương thức xuất nhập khẩu của Công ty - Phương thức nhập khẩu: Xét về hình thức nhập khẩu chủ yếu là nhập khẩu trực tiếp và nh ập khẩu uỷ thác. SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Hình thức nhập khẩu trực tiếp luôn chiếm ưu th ế h ơn so với hình thức nhập khẩu uỷ thác qua các công ty khác. Năm 2003 là 80.500 USD chiếm 54,8 % so với tổng giá trị nhập khẩu. Năm 2004 nh ập khẩu trực tiếp chiếm 55,6% và năm 2005 chiếm 59,5% so với tổng kim ngạch nhập khẩu. Điều n ày cho th ấy công ty cố gắng tự chủ trong hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ sản xuất.. Phương thức nhập khẩu của Công ty chủ yếu là: Nhập theo giá CIF đ ịa đ iểm giao hàng là cảng Hải Phòng, Lào Cai, Lạng Sơn bằng đường sắt. - Giả cả nhập khẩu đối với lõi thép và Imilit trong năm 2005 là ; Lõi thép : 950 USD/ tấn Imihit : 314 USD/ tấn Felomangan: 1100USD/tấn - Phương thức xuất khẩu: Vì khố i lượng xuất khẩu của Công ty là khá ít cho nên công ty th ường giao hàng cho ngư ời chuyên chở giao trực tiếp cho ngư ời nhập khẩu giao hàng tại cảng Hải Phòng. 2.2.8. Phương thức thanh toán. Phương thức thanh toán trong thương mại quốc tế là khâu phức tạp nhất đòi hỏi những rủi ro và thủ tục. Ngày nay phương thức thanh toán được hoàn thiện hơn làm cho việc thanh toán nhanh chóng an toàn. Công ty thư ờng sử dụng phương thức mở thư tín dụng L/C và thư bảo đảm trả tiền đối với hoạt động xuất nhập khẩu thanh to án nhận tiền tại ngân hàng Công thương Hà Tây. 3.Những biến động ảnh h ưởng đến hoạt động sản xuất và Xu ất nhập khẩu. SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Giả cả nhiều khi phụ thuộc vào nguyên vật liệu của các thị trường. Ngoài ra giá cả còn b ị tác động sự cung và cầu trên thị trường , tình hình kinh tế chính trị trong và ngoài nước. Nhất là các công ty nhập khẩu các nguyên vật liệu để phục vụ cho hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu nh ư công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu phụ thuộc ho àn toàn vào nguồn nhập khẩu các nguyên vật liệu máy móc thiết bị từ các nước Trung Quốc, Đài Loan, Italy. Hiện nay Công Ty ViWelCo mới chỉ nhập khẩu từ các nước, nước này có giá cả và ch ất lượng phù h ợp với thị trư ờng Việt Nam. Tuy nhiên như chúng ta đã biết thị trường Trung Quốc hay biến động bời vì tỷ trọng nhập khẩu từ Trung Quốc lớn hơn thị trư ờng Đài Loan. Bên cạnh đó ho ạt động xuất khẩu cũng gặp nhiều khó khăn khi mà các sản phẩm vật liệu hàn nới chung và que hàn điện nới riêng phải cạnh tranh với các sản phẩm tương tự trong khu vực, đồng thời các sản phẩm n ày đ ược Trung Quốc sản xuất ra với giá khá rẻ, thấp hơn các nước trong khu vực trong đó có Việt Nam. 4. Đánh giá chung về hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu. 4.1 Những kết quả đạt được. Từ một công ty nhỏ lúc mới thành lập là nhà máy que hàn điện Thường Tín , đến nay công ty đã trở th ành một công ty khá vững mạnh . Công ty đã nỗ lực phấn đ ấu không ngừng , đã đ ạt được những thành công đáng kể với những ưu đ iểm nổi bật góp phần tạo lên sự to lớn mạnh không ngừng của công ty. + Hoạt động sản xuất kinh doanh sản lượng các vật liệu hàn năm sau cao h ơn năm trước. Các sản phẩm ngày càng đ ược cải tiến có chất lượng hơn phù hợp với thị trường trong nước, sản phẩm được sản xuất ra bao nhiêu tiêu thụ hết đến đó, nhiều khi SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com không đáp ứng kịp các đơn đặt hàng từ các đại lý nhà máy ch ế tạo sửa chữa, các công ty xây dựng . Chính vì vậy doanh thu và lợi nhuận tăng đều qua các năm, đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện, ngân sách nộp cho nhà nước tăng, uy tín và vị thế của công ty càng được củng cố. + Hoạt động xuất nhập khẩu : Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty liên tục tăng đ ều qua các năm gắn liền với những thành công của công ty đã đạt được. Một số sản phẩm của công ty bước đ ầu đã xâm nhập thị trư ờng nước ngo ài trong khu vực. 4.2. Những hạn chế: Bên cạnh những th ành công đã đạt được, công ty vẫn còn tồn tại những hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và xu ất nhập khẩu của công ty: - Thiếu vốn trong sản xuất: Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải có một khối lượng nhất định về vốn. Nói cách khác vốn là yếu tố có tính chất quyết đ ịnh kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Chính vì thiếu vốn các doanh nghịêp nhiều khi phải tìm kiếm vốn từ các ngân h àng. Công ty ViWelCo cũng vậy, năm 2005 công ty phải vay ở ngân hàng hơn 13 tỷ đồng và số lãi ph ải trả là 1,179 tỉ đồng. Nguồn vốn của công ty đã hạn hẹp lại còn bị khách h àng chiếm dụng vốn, năm 2005 n ợ phải thu 18 tỉ đồng ảnh hưởng đ ến hiệu quả sản xuất kinh doanh nhất là các nguyên vật liệu công ty phải nhập khẩu. - Sự cạnh tranh của các đối thủ: Cạnh tranh là tất yếu trong nền kinh tế thị trường, các sản phẩm que hàn của công ty phải cạnh tranh với các công ty trong nư ớc và nước ngo ài. Nh ận thức điều đó, công ty cố gắng cải tiến nâng cấp trang thiết bị máy SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2