intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đa dạng di truyền loài Mỡ ba vì (Manglietia conifera Dandy) tại Vườn Quốc gia Ba Vì dựa trên chỉ thị phân tử RAPD

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

13
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đa dạng di truyền loài Mỡ ba vì (Manglietia conifera Dandy) tại Vườn Quốc gia Ba Vì dựa trên chỉ thị phân tử RAPD được nghiên cứu nhằm góp phần quan trọng trong lĩnh vực bảo tồn và sử dụng nguồn gen hiệu quả bởi những giá trị kinh tế mà loài cây này mang lại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đa dạng di truyền loài Mỡ ba vì (Manglietia conifera Dandy) tại Vườn Quốc gia Ba Vì dựa trên chỉ thị phân tử RAPD

  1. BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 5 DOI: 10.15625/vap.2022.0008 ĐA DẠNG DI TRUYỀN LOÀI MỠ BA VÌ (Manglietia conifera Dandy) TẠI VƯỜN QUỐC GIA BA VÌ DỰA TRÊN CHỈ THỊ PHÂN TỬ RAPD Vũ Quang Nam1, , Cao Thị Việt Nga1, Nguyễn Thiện Đạt1, Nguyễn Gia Hồng Đức1 Tóm tắt. 25 mẫu lá Mỡ ba vì (Manglietia conifera Dandy) bánh tẻ được thu ngẫu nhiên tại 3 khu vực khác nhau từ cốt 1000 m đến đỉnh 1.296 m được đánh giá tính đa dạng di truyền với 11 mồi RAPD (CP4, CP7, CP8, CP15, CP17, OPB11, OPB18, OPE14, OPG13, RM1 và RM5). Kết quả cho thấy trong tổng số 652 băng, có 57 băng là đa hình. Số phân đoạn ADN được nhân bản dao động từ 2 đến 8 đối với các mồi khác nhau. Các mẫu Mỡ ba vì có hệ số tương đồng di truyền từng cặp nằm trong khoảng 0,46 đến 0,9 và trung bình là 0,62; chứng tỏ mức độ tương đồng di truyền của các mẫu Mỡ ba vì tại Vườn Quốc gia Ba Vì là không cao, có khả năng cao tạo ưu thế lai trong sinh sản hữu tính để tạo nên sự đa dạng di truyền trong tập đoàn mẫu nghiên cứu. Trên sơ đồ hình cây của 25 mẫu Mỡ ba vì khi sử dụng 11 mồi RAPD được chia làm 2 nhóm chính, trong đó nhóm A gồm 2 mẫu M11 và M13; nhóm B: bao gồm 23 mẫu chia thành 2 nhóm nhỏ B1 (gồm 14 mẫu: M1, M2, M3, M4, M5, M6, M7, M8, M9, M10, M12, M14, M15, M17) và B2 (gồm 9 mẫu: M16, M18, M19, M20, M21, M22, M23, M24, M25). Nghiên cứu này đã cho thấy những ưu thế về đa dạng nguồn gen di truyền của các cá thể Mỡ ba vì trong quần thể loài này tại Vườn Quốc gia Ba Vì. Từ khóa: Đa dạng di truyền, Magnoliaceae, Manglietia conifera, RAPD, Vườn Quốc gia Ba Vì. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Mỡ ba vì (Manglietia conifera Dandy), thuộc họ Ngọc lan (Magnoliaceae), là loài cây gỗ, có chiều cao tới 30 m, đường kính cỡ 30 cm. Đặc điểm hình thái nổi bật dễ nhận biết của loài thể hiện ở chỗ chồi búp và cành non phủ lông nâu đỏ; vết sẹo lá kèm dài bằng 1/3-1/2 cuống lá; phiến lá dạng trứng ngược tới xoan, dày, dai, phủ lông mặt dưới lúc non; cuống hoa và quả chỉ có một đốt, dài một cách đặc biệt (2,5-5,5 cm), rủ xuống; hoa đơn độc, mọc đầu cành, cánh hoa màu trắng kem, nhị màu đỏ tươi; quả đại, các quả gần tròn, các đài mở sống lưng (Hình 1). Loài Manglietia conifera thường bị nhầm lẫn với loài M. phuthoensis Dandy (nhị màu trắng, cuống hoa quả ngắn, hai đốt, quả dài, chồi búp và cành non không lông, sẹo lá kèm rất ngắn) (Vu và cộng sự., 2019). Gỗ Mỡ ba vì mềm nhẹ. Tỷ trọng ở độ ẩm 15 % là 0,48, dăm mịn, thịt đều, ít co rút, ít bị mối mọt (Đào Xuân Thu, 2011). Vì vậy, loài được ưa chuộng dùng làm thủ công mỹ nghệ và đóng đồ gia dụng. Mỡ ba vì có phân bố rộng khắp từ Bắc vào Nam, nhưng số lượng cá thể trưởng thành ít, quần thể chia cắt (Vu, 2011). Đã có một số công trình nghiên cứu về Mỡ ba vì ở Việt Nam, tuy nhiên những nghiên cứu về di truyền phân tử của loài còn rất hạn chế. Bài viết này là kết quả nghiên cứu về đa dạng di truyền của Mỡ ba vì bằng chỉ thị RAPD - một kỹ thuật cho phép phát hiện nhanh tính đa dạng di truyền của loài/quần thể. Phương pháp này khá đơn giản, không đòi hỏi kỹ thuật cao, không phải sử dụng đồng vị phóng xạ, có thể phát hiện ra 1 Trường Đại học Lâm nghiệp Email: namvq@vnuf.edu.vn; namvq1975@gmail.com
  2. 70 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM nhiều locus một lúc, nên được sử dụng rộng rãi trong việc đánh giá đa dạng di truyền ngày nay. Các mẫu vật của loài Mỡ ba vì được thu từ Vườn Quốc gia Ba Vì - nơi phát hiện và công bố đầu tiên của loài (Dandy, 1930). Kết quả của nghiên cứu sẽ góp phần quan trọng trong lĩnh vực bảo tồn và sử dụng nguồn gen hiệu quả bởi những giá trị kinh tế mà loài cây này mang lại. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu 25 mẫu lá bánh tẻ của loài Manglietia conifera được lấy 03 khu vực khác nhau trong quần thể tại khu vực Vườn Quốc gia Ba Vì, từ cốt 1.000 m đến đỉnh 1.296 m. Các cá thể có chiều cao vút ngọn (Hvn) từ 10-20 m, có đường kính ngang ngực (D1,3) từ 20-35 cm. Các mẫu được ký hiệu lần lượt từ M1 đến M25. Hình 1. Mỡ ba vì (Manglietia conifera). A. Búp hoa với cuống dài, một đốt; B. Các cánh hoa, bộ nhị, bộ nhuỵ và cuống hoa dài, một đốt; C. Cành mang quả chưa chín. Ảnh: Vũ Quang Nam. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp tách chiết ADN ADN tổng số được tách chiết bằng phương pháp CTAB theo Doyle & Doyle (1990) có cải tiến theo điều kiện phòng thí nghiệm của Viện Công nghệ sinh học Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp. 2.2.2. Phương pháp PCR Phản ứng PCR với các mồi RAPD được thực hiện trên máy System 9700 (Appied Biosystem, Mỹ) với tổng thể tích là 15 µl/phản ứng gồm những thành phần sau: Nước khử ion vô trùng (5,3 µl), 2 x PCR Master mix Solution (7,5 µl), mồi RAPD (1,2 µl), ADN (1µl). ADN được pha loãng với H2O deion với nồng độ pha loãng gấp 20 lần. Các thành phần hỗn hợp trên được trộn đều rồi đưa vào máy PCR theo chương trình đã cài sẵn với 40 chu kỳ, gồm các bước: 1. 94 0C trong 5 phút; 2. 94 0C trong 45 giây; 3. 38 0C trong 45 giây; 4. 72 0C trong 1 phút; 5. 72 0C trong 7 phút. Lặp lại 40 chu kỳ từ bước 2 đến bước 4; 6. Giữ nhiệt độ 4 oC. Trong nghiên cứu này đã sử dụng 11 mồi được thể hiện ở Bảng 1.
  3. PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 71 2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu RAPD Kiểm tra ADN tổng số và sản phẩm PCR bằng phương pháp điện di trên gel agarose 0,8 % (đối với ADN tổng số) và agarose 1,5 % (đối với sản phẩm PCR), sử dụng đệm TAE 1X, nhuộm gel bằng RedsafeTM Nucleic Acid gel Stain, thực hiện trên thiết bị điện di của hãng Bio-Rad (Mỹ). Sản phẩm PCR sẽ được nhuộm và chụp ảnh để phân tích. Xác định băng đơn hình và đa hình dựa vào sự xuất hiện và không xuất hiện của băng đó giữa các mẫu nghiên cứu. Nếu một phân đoạn ADN (có kích thước cụ thể dựa trên ADN thang chuẩn (ADN marker) xuất hiện ở mẫu i nhưng không xuất hiện ở mẫu j hoặc xuất hiện đồng thời ở cả 02 mẫu i và j nhưng không xuất hiện ở mẫu khác thì phân đoạn ADN này là phân đoạn đa hình. Ngược lại, nếu phân đoạn ADN nào xuất hiện ở tất cả các mẫu nghiên cứu thì gọi là phân đoạn đơn hình. Các đoạn được mã hóa bằng số tự nhiên 0 và 1, khi đó mẫu nào xuất hiện đoạn ADN thì ký hiệu là 1, còn không xuất hiện ký hiệu là 0. Các số liệu nhị phân này được đưa vào xử lý theo chương trình NTSYSpc 2.11X (Rohlf, 2000) để tính ma trận tương đồng (Similarity matrix) hoặc ma trận khoảng cách (Distance matrix) giữa các cặp mẫu (Nei và Li, 1979). Dij = 2nij/(ni+nj). Trong đó, nij là số băng chung của cả hai cá thể, ni và nj là số băng của cá thể i và j, Dij là hệ số tương đồng di truyền giữa 2 cá thể i và j. Bảng 1. Trình tự các cặp mồi RAPD sử dụng trong nghiên cứu Stt Tên mồi Trình tự (5’-3’) Nhiệt độ gắn mồi (oC) 1 CP4 5’CTGGGCACGA3’ 38 oC 2 CP7 5’TTCCGCCACC3’ 37 oC 3 CP8 5’CCGCTACCGA3’ 38 oC 4 CP15 5’CCTTTCCCTC3’ 38 oC 5 CP17 5’CTGCTGGGAC3’ 37 oC 6 OPB11 5’CCACAGCAGT3’ 35 oC 7 OPB18 5’CAATCGCCGT3’ 33 oC 8 OPE14 5’GTCCACACGG3’ 38 oC 9 OPG13 5’CCAGACCCTG3’ 37 oC 10 RM1 5’TGCGGC TGAG3’ 37 oC 11 RM5 5’AACGGTGACC3’ 32 oC 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Kết quả tách chiết ADN tổng số các mẫu Manglietia conifera như Hình 2. Hình 2 cho thấy ADN của các mẫu nghiên cứu đã được tách chiết thành công với các băng vạch thu được đều gọn và tương đối rõ nét, không xuất hiện băng phụ, không bị đứt gẫy. Kết quả đo OD cho chỉ số OD260/OD280 của các mẫu luôn nằm trong khoảng 1,8 đến 2,0. Do vậy, ADN tổng số thu được có độ sạch và nguyên vẹn cao, hoàn toàn đáp ứng điều kiện thực hiện phản ứng PCR-RAPD tiếp theo. ADN được pha loãng để sử dụng cho phản ứng PCR-RAPD với nồng độ sau pha loãng là 20 ng/µl.
  4. 72 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM Hình 2. Ảnh điện di sản phẩm tách chiết ADN tổng số của 25 mẫu Mỡ ba vì Ghi chú: Giếng 1-25 tương ứng với 25 mẫu M. conifera nghiên cứu (M1-M25). 3.1. Kết quả phân tích đa dạng di truyền Hiệu quả sử dụng các mồi RAPD trong phân tích sự đa dạng di truyền các mẫu Mỡ nghiên cứu: Tiến hành phản ứng PCR với 11 mồi RAPD. Sản phẩm PCR được kiểm tra trên gel agarose cho thấy các phân đoạn ADN thu được có sự đa hình cao (Hình 3). Hình 3. Ảnh điện di sản phẩm PCR các mồi RAPD 25 các mẫu M. conifera. Mồi CP4 (ảnh bên trái), Mồi OPB18 (ảnh bên phải); M: marker – thang ADN chuẩn 1 kb; Giếng 1–25: 25 mẫu Mỡ ba vì (M1-M25) Phân tích ảnh điện di qua việc nhị phân hóa sự xuất hiện của các phân đoạn ADN và xử lý thống kê được tổng hợp và đánh giá ở Bảng 2. Bảng 2 cho thấy tất cả 11 mồi mẫu nhiên được sử dụng trong nghiên cứu đều cho kết quả khuếch đại các băng ADN ở tất cả các mẫu, thu được tổng cộng 652 băng, trong đó có 627 băng đa hình, chiếm 96,2 %. Trung bình mỗi mẫu cho 26 băng và mỗi mồi cho 59 băng. Số phân đoạn ADN được nhân bản là 58, trong đó 57 phân đoạn là phân đoạn đa
  5. PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 73 hình chiếm tỉ lệ là 98,3 %. Mồi CP7 và RM1 có số loại phân đoạn ADN được khuếch đại nhiều nhất (8 phân đoạn), trong khi đó, 9 mồi còn lại xuất hiện từ 2 đến 6 phân đoạn ADN được khuếch đại. Đặc biệt có mồi OPE14 xuất hiện 5 phân đoạn trong đó có 1 phân đoạn đơn hình, mồi OPE14 là mồi duy nhất có 1 phân đoạn ADN đơn hình. Tất cả 11 mồi cho tỷ lệ phân đoạn ADN đa hình 98,3 % (CP4, CP7, CP8, CP15, CP17, OPB11, OPB18, OPG13, RM1, RM5) duy nhất mồi OPE14 có băng đơn hình. Số phân đoạn ADN trung bình/mẫu có sự khác biệt lớn dao động trong khoảng từ 0,44 (OPB11) đến 4,2 (RM1). Tỷ lệ phân đoạn đa hình cao (98,3 %) cũng như số phân đoạn ADN trung bình/mẫu dao động lớn cho thấy mức độ đa dạng di truyền giữa các mẫu Mỡ ba vì nghiên cứu là khá cao. Bảng 2. Số phân đoạn và băng đa hình của 11 mồi RAPD trong phân tích các mẫu M. conifera Số phân Số băng đa hình Số băng Tổng số Stt Tên mồi đoạn được trung Số lượng Tỉ lệ (%) băng/mồi nhân bản bình/mẫu 1 CP4 6 6 100% 69 2,76 2 CP7 8 8 100% 75 3,00 3 CP8 5 5 100% 43 1,72 4 CP15 6 6 100% 44 1,76 5 CP17 6 6 100% 61 2,44 6 OPB11 2 2 100% 11 0,44 7 OPB18 4 4 100% 67 2,68 8 OPE14 5 4 73% 92 3,68 9 OPG13 3 3 100% 17 0,68 10 RM1 8 8 100% 105 4,20 11 RM5 5 5 100% 68 2,72 Tổng 58 57 96,2% 652 3.2. Mối quan hệ di truyền và đa dạng di truyền của 25 mẫu M. conifera nghiên cứu Số liệu nhị phân tiếp tục được xử lý bằng phần mềm NTSYSpc 2.11X để tính hệ số tương đồng di truyền và xây dựng sơ đồ hình cây thể hiện mối quan hệ di truyền giữa các mẫu nghiên cứu được thể hiện ở Bảng 3. Bảng 3 cho thấy hệ số di truyền tương đồng di truyền giữa các mẫu theo từng cặp dao động từ 0,48 đến 0,90. Hệ số tương đồng di truyền thấp nhất là cặp mẫu M9-M25 (0,48) cho thấy 2 mẫu này có quan hệ di truyền cách xa nhau và cao nhất là cặp mẫu M3- M4 (0,90) cho thấy 2 mẫu này có quan hệ di truyền tương đối gần nhau. Hệ số tương đồng trung bình là 0,62, thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Nghĩa và cs. (2009) - hệ số tương đồng trung bình là 0,823 cho Mỡ hải nam (Manglietia hainanensis Dandy). Như vậy mức độ tương đồng di truyền của 25 mẫu Mỡ ba vì ở Vườn Quốc gia Ba Vì là không cao, hay nói cách khác mức độ đa dạng di truyền giữa các mẫu nghiên cứu là cao (cao hơn so với loài M. hainanensis). Điều này có thể do sự khác biệt về vị trí địa lý của
  6. 74 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM các cây Mỡ ba vì được lấy mẫu nghiên cứu, các mẫu được lấy rải rác ở cốt 1.000 m, cốt 1.100 m và trên cốt 1.296 m (Đền Bác). Bảng 3. Hệ số tương đồng của 25 mẫu M. conifera nghiên cứu Xử lý bằng phần mềm trên cũng thu được kết quả phân nhóm các mẫu nghiên cứu theo dạng cây phân loại (Hình 4). Hình 4. Sơ đồ biểu diễn mối quan hệ di truyền giữa 25 mẫu M. conifera nghiên cứu Sơ đồ hình cây biểu diễn mối quan hệ di truyền cho thấy 25 mẫu M. conifera nghiên cứu được phân thành 2 nhóm chính A và B ở mức tương đồng di truyền 0,62. Trong đó,
  7. PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 75 nhóm A chỉ gồm 2 mẫu M11 và M13 có sự tương đồng di truyền 0,78 hay khác biệt di truyền 22 %. 23 mẫu còn lại trong nhóm B ở mức tương đồng di truyền 0,64 tiếp tục được chia thành 2 nhóm nhỏ B1 (gồm 14 mẫu: M1, M2, M3, M4, M5, M6, M7, M8, M9, M10, M12, M14, M15, M17) và B2 (gồm 9 mẫu: M16, M18, M19, M20, M21, M22, M23, M24, M25). Nhóm nhỏ B1 ở mức tương đồng di truyền 0,65 được chia thành 2 nhánh nhỏ B1.1 gồm 2 mẫu M1 và M17 có sự tương đồng di truyền 0,60 hay có sự đa dạng di truyền 40%, đây là 2 mẫu được thu tại 2 khu vực khác nhau (cốt 1.000 m và cốt 1.100 m); nhánh nhỏ B1.2 gồm 12 mẫu (M2, M3, M4, M5, M6, M7, M8, M9, M10, M12, M14, M15), trong đó có 2 mẫu M3 và M4 cùng được thu tại khu vực 1 (cốt 1.000 m) có sự tương đồng di truyền cao nhất trong 25 mẫu M. conifera nghiên cứu (r = 0,90). Nhóm nhỏ B2 cũng được chia thành 2 nhánh nhỏ B2.1 (gồm 5 mẫu: M16, M18, M19, M20, M22) và B2.2 (gồm 4 mẫu: M21, M23, M24, M25) ở mức tương đồng di truyền 0,74. 4. KẾT LUẬN 25 mẫu Mỡ ba vì có hệ số tương đồng di truyền từng cặp nằm trong khoảng 0,46 đến 0,9. Hệ số tương đồng di truyền thấp của các cặp M9 và M25 (0,48), M1 và M23, M2 và M11 (0,50) đều phản ánh đúng thực tế về phân bố của các loài trong tự nhiên (cách biệt nhau). 25 mẫu Mỡ ba vì với 11 mồi ngẫu nhiên được chia làm 2 nhóm chính, trong đó nhóm A gồm 2 mẫu M11 và M13; nhóm B: bao gồm 23 mẫu chia thành 2 nhóm nhỏ B1(gồm 14 mẫu: M1, M2, M3, M4, M5, M6, M7, M8, M9, M10, M12, M14, M15, M17) và B2 (gồm 9 mẫu: M16, M18, M19, M20, M21, M22, M23, M24, M25). Nghiên cứu này đã cho thấy những ưu thế về đa dạng nguồn gen di truyền của các cá thể Mỡ ba vì trong quần thể loài này tại Vườn Quốc gia Ba Vì, góp phần quan trọng trong lĩnh vực bảo tồn và sử dụng nguồn gen hiệu quả bởi những giá trị kinh tế mà loài cây này mang lại. TÀI LIỆU THAM KHẢO Đào Xuân Thu, 2011. Nâng cao chất lượng gỗ Mỡ (Manglietia conifera Dandy) rừng trồng bằng phương pháp biến tính hóa học. Luận án Tiến sỹ Kỹ thuật. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. Dandy, J. E., 1930. New Magnolieae from China and Indochina. Journal of Botany, British and Foreign 68(7): 205-206. Doyle J. J. and Doyle J. L., 1990. Isolation of plant DNA from fresh tissue. Focus 12(1): 13-15. Nei, M., and Li, W. H., 1979. Mathematical model for studying generic variation in terms of restriction endonucleases. Proceedings of the National Academy of Science USA, 76(10): 5269-5273. Nguyễn Hoàng Nghĩa, Trần Thanh Trăng, Đỗ Tiến Phát, Nguyễn Văn Phượng, Lê Văn Sơn và Chu Hoàng Hà, 2009. Phân tích đa dạng di truyền hệ gen nhân của loài mỡ Hải Nam (Manglietia hainanensis Dandy) bằng chỉ thị RAPD và cpSSR. Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, 2: 918-924.
  8. 76 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM Rohlf, F. J., 2000. NTSYSpc: Numerical taxonomy and multivariate analysis system, Version 2.11. Exeter Software, New York. Vu Quang Nam, 2011. Taxonomic Revision of the Family Magnoliaceae from Vietnam. PhD. Dissertation, Graduate University of The Chinese Academy of Sciences, China. Vũ Quang Nam, Nguyễn Hà Chi và Đặng Văn Hà, 2019. Hiện trạng của họ Ngọc lan (Magnoliaceae) tại Vườn Quốc gia Ba Vì. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, 8: 117-216. GENETIC DIVERSITY OF Manglietia conifera Dandy AT BA VI NATIONAL PARK BASED ON RAPD MARKERS Vu Quang Nam1,*, Cao Thi Viet Nga1, Nguyen Thien Dat1, Nguyen Gia Hong Duc1 Abstract. 25 leaf samples of Manglietia conifera Dandy, which were randomly collected at 3 different areas from the base of 1,000m to the top of 1,296m, were evaluated for genetic diversity with 11 RAPD primers (CP4, CP7, CP8, CP15) , CP17, OPB11, OPB18, OPE14, OPG13, RM1 and RM5). The results show that out of a total of 652 bands, 57 bands are polymorphic. The number of amplification products ranged from 2 to 8 for different primers. Manglietia conifera samples had a pairwise genetic similarity between 0.46 and 0.9 and a mean of 0.62. This proves that the genetic similarity of Manglietia conifera samples in the Ba Vi National Park is not so high, it is possible to create a hybrid advantage in sexual reproduction to create genetic diversity in the sample groups. On the tree diagram, 25 samples of Manglietia conifera samples using 11 RAPD primers were divided into 2 main groups, in which group A included 2 samples M11 and M13; group B: includes 23 samples divided into 2 subgroups B1 (including 14 samples: M1, M2, M3, M4, M5, M6, M7, M8, M9, M10, M12, M14, M15, M17) and B2 (including 9 models: M16, M18, M19, M20, M21, M22, M23, M24, M25). This study has shown the advantages of genetic diversity of Manglietia conifera’population in Ba Vi National Park. Keywords: Ba Vi National Park, Genetic diversity, Magnoliaceae, Manglietia conifera, RAPD. 1 Vietnam National University of Forestry Email: namvq@vnuf.edu.vn; namvq1975@gmail.com
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2