intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đa dạng chi Ngải tiên (Hedychium koen.) thuộc họ gừng (Zingiberaceae lindl.) ở Bắc Trung Bộ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

9
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đa dạng chi Ngải tiên (Hedychium koen.) thuộc họ gừng (Zingiberaceae lindl.) ở Bắc Trung Bộ cung cấp tính đa dạng chi Ngải tiên ở Bắc Trung Bộ, là cơ sở dữ liệu khoa học phục vụ cho những nghiên cứu ứng dụng tiếp theo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đa dạng chi Ngải tiên (Hedychium koen.) thuộc họ gừng (Zingiberaceae lindl.) ở Bắc Trung Bộ

  1. BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 5 DOI: 10.15625/vap.2022.0007 ĐA DẠNG CHI NGẢI TIÊN (Hedychium Koen.) THUỘC HỌ GỪNG (ZINGIBERACEAE LINDL.) Ở BẮC TRUNG BỘ Trịnh Thị Hương1*, Hoàng Văn Chính1, Lê Thị Huyền1, Lê Đình Chắc1, Lê Văn Trọng1, Hà Thị Phương1, Đỗ Thị Hải1 Tóm tắt. Chi Ngải tiên (Hedychium) có khoảng 109 loài, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới của châu Á và Madagascar. Ở Việt Nam hiện biết khoảng 12 loài, 1 thứ. Kết quả nghiên cứu về đa dạng chi Ngải tiên ở Bắc Trung Bộ đã xác định được 5 trong tổng số 12 loài, 1 thứ hiện biết ở Việt Nam. Bổ sung thêm vùng phân bố của 4 loài cho khu Hệ Thực vật Bắc Trung Bộ. Chi Ngải tiên có giá trị sử dụng khác nhau với 5 loài cho tinh dầu, 4 loài làm cảnh, 3 loài làm thuốc và 3 loài cho giá trị khác. Có 5 môi trường sống chính là dưới tán rừng, ven suối, đất mùn ẩm, hốc đá có mùn, ven đồi. Từ khóa: Đa dạng, chi Ngải tiên, họ Gừng, Bắc Trung Bộ. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Chi Ngải tiên (Hedychium) có khoảng 109 loài (WCSP, 2020), thường phân bố ở các khu vực nhiệt đới, cận nhiệt đới, ôn đới của châu Á và Madagascar (Ashokan và Gowda, 2019). Các trung tâm đa dạng là các vùng khí hậu có độ ẩm cao ở Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam, Indonesia, Myanmar (Thomas và cộng sự, 2017). Ở Việt Nam, chi Ngải tiên có 12 loài và 1 thứ (Nguyễn Quốc Bình, 2017). Các loài trong chi này được trồng hoặc sống dưới tán rừng, khe suối, nơi ẩm ướt,. Nhiều loài trong 2 chi này được sử dụng làm thuốc, làm gia vị, làm thức ăn, làm cây cảnh, làm giấy hoặc tinh dầu chiết xuất ở các loài được ứng dụng trong các lĩnh vực y học, dược phẩm, công nghệ thực phẩm, mỹ phẩm (Malik, 2019). Bắc Trung Bộ được đánh giá là một trong những trung tâm đa dạng sinh học của Việt Nam với hệ thực vật phong phú và đa dạng, đơn vị địa lý sinh học Bắc Trung Bộ chiếm 23,25 % tổng diện tích đất tự nhiên của cả nước (tính bằng tổng diện tích của hệ thống Khu bảo tồn Thiên nhiên Việt Nam) nhưng Hệ Thực vật ở đây chiếm tới 64,47 % tổng số họ, 51,71 % tổng số chi và 39,06 % tổng số loài trong Hệ Thực vật Việt Nam (Trịnh Thị Hương, 2021). Tuy nhiên, cho đến nay có rất ít các công trình nghiên cứu về thành phần loài của các loài trong chi Ngải tiên ở Việt Nam nói chung và khu vực Bắc Trung Bộ nói riêng. Vì vậy, cần có những công trình nghiên cứu về thành phần loài trong chi Ngải tiên nhằm bổ sung thêm thông tin về giá trị, phân bố có trong tự nhiên ở Bắc Trung Bộ. Bài báo này cung cấp tính đa dạng chi Ngải tiên ở Bắc Trung Bộ, là cơ sở dữ liệu khoa học phục vụ cho những nghiên cứu ứng dụng tiếp theo. 1 Trường Đại học Hồng Đức *Email: trinhthihuongtn@hdu.edu.vn
  2. 64 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mẫu được thu từ tháng 10 năm 2016 đến tháng 12 năm 2019. 48 mẫu vật được thu chủ yếu ở các sinh cảnh khác nhau của khu vực Bắc Trung Bộ (từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế), theo phương pháp của Nguyễn Nghĩa Thìn (2007). Định loại bằng phương pháp hình thái so sánh để phân tích các mẫu vật và các tài liệu chuyên khảo của các tác giả trong nước và nước ngoài như: Thực vật chí Việt Nam, Tập 21 - Họ Gừng (Nguyễn Quốc Bình, 2017), Cây cỏ Việt Nam, Quyển III (Phạm Hoàng Hộ, 2000), Flora of China,Vol. 24 -Zingiberaceae (T. Wu, L. K. Larsen, 2000) và một số trang web là Theplantlist.org (The Plant List, 2022), https://wcsp.science.kew.org/ (World Checklist of Selected Plant Family, 2022). Đánh giá đa dạng loài của chi Ngải tiên theo phương pháp của Nguyễn Nghĩa Thìn (2007). Tìm hiểu về giá trị sử dụng của các loài nghiên cứu trong chi Ngải tiên thông qua phỏng vấn người dân có sự tham gia (PRA) tại các nơi thu mẫu trong các chuyến thực địa và các tài liệu của Võ Văn Chi (2012), Phạm Hoàng Hộ (2000), Đỗ Tất Lợi (2004), Đỗ Huy Bích và cộng sự (2004), Ravindran và Babu (2016), Nguyễn Quốc Bình (2017). 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đa dạng về thành phần loài Kết quả điều tra ở các vùng sinh thái khác nhau ở Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế đã thu thập được 48 mẫu tiêu bản, xác định được 5 loài (Bảng 1). Bảng 1. Danh lục các loài của chi Ngải tiên (Hedychium) ở Bắc Trung Bộ TT Tên khoa học Tên Việt Nam Nơi sống Giá trị sử dụng Phân bố Hedychium AND, CAN, 1 Bạch điệp a, b, c I-VI coronarium Koenig CTD, GVI, THU Hedychium flavum 2 Ngải tiên vàng a, b, e CAN, CTD, GVI II Roxb. Hedychium gardnerianum Ngải tiên 3 a, b, c, d CAN, CTD II Sheppard ex Ker gadner Gawl. Hedychium Ngải tiên cánh CAN, CTD, 4 a, b, c, d I-IV, VI stenopetalum Lodd. hoa đẹp THU Hedychium villosum 5 Ngải tiên lông a, c CTD, THU I, II Wall. Ghi chú: Nơi sống: a. Dưới tán rừng, b. ven suối, c. đất mùn ẩm; d. hốc đá có mùn, e. sườn đồi. Giá trị sử dụng: AND: Cây ăn được; CAN: Cây làm cảnh; CTD: cây cho tinh dầu; GVI: cây làm gia vị; THU: Cây làm thuốc. Phân bố: I: Thanh hóa, II: Nghệ An, III: Hà Tĩnh, IV: Quảng Bình, V: Quảng Trị, VI: Thừa Thiên Huế.
  3. PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 65 Kết quả Bảng 1 cho thấy, các loài trong chi Ngải tiên ở Bắc Trung Bộ so với Việt Nam khá đa dạng, có 5/12 loài, 1 thứ hiện biết chiếm 40 % tổng số loài của Việt Nam. Khu vực Bắc Trung Bộ tuy có diện tích nhỏ hơn rất nhiều so với cả nước nhưng do diện tích rừng đang còn nhiều cũng như đặc điểm về địa hình, khí hậu, sông ngòi nên các loài trong chi Ngải tiên có ở đây khá cao. 3.2. Phân bố của các loài trong chi Ngải tiên ở khu vực Bắc Trung Bộ Kết quả nghiên cứu đã thống kê được các loài trong chi Ngải tiên phân bố ở các tỉnh khác nhau của Bắc Trung Bộ (Bảng 2). Bảng 2. Phân bố của các loài trong chi Ngải tiên ở Bắc Trung Bộ Địa điểm Thanh Hóa Nghệ An Hà Tĩnh Quảng Bình Quảng Trị Thừa Thiên Huế Số loài 3 5 2 2 1 2 Tỷ lệ % 60 100 40 40 20 40 Từ kết quả Bảng 2 cho thấy các loài trong chi Ngải tiên được phát hiện ở Nghệ An là nhiều nhất với 5 loài, chiếm tỉ lệ 100 % tổng số loài có ở Bắc Trung Bộ; Thanh Hóa có 3 loài chiếm 60 %; Hà Tĩnh, Quảng Bình và Thừa Thiên Huế đều có 2 loài, chiếm 40 %; Quảng Trị có 1 loài, chiếm 20 %. Chỉ có 1 loài phân bố ở tất cả các tỉnh trong khu vực Bắc Trung Bộ là Bạch điệp (Hedychium coronarium oenig); loài Ngải tiên gadner (Hedychium gardnerianum Sheppard ex Ker Gawl.) chỉ có ở Nghệ An. 3.3. Đa dạng về môi trường sống Trong quá trình nghiên tính đa dạng chi Ngải tiên thuộc họ Gừng ở Bắc Trung Bộ, cho thấy các loài chủ yếu sinh sống trong 5 môi trường chính là dưới tán rừng (a); ven suối (b); đất mùn ẩm (c); hốc đá có mùn (d); sườn đồi (e). Kết quả được thống kê ở Bảng 3. Bảng 3. Môi trường sống của các loài trong chi gai tien ở Bắc Trung Bộ Môi trường Dưới tán Ven Đất mùn ẩm Hốc đá có mùn Sườn đồi rừng suối Số loài* 5 4 4 2 1 Tỷ lệ % 100 80 80 40 20 Ghi chú: * 1 loài có thể sống ở 1 hoặc nhiều môi trường khác nhau. Như vậy, môi trường sống của các loài trong chi Ngải tiên thì tất cả các loài đều gặp sống dưới tán rừng (5 loài, chiếm 100 %); sống ở ven suối và đất mùn ẩm đều có 4 loài chiếm 80 %; sống ở hốc đá có mùn với 2 loài chiếm 40 % và sống ở sườn đồi với 1 loài chiếm 20 % tổng số loài. 3.4. Đa dạng về giá trị sử dụng Giá trị sử dụng của các loài thực vật trong chi Ngải tiên thuộc họ Gừng được xác định bằng phương pháp phỏng vấn cộng đồng có sự tham gia (PRA), dựa theo các các tài liệu trong và ngoài nước (Phạm Hoàng Hộ, 2000; Đỗ Tất Lợi, 2004; Đỗ Huy Bích và cộng
  4. 66 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM sự, 2004; Võ Văn Chi, 2012; Ravindran và Babu, 2016; Nguyễn Quốc Bình, 2017). Cả 5 loài được nghiên cứu đều cho các giá trị sử dụng khác nhau thuộc 5 nhóm. Nhóm cây cho tinh dầu chiếm tỷ lệ lớn nhất với 5 loài (chiếm 100 %); tiếp theo là nhóm làm cảnh với 4 loài (chiếm 80 %); nhóm cây làm thuốc với 3 loài (chiếm 60 %); nhóm cây làm gia vị với 2 loài (chiếm 40 %) và nhóm cây ăn được có 1 loài, chiếm 20 %. + Nhóm cây cho tinh dầu: Cả 5 loài chi Ngải tiên phân bố ở Bắc Trung Bộ đều cho tinh dầu. Hàm lượng tinh dầu và thành phần hóa học tinh dầu khác nhau tùy thuộc vào từng bộ phận của cây. Tinh dầu của các loài trong chi này có giá trị cao nên được ứng dụng làm mỹ phẩm, dược phẩm, y học,.... (Malik, 2019). + Nhóm cây làm cảnh: Có 4 loài trong chi Ngải tiên (Hedychium) được sử dụng làm cảnh bởi có hoa đẹp và thơm, tán lá đẹp như Bạch điệp (Hedychium coronarium), Ngải tiên vàng (Hedychium flavum), Ngải tiên gadner (Hedychium gardnerianum) và Ngải tiên cánh hoa đẹp (Hedychium stenopetalum). + Nhóm cây làm thuốc: Các bộ phận của cây như thân, lá, rễ của 3 loài trong chi Ngải tiên (Hedychium), chiếm 60 % tổng số loài nghiên cứu. Chúng có thể được dùng dạng tươi, dạng khô hay dạng ngâm với dung môi; có thể dùng riêng rẽ hay kết hợp với các vị thuốc khác để chữa nhiều bệnh khác nhau, chủ yếu là các bệnh về tiêu hóa, về hô hấp, các bệnh ngoài da, bệnh về xương khớp, tim mạch, viêm nhiễm,.. hay để bồi bổ sức khỏe (Phan Văn iệm và cộng sự, 2011; Vanchhawng và Lalramnghinglova, 2016; Rodpradit và cộng sự, 2017; Ray và Nayak, 2018; Parida và Nayak, 2019). 3 loài có giá trị làm thuốc gồm Bạch điệp (Hedychium coronarium), Ngải tiên cánh hoa đẹp (Hedychium stenopetalum) và Ngải tiên lông (Hedychium villosum). + Nhóm cây làm gia vị: Gồm 2 loài (chiếm 20 %) được người dân sử dụng làm gia vị là Bạch điệp (Hedychium coronarium) và Ngải tiên vàng (Hedychium flavum). Bộ phận chủ yếu được sử dụng là thân rễ bởi mùi thơm nồng và vị cay nóng đặc trưng của nó. + Nhóm cây ăn được: Chỉ có 1 loài là Bạch điệp (Hedychium coronarium), với bộ phận dùng là hoa được dùng để ăn như rau. 4. KẾT LUẬN Qua điều tra chi Ngải tiên thuộc họ Gừng (Zingiberaceae) ở Bắc Trung Bộ, đã xác định được 5 loài trong tổng số 12 loài, 1 thứ hiện biết ở Việt Nam; bổ sung khu vực phân bố của 4 loài cho khu hệ thực vật Bắc Trung Bộ. Kết quả nghiên cứu đã xác định được 5 loài cho tinh dầu, 4 loài được sử dụng làm cảnh, 3 loài được sử dụng làm thuốc, 2 loài được sử dụng làm gia vị và 1 loài được sử dụng làm thức ăn. Về môi trường sống, có 5 loài sống dưới tán rừng, 4 loài sống ở ven suối và nơi đất mùn ẩm, 2 loài sống ở hốc đá có mùn và 1 loài sống ở ven đồi.
  5. PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO Ashokan, A. and Gowda, V., 2019. Hedychium ziroense (Zingiberaceae), a new species of ginger lily from Northeast India. PhytoKeys, 117: 73-84. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Nguyễn Thượng Dong, Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm im Mãn, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập, Trần Toàn, Bùi Xuân Chương, 2004. Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập 1-2. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. Nguyễn Quốc Bình, 2017. Thực vật chí Việt Nam, Tập 21: Họ Gừng (Zingiberaceae Lindl). Nxb. Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, 289 tr. Võ Văn Chi, 2012. Từ điển cây thuốc Việt Nam, tập 1-2. Nxb. Y học, Hà Nội. Phạm Hoàng Hộ, 2000. Cây cỏ Việt Nam, quyển III. Nxb. Trẻ, Hồ Chí Minh, 1020 tr. Trịnh Thị Hương, 2021. LATS: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và thành phần hóa học tinh dầu của chi Gừng (Zingiber Boehm.) và chi Ngải tiên (Hedychium Koen.) thuộc họ Gừng (Zingiberaceae Lindl.) ở Bắc Trung Bộ. Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 142 tr. Phan Van Kiem, Nguyen Thi Kim Thuy, Hoang Le Tuan Anh, Nguyen Xuan Nhiem, Chau Van Minh, Pham Hai Yen, Ninh Khac Ban, Dan Thuy Hang, Bui Huu Tai, Nguyen Van Tuyen, Mathema, V. B., Koh, Y. S., Kim, Y. H., 2011. Chemical constituents of the rhizomes of Hedychium coronarium and their inhibitory effect on the pro-inflammatory cytokines production LPS-stimulated in bone marrow-derived dendritic cells. Bioorganic and Medicinal Chemistry Letters, 21(24): 7460-7465. Đỗ Tất Lợi, 2004. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nxb. Y học, Hà Nội, 1274 tr. Malik S., 2019. Essential Oil Research. Springer Nature Switzerland AG, 450 pp. Parida R. and Nayak S., 2019. Chemical composition of Hedychium coronarium Koen. flowers from eastern India. Plant Science Today, 6(2): 259-263. Ravindran P. N. and Babu K. N., 2016. Ginger: The genus Zingiber. Medicinal and Aromatic Plants - Industrial Profiles, London, 552 pp. Ray A., and Nayak S.,2018. Phytochemical and biological activity of Hedychium coronarium extracts. LAP LAMBERT Academic Publishing, Mauritius, 53 pp. Rodpradit S., Songnun K. and Shusuwanaruk K., 2017. In vitro microrhizome induction in Hedychium stenopetalum Lodd. Acta Horticulturae, 1167: 163-168. Nguyễn Nghĩa Thìn, 2007. Các phương pháp nghiên cứu thực vật. Nxb. Đại học Quốc gia, Hà Nội, 166 tr. Thomas S., Brittto S. J. and Mani B., 2017. First records of two Ginger Lilys Hedychium (Zingiberaceae) species from the Western Ghats, India. Journal of Threatened Taxa, 9(11): 10914-10919.
  6. 68 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM Vanchhawng L., and Lalramnghinglova H., 2016. Notes on the genus Hedychium J. Koen. (Zingiberaceae) in Mizoram, North East India. International Journal of Waste Resources, 6(3): 1-6. WCSP: World Checklist of Selected Plant Families, 2022. Tra cứu ngày 16/3/2022. http://wcsp.science.kew.org/qsearch.do. Wu T. L. and Larsen K., 2000. Flora of China, vol. 24: Zingiberaceae. Missouri Botanical Garden Press, St. Louis, pp. 322-377. Zingiberaceae - The Plant List, 2022. Tra cứu ngày 16/3/2022. http://www.theplantlist.org/browse/A/Zingiberaceae/. DIVERSITY OF GENUS Hedychium Koen. (ZINGIBERACEAE) IN NORTH CENTRAL VIETNAM Trinh Thi Huong1,*, Hoang Van Chinh1, Le Thi Huyen1, Le Dinh Chac1, Le Van Trong1, Ha Thi Phuong1, Do Thi Hai1 Abstract. The genus Hedychium comprising 109 species, is distributed in the tropical, subtropical and warm-temperate Asia and Madagascar. In Vietnam genus Hedychium about 12 species, 1 subspecies. Study result of diversity of genera Hedychium (Zingiberaceae) in North Centre of Viet Nam reported 5 species among more than 12 species, 1 subspecies reported. There are 4 species new record for list of North Center Vietnam. These plants are used to treat different diseases that we grouped into: 5 species for essential oils plants, 4 species for ornamental plants, 3 species for medicinal plants, 3 species for other. There are 5 major habitats: forest, along streams, moist humus soil, humus rock holes, and hillside. Keywords: Diversity, Hedychium, Zingiberaceae, North Central Vietnam. ______________________________ 1 Hong Duc University *Email: trinhthihuongtn@hdu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD


ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1