intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đa dạng thành phần loài cá sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:20

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này công bố kết quả nghiên cứu đa dạng về thành phần loài cá ở sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi nhằm định hướng cho công tác bảo tồn, sử dụng hợp lý tài nguyên sinh học theo hướng bền vững.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đa dạng thành phần loài cá sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 23, Số 2 (2023) ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI CÁ SÔNG VỆ, TỈNH QUẢNG NGÃI Nguyễn Thị Mỹ Thuận1, Hoàng Đình Trung2* 1 Sở Giáo dục & Đào tạo tỉnh Quảng Ngãi 2 Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế * Email: hdtrung@husc.edu.vn Ngày nhận bài: 02/4/2023; ngày hoàn thành phản biện: 12/4/2023; ngày duyệt đăng: 12/4/2023 TÓM TẮT Trong thời gian từ tháng 9 năm 2022 đến tháng 4 năm 2023, kết quả nghiên cứu đã ghi nhận có 109 loài cá thuộc 81 giống, 44 họ, 23 bộ của Phân thứ lớp cá Xương thật (Teleostei), thuộc lớp cá Vây tia (Actinopterygii) ở sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi. Trong đó, bổ sung mới 75 loài, 21 họ, 55 giống và 5 bộ cho thành phần loài cá ở Sông Vệ. Bộ cá Chép (Cyprinifomes) với 44 loài; trung bình mỗi bộ có 1,91 họ, 3,52 giống và 4,74 loài. Bình quân mỗi họ có 1,84 giống và 2,48 loài. Mỗi giống có 1,35 loài. Đã ghi nhận được 14 loài cá có giá trị kinh tế, 07 loài cá quý hiếm có trong Sách Đỏ Việt Nam 2007, trong đó 06 loài ở bậc VU và 01 loài bậc EN. Từ khóa: Thành phần loài cá, tỉnh Quảng Ngãi, sông Vệ. 1. MỞ ĐẦU Quảng Ngãi là tỉnh thuộc khu vực Trung Trung Bộ, với diện tích tự nhiên 5.849,6 km2 nằm ở tọa độ từ 14032’40” đến 15025’ vĩ độ Bắc, 108006’ đến 109004’25” độ kinh Đông, có nhiều núi cao hiểm trở, có độ cao trên 1000 m so với mực nước biển, như núi Roong (1459 m), núi Cà Tun (1428 m), núi Cà Đam (1413 m), núi Cao Muôn (1085 m) [1]. Với sự phân hóa phức tạp về địa hình cùng với những ảnh hưởng sâu sắc của khí hậu nhiệt đới gió mùa tạo cho tỉnh Quảng Ngãi có hệ thống sông, khe suối, hồ chứa khá dày đặc, là bảo tàng sống về thành phần loài động thực vật thủy sinh, nguồn cung cấp thực phẩm giàu đạm cho người dân trong vùng và đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế. Sông Vệ bắt nguồn từ núi rừng huyện Ba Tơ với thượng nguồn có độ cao 1.200m, dài 91 km, chảy theo hướng Tây Nam - Đông Bắc, chảy qua các huyện Ba Tơ, Nghĩa Hành, Mộ Đức, Tư Nghĩa, đổ ra biển tại Cửa Lỡ. Cho đến nay, thông tin về thành phần loài, đặc điểm phân bố và giá trị khai thác nguồn lợi cá ở sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi chưa được nghiên cứu đầy đủ và cập nhật. Bài báo này công bố kết quả nghiên cứu đa dạng về thành phần loài cá ở sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi 199
  2. Đa dạng thành phần loài cá sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi nhằm định hướng cho công tác bảo tồn, sử dụng hợp lý tài nguyên sinh học theo hướng bền vững. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1. Đối tượng Đối tượng nghiên cứu là thành phần loài cá sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi. Trên toàn bộ hệ thống sông chọn 8 điểm đại diện cho các khu vực nghiên cứu để điều tra (ký hiệu từ M1 đến M8); vị trí các điểm khảo sát được trình bày ở Bảng 1 và Hình 1. Tổng 350 mẫu cá được thu thập qua các đợt thực địa trong thời gian từ tháng 9/2022 đến tháng 4/2023, mỗi loài cá thu từ 02 - 03 mẫu tại các điểm thu mẫu nghiên cứu. 200
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 23, Số 2 (2023) Ghi chú: M1 → M8 các điểm thu mẫu Hình 1. Vị trí các điểm thu mẫu cá ở sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi Bảng 1. Các điểm thu mẫu cá sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi Ký hiệu Tọa độ điểm thu mẫu Ghi chú Kinh độ Vĩ độ M1 14°45'36.2"N 108°43'43.4"E Cầu Sông Liên, Thị trấn Ba Tơ M2 14°49'07.8"N 108°44'17.6"E Cầu Bến Buôn, Ba Thành, Quảng Ngãi M3 14°52'14.7"N 108°47'43.3"E Suối Chí, Nghĩa Hành, Quảng Ngãi 201
  4. Đa dạng thành phần loài cá sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi M4 14°55'11.3"N 108°46'08.4"E Xã Hành Tín Đông M5 14°57'44.3"N 108°46'24.9"E Cầu Cộng Hòa, Xã Hành Thiện M6 15°01'08.7"N 108°50'38.2"E Bờ lau Đức Hiệp, Mộ Đức M7 15°02'42.4"N 108°51'30.2"E Đức Nhuận M8 15°04'59.4"N 108°53'31.7"E Gần Cảng cá Đức Lợi 2.2. Phương pháp 2.2.1. Khảo sát, thu mẫu Mẫu cá thu bằng cách đánh bắt trực tiếp cùng người dân làm nghề đánh bắt cá trên sông Vệ. Các mẫu cá thu để nghiên cứu yêu cầu phải tươi, có hình dạng đẹp, vây và vảy nguyên vẹn. Mẫu cá được định hình các vây và hình thái cơ thể bằng dung dịch formol 35%, gắn nhãn và chụp ảnh ngay, sau đó mới xử lý các bước tiếp theo. Mẫu sau khi phân tích được bảo quản trong dung dịch formol 4%. 2.2.2. Phương pháp phân tích mẫu Phân tích các chỉ tiêu hình thái (lập phiếu hình thái) - Số đo: Đo và tỉ lệ các số đo hình thái ngoài theo Pravdin (1963) [3]; Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sĩ Vân (2001) [4]; Nguyễn Văn Hảo (2005a, 2005b) [5], [6]. - Số đếm: Đếm số lượng gai, tia không phân nhánh, tia phân nhánh của các vây lưng, vây ngực, vây bụng, vây hậu môn và vây đuôi; hình dạng của vây mỡ và vây đuôi. - Đếm các loại vảy: Vảy đường bên, vảy trên và dưới đường bên, vảy trước vây lưng, vảy ngang thân, vảy dọc thân… (ở các loài cá không có đường bên). Đếm số lượng râu, thùy môi… Các loài cá thuộc bộ cá Nheo (Siluriformes) đo chiều dài các râu, đếm số lượng các loại râu. Ngoài ra đếm các dấu hiệu hình thái khác như: Hình dạng của đầu, miệng, giác bám, thân… hình dạng và vị trí các vây, cấu tạo các vảy, đường bên, màu sắc của cá (thân, lưng, bụng, vây, các vân sọc…). Định loại cá bằng phương pháp so sánh hình thái theo các mô tả và khóa phân loại lưỡng phân của Mai Đình Yên (1978 và 1992) [7], [8]; Rainboth (1996) [9]; Kotellat (2001a, 2001b, 2011, 2013) [10, 11, 12, 13]; Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sĩ Vân (2001) [4]; Nguyễn Văn Hảo (2005a, 2005b) [5, 6]; Serov et al. (2006) [14]. Các tên chính danh được tra cứu và đối chiếu theo Froese & Pauly (2022) [15] (cập nhật phiên bản 6/2022), Catalog of Fishes (2022) [16], Catalog of Life (2022) [17]. - Xác định các loài có giá trị bảo tồn: dựa vào các tiêu chí phân hạng bảo tồn của Sách Đỏ Việt Nam (2007) [18], Quyết định số 82/2008/QĐ-BNNPTNT [19], Danh lục Đỏ thế giới IUCN (2022) [20] và Công ước CITES (2021) [21]. - Xác định các loài cá có giá trị kinh tế: dựa vào các tiêu chí của Bộ Thủy sản (1996) 202
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 23, Số 2 (2023) (nay là Tổng cục Thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) [22]. - Xác định các loài cá đặc hữu: theo Luật đa dạng sinh học năm 2008 [23]. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Danh sách thành phần loài Quá trình thu mẫu và định loại đã xác định được 109 loài cá thuộc 81 giống, 44 họ, 23 bộ ở sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi. So sánh với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hữu Dực công bố năm 1995 [2], nghiên cứu đã phát hiện và bổ sung 75 loài mới cho thành phần cá ở Sông Vệ. Trong đó, bậc bộ, bổ sung được 5 bộ (Clupeiformes, Cichliformes, Mugiliformes, Acanthuriformes, Tetraodontiformes), bậc họ bổ sung được 21 họ (Ophichthidae, Engraulidae, Gastromyzontidae, Nemacheilidae, Acheilognathidae, Siluridae, Bagridae, Sisoridae, Butidae, Mastacembelidae, Centropomidae, Paralichthyidae, Soleidae, Cichlidae, Ambassidae, Poeciliidae, Mugilidae, Monodactylidae, Tetraodontidae, Siganidae, Platycephalidae) và 55 giống (Bảng 2). Trong suốt quá trình nghiên cứu, chúng tôi không ghi nhận được 06 loài được Nguyễn Hữu Dực công bố [2] gồm: Cá Cháo biển (Elops saurus), Cá Mòi cờ chấm (Konosirus punctatus), Cá Dầy (Cyprinus melanes), Cá Dầu hồ (Toxabramis swinhonis), cá Bống mọi (Eleotris fusca) và cá Nâu (Scatophagus argus). Kết quả nghiên cứu cho thấy, Bộ cá Chép (Cypriniformes) ưu thế nhất với 44 loài (chiếm 40,37% tổng số loài); tiếp đến là bộ cá Nheo (Siluriformes) có 10 loài (chiếm 9,17%); bộ cá Rô (Anabantiformes) có 9 loài (chiếm 8,26%), bộ cá Bống (Gobiiformes) có 8 loài (chiếm 7,34%); bộ cá Bạc đầu (Cyprinodontiformes) và bộ cá Vược (Perciformes) cùng có 4 loài (chiếm 3,67%); bộ cá Mang liền (Synbranchiformes) và bộ cá Chình (Anguilliformes) đều có 03 loài (chiếm 2,75%). Các bộ cá Trích, cá Bơn, cá Cichili, cá Suốt, cá Kìm, cá Đối, cá Móm, cá Nóc, cá Mặt trời mỗi bộ cùng có 2 loài (chiếm 1,83%). Sáu bộ còn lại mỗi bộ chỉ có 1 giống (chiếm 1,23%) và 1 loài (chiếm 0,92%). Bảng 2. Danh sách thành phần loài cá ở sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi Stt Tên Khoa học Tên Việt Nam Điểm thu mẫu NHD 1 2 3 M1 M2 M M4 M5 M6 M7 M8 , 1995 3 [2] ACTINOPTERYGII LỚP CÁ VÂY TIA I ELOPIFORMES BỘ CÁ CHÁO (1) Megalopidae Jordan & Gilbert, 1883 Họ cá Cháo 1 Megalops cyprinoides (Brousonet, 1782) Cá Cháo lớn - - - - - + + + * II ANGUILLIFORMES BỘ CÁ CHÌNH (2) Anguillidae Rafinesque, 1810 Họ cá Chình 2 Anguilla bicolor McClelland, 1844 Cá Chình mun + + + - - - - - * 3 Anguilla marmorata (Quoy & Gaimard, Cá Chình hoa + + - - - - - - 203
  6. Đa dạng thành phần loài cá sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi Stt Tên Khoa học Tên Việt Nam Điểm thu mẫu NHD 1 2 3 M1 M2 M M4 M5 M6 M7 M8 , 1995 3 [2] 1824) (3) Ophichthidae Günther, 1870 Họ cá Chình rắn 4 Caecula pterygera Vahl, 1794 Cá Lịch - - - - - - - + III OSTEOGLOSSIFORMES BỘ CÁ LƯỠI XƯƠNG (4) Notopteridae Bleeker, 1851 Họ cá Thát lát 5 Notopterus notopterus (Pallas, 1769) Cá Thát lát + + + + + + + - * IV CLUPEIFORMES BỘ CÁ TRÍCH (5) Engraulidae Gill, 1861 Họ cá Trỏng 6 Stolephorus commersonnii Lacepède, 1803 Cá Cơm thường - - - - + + + + 7 Stolephorus tri (Bleeker, 1852) Cá Cơm sông - - + - + + + + V CYPRINIFORMES BỘ CÁ CHÉP (6) Cobitidae Swainson, 1838 Họ cá Chạch 8 Cobitis laoensis (Sauvage, 1878) Cá Chạch hoa + + + - - - - - 9 Misgurnus anguillicaudatus (Cantor, Cá Chạch bùn - - + + + - - - * 1842) (7) Gastromyzontidae Fowler, 1905 Họ cá Chạch bám 10 Cá Vây bằng miền + + + - + - - - Annamia normani (Hora, 1931) trung 11 Sewellia pterolineata Roberts, 1998 Cá Bám đá hoa + + + + - - - - 12 Sewellia marmorata Serov, 1996 Cá Bám đá + + + + - - - - 13 Sewellia lineolata (Valenciennes, 1846) Cá Đép hổ + + - - - - - - 14 Sewellia albisuera Freyhof, 2003 Cá Bám đá chấm + + + + - - - - (8) Nemacheilidae Regan, 1911 Họ cá Chạch suối 15 Schistura carbonaria Freyhof & Serov, Cá Chạch suối + + - - - - - - 2001 than 16 Schistura yersini Freyhof & Serov, 2001 Cá Chạch suối + + + - - - - - đuôi đỏ 17 Traccatichtys taeniatus (Pellegrin & Cá Trạc cật + + - - - - - - Chevey, 1936) (9) Cyprinidae Rafinesque, 1815 Họ cá Chép 18 Cirrhinus mrigala (Hamilton, 1822) Cá Trôi ấn độ - - - + + + - - 19 Garra bourreti (Pellegrin, 1928) Cá Sứt mũi + + - - - - - - 20 Garra apogon (Norman, 1925) Cá Đo + - + + - - - - 21 Osteochilus vittatus (Valenciennes, 1842) Cá Mè lúi + + + + + - - - 22 Osteochilus prosemion Fowler, 1934 Cá Lúi + + + - - - - - 23 Osteochilus salsburyi Nichols & Pope, Cá Dầm đất + + - - - - - - 1927 24 Cyprinus carpio Linnaeus, 1758 Cá Chép + + + + + + + - * 25 Carassius auratus (Linnaeus, 1758) Cá Diếc mắt đỏ - + + + + + + - * 26 Hampala macrolepidota Kuhl & Van Cá Ngựa nam + + - - - - - - Hasselt, 1823 27 Carassioides acuminatus (Richardson, Cá Rưng + + + - - - - - 1846) 28 Onychostoma gerlachi (Peters, 1881) Cá Sỉnh + + + + - - - - 29 Onychostoma lepturus (Boulenger, 1900) Cá Sỉnh gai + + - - - - - - 30 Barbodes semifasciolatus (Günther, 1868) Cá Đòng đong - + + + - - - - * 204
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 23, Số 2 (2023) Stt Tên Khoa học Tên Việt Nam Điểm thu mẫu NHD 1 2 3 M1 M2 M M4 M5 M6 M7 M8 , 1995 3 [2] 31 Puntius brevis (Bleeker, 1849) Cá Rầm + + - + - - - - 32 Poropuntius deauratus (Valenciennes, Cá Hồng nhau bầu - + + + - - - - 1842) 33 Poropuntius normani Smith, 1931 Cá Sao + + + + - - - - 34 Barbonymus gonionotus (Bleeker, 1849) Cá Mè vinh - - - + + + + - (10 Danionidae Bleeker, 1863 Họ cá Lòng tong ) 35 Rasbora atridorsalis Kottelat & Chu, 1998 Cá Lòng tong kẻ - + + - + - - - đuôi vàng 36 Rasbora cf. steineri Nichols & Pope, 1927 Cá Mại sọc + + + + - - - - * 37 Devario leptos (Fang & Kottelat, 1999) Cá Xảm + + + + + - - - (11 Xenocyprididae Günther, 1868 Họ cá Nhàng ) 38 Opsariichthys bidens Günther, 1873 Cá Cháo + + + + - - - - * 39 Opsariichthys hainanensis - - + + - - - - Cá Cháo hải nam Nichols & Pope, 1927 40 Paralaubuca barroni (Fowler, 1934) Cá Thiểu mại - - + + + + + - 41 Ctenopharyngodon idella (Valenciennes, - - - + + + + + Cá Trắm cỏ 1844) 42 Hypophthalmichthys molitrix (Valencienne Cá Mè trắng trung - - - - + + + + s, 1844) hoa 43 Hypophthalmichthys nobilis (Richardson, - - - - + + + + Cá Mè hoa 1845) 44 Chanodichthys dabryi (Bleeker, 1871) Cá Thiểu mắt to - - + + - - - - 45 Hemiculter leucisculus (Basilewsky, 1855) Cá Mương - - + + + + + + * (12 Acheilognathidae Bleeker, 1863 Họ cá Thè be ) 46 Rhodeus amarus (Bloch, 1782) Cá Bướm nhỏ + + - - - - - - 47 Rhodeus rheinardti (Tirant, 1883) Cá Bướm trung bộ + + + - - - - - (13 Gobionidae Bleeker, 1863 Họ cá Đục ) 48Squalidus atromaculatus (Nichols & Pope, - - - + + - - - * Cá đục chấm 1927) 49 Hemibarbus medius Yue, 1995 Cá Đục ngộ - + + + - - - - 50 Microphysogobio yunnanensis (Yao & Cá Đục đanh chấm - + + + + - - - Yang, 1977) mõm ngắn 51 Cá Đục đanh chấm + + + + + - - - Microphysogobio vietnamica Mai, 1978 mõm dài VI SILURIFORMES BỘ CÁ NHEO (14 Siluridae Rafinesque, 1815 Họ cá Nheo ) 52 Silurus asotus Linnaeus, 1758 Cá Nheo - + + - - - - - 53 Pterocryptis cochinchinensis + + - - - - - - Cá Thèo (Valenciennes, 1840) 54 Wallago attu (Bloch & Schneider, 1801) Cá Leo + - + + - - - - (15 Clariidae Bonaparte, 1845 Họ cá Trê ) 55 Clarias fuscus (Lacepède, 1803) Cá Trê đen - - + + + + + + 205
  8. Đa dạng thành phần loài cá sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi Stt Tên Khoa học Tên Việt Nam Điểm thu mẫu NHD 1 2 3 M1 M2 M M4 M5 M6 M7 M8 , 1995 3 [2] 56 Clarias batrachus (Linnaeus, 1785) Cá Trê trắng - + + - - + + + * 57 Clarias garienpinus (Burchell, 1882) Cá Trê phi - - - - + + + + (16 Bagridae Bleeker, 1858 Họ cá lăng ) 58 Mystus gulio (Hamilton, 1822) Cá Chốt + + + + - - - - 59 Hemibagrus vietnamicus Mai, 1978 Cá Huốt + + + + + + + - 60 Tachysurus fuvidraco (Richardson, 1846) Cá Bò đen - - - - - - + + (17 Sisoridae Bleeker, 1858 Họ cá Chiên ) 61 Glyptothorax interspinalus (Mai, 1978) Cá Chiên suối gai + + + - - - - - VI GOBIIFORMES BỘ CÁ BỐNG I (18 Eleotridae Bonaparte, 1835 Họ cá Bống đen ) 62 Eleotris oxycephala Temminck & Schlegel, Cá Bống đen nhỏ - - - - - - + + * 1845 63 Rhinogobius lineatus Chen, Kottelat & Cá Bống đá + + - - - - - - Miller 1999 (19 Gobiidae Cuvier, 1816 Họ cá Bống trắng ) 64 Acanthogobius lactipes (Hilgendorf, 1879) Cá Bống trắng - - - - - + + + 65 Acentrogobius caninus (Valenciennes, - - - - - + + + Cá Bống chấm 1837) 66 Glossogobius aureus Akihito & Meguro, - - - + + + - - * Cá Bống cát 1975 67 Glossogobius giuris (Hamilton, 1822) Cá Bống cát tối - - + + + + + + * 68 Oxyurichthys ophthalmonema (Bleeker, Cá Bống thệ/cá - - - - - - + + 1856) Bống van mắt (20 Butidae Hoese & Gill, 1993 Họ cá Bống bớp ) 69 Oxyeleotris marmoratus (Bleeker, 1852) Cá Bống tượng - - - - - + + + VIII SYNBRANCHIFORMES BỘ CÁ MANG LIỀN (21 Synbranchidae Bonaparte, 1835 Họ Lươn ) 70 Monopterus javanensis Lacepède, 1800 Lươn - - - - + + + + * (22 Mastacembelidae Swainson, 1839 Họ cá Chạch sông ) 71 Mastacembelus armatus (Lacepède, 1800) Cá Chạch sông - + + + + + + + 72 Mastacembelus favus (Hora, 1924) Cá Chạch bông lớn - + + - - + - - IX CARANGIFORMES BỘ CÁ KHẾ (23 Centropomidae Poey, 1867 Họ cá Chẽm ) 73 Lates calcarifer (Bloch, 1790) Cá Chẽm/cá Vược - - - - - - - + X PLEURONECTIFORMES BỘ CÁ BƠN (24 Paralichthyidae Regan, 1910 Họ cá Bơn vỉ ) 74 Paralichthys olivaceus (Temminck & Sch Cá Bơn vỉ - - - - - - - + 206
  9. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 23, Số 2 (2023) Stt Tên Khoa học Tên Việt Nam Điểm thu mẫu NHD 1 2 3 M1 M2 M M4 M5 M6 M7 M8 , 1995 3 [2] legel, 1846) (25 Soleidae Swainson, 1839 Họ cá Bơn sọc ) 75 Pegusa lascaris (Risso 1810) Cá Bơn cát - - - - - - - + XI ANABANTIFORMES BỘ CÁ RÔ (26 Channidae Fowler, 1934 Họ cá Quả ) 76 Channa striata (Bloch, 1793) Cá Quả + + + + + + - - * 77 Channa limbata (Cuvier 1831) Cá Chuối hoa + + + + - - - - * (27 Anabantidae Bonaparte, 1831 Họ cá Rô đồng ) 78 Anabas testudineus (Bloch, 1792) Cá Rô đồng - - + + + + + - * (28 Osphronemidae Van der Hoeven, 1832 Họ cá Tai tượng ) 79 Betta taeniata Regan, 1910 Cá Thia + + + + + + - - 80 Macropodus opercularis Linnaeus, 1758 Cá Đuôi cờ + + + + - - - - 81 Trichopsis vittata (Cuvier, 1831) Cá Bã trầu - - + + + - - - 82 Trichopodus trichopterus (Pallas, 1770) Cá Sặc bướm + + + + + - - - * 83 Trichopodus microlepis (Günther, 1861) Cá Sặc điệp + + + + + - - - 84 Trichopodus pectoralis (Regan, 1910) Cá Sặc rằn - + - + + - - - XII CICHLIFORMES BỘ CÁ CICHLI (29 Cichlidae Bonaparte, 1835 Họ cá Rô phi ) 85 Oreochromis niloticus (Linnaeus, 1758) Cá Rô phi vằn - - - - + + + + 86 Oreochromis mossambicus (Peters, 1852) Cá Rô phi đen - - - - - + + + XIII ATHERINIFORMES BỘ CÁ SUỐT (30 Ambassidae Klunzinger, 1870 Họ cá Sơn biển ) 87Ambassis gymnocephalus (Lace pefde, Cá Sơn xương - - - - - - + + 1802) 88 Ambassis kopsii Bleeker, 1858 Cá Sơn kôp sô - - - - - - + + XI BELONIFORMES BỘ CÁ KÌM V (31 Adrianichthyidae Weber, 1913 Họ cá Sóc ) 89 Oryzias sinensis Chen, Uwa & Chu, 1989 Cá Sóc - - + + - + - - * (32 Hemiramphidae Gill, 1859 Họ cá Lìm kìm ) 90 Zenarchopterus ectuntio (Hamilton, 1822) Cá Lìm kìm sông - - - - + + + + * XV CYPRINODONTIFORMES BỘ CÁ BẠC ĐẦU (33 Aplocheilidae Bleeker, 1859 Họ cá Bạc đầu ) 91 Aplocheilus panchax (Hamilton, 1822) Cá Bạc đầu - - - + + - - - * (34 Poeciliidae Bonaparte, 1831 Họ cá Ăn muỗi ) 92 Gambusia affinis (Baird & Girard, 1853) Cá Ăn muỗi + + + + - - - - 93 Poecilia reticulata Peters, 1859 Cá Bảy màu - - + + + + - - 207
  10. Đa dạng thành phần loài cá sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi Stt Tên Khoa học Tên Việt Nam Điểm thu mẫu NHD 1 2 3 M1 M2 M M4 M5 M6 M7 M8 , 1995 3 [2] 94 Xiphophorus hellerii Heckel, 1848 Cá Kiếm - - - -. - + + + XV MUGILIFORMES BỘ CÁ ĐỐI I (35 Mugilidae Jarocki, 1822 Họ cá Đối ) 95 Chelon macrolepis (Smith, 1846) Cá Đối vảy to - - - - - - + + 96 Moolgarda cunnesius (Valenciennes, Cá Đối lá - - - - - + + + 1836) XVI BỘ CÁ MÓM GERREIFORMES I (36 Họ cá Móm Gerreidae Bleeker, 1859 ) 97 Gerres filamentosus Cuvier, 1829 Cá Móm gai dài - - - - - - - + * 98 Gerres limbatus Cuvier, 1830 Cá Móm gai ngắn - - - - - - - + XVII BỘ CÁ CHIM ACANTHURIFORMES I TRẮNG (37 Monodactylidae Jordan & Evermann, Họ cá Chim trắng ) 1898 mắt to 99 Monodactylus argenteus (Linnaeus, 1758) Cá Chim mắt to - - - - - - - + XIX LUTJANIFORMES BỘ CÁ HỒNG (38 Lutjanidae Gill, 1861 Họ cá Hồng ) 100 Lutjanus argentimaculatus (Forsskål, Cá Hồng bạc - - - - - - + + * 1775) XX SPARIFORMES BỘ CÁ TRÁP (39 Sparidae Rafinesque, 1818 Họ cá Tráp ) 101 Acanthopagrus latus (Houttuyn, 1782) Cá Tráp vây vàng - - - - - - - + * XX TETRAODONTIFORMES BỘ CÁ NÓC I (40 Tetraodontidae Bonaparte, 1831 Họ cá Nóc chày ) 102 Takifugu oblongus (Bloch, 1786) Cá Nóc chày - - - - - - - + 103 Takifugu ocellatus (Linnaeus, 1758) Cá Nóc sọc bên - - - - - - - + BỘ CÁ MẶT XXII CENTRARCHIFORMES TRỜI (41 Họ cá Căng Terapontidae Richardson, 1842 ) 104 Pelates quadrilineatus (Bloch, 1790) Cá Căng bốn sọc - - - - - - - + 105 Terapon jarbua (Forsskål, 1775) Cá Ong căng - - - - - - - + * XXII BỘ CÁ VƯỢC PERCIFORMES I (42 Họ cá Đục Sillaginidae Richardson, 1846 ) 106 Sillago sihama (Forsskål, 1775) Cá Đục bạc - - - - - - - + * (43 Họ cá Dìa Siganidae Richardson, 1837 ) 107 Siganus guttatus (Bloch, 1787) Cá Dìa công - - - - - - - + 208
  11. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 23, Số 2 (2023) Stt Tên Khoa học Tên Việt Nam Điểm thu mẫu NHD 1 2 3 M1 M2 M M4 M5 M6 M7 M8 , 1995 3 [2] 108 Siganus canaliculatus (Park, 1797) Cá Dìa cana - - - - - - - + (44 Họ cá Chai Platycephalidae Swainson, 1839 ) 109 Platycephalus indicus (Linnaeus, 1758) Cá Chai - - - - - - - + Tổng gồm 109 loài, 81 giống, 44 họ, 23 bộ 43 52 53 48 38 35 35 44 28 Ghi chú: (-): vắng mặt ở điểm thu mẫu, (+): có mặt ở điểm thu mẫu, (*): loài bắt gặp lại trong công bố của Nguyễn Hữu Dực (1995). 3.2. Cấu trúc thành phần loài * Về bậc bộ: Trong 23 bộ cá thu được ở khu vực nghiên cứu, bộ cá Chép (Cypriniformes) chiếm ưu thế với 8 họ (chiếm 18,18%). Tiếp đến là bộ cá Nheo có 04 họ (chiếm 9,09%); các bộ cá Bống (Gobiiformes), cá Rô (Anabantiformes) và cá Vược (Perciformes) cùng có 03 họ (chiếm 6,82%); bộ cá Mang liền (Synbranchiformes), bộ cá Chình (Anguiliformes), bộ cá Bơn (Pleuronectiformes), bộ cá Kìm (Beloniformes), bộ cá Bạc đầu (Cyprinodontiformes) mỗi bộ có 2 họ (chiếm 4,55%). Các bộ cá còn lại mỗi bộ có 01 họ (chiếm 2,27%). * Về bậc họ : Trong tổng số 44 họ, chiếm ưu thế thuộc về họ cá Chép (Cyprinidae) với 12 giống (chiếm 14,81%), tiếp đến là họ cá Nhàng (Xenocyprididae) có 6 giống (chiếm 7,41%); họ cá Bống trắng (Gobiidae) và họ cá Tai tượng (Osphronemidae) có 4 giống (chiếm 4,94%); họ cá Đục (Gobionidae), họ cá nheo (Siluridae), họ cá lăng (Bagridae), họ cá ăn muỗi (Poeciliidae) cùng có 03 giống (chiếm 3,70%). Các họ: cá chạch (Cobitidae), cá Chạch bám (Gastromyzontidae), cá Chạch suối (Nemacheilidae), cá Lòng tong (Danionidae), cá Bống đen (Eleotridae), cá Đối (Mugilidae), cá Căng (Terapontidae) mỗi họ có 2 giống (chiếm 2,47%). Hai mươi chín họ: Cá Cháo (Megalopidae), cá Chình (Anguillidae), cá Chình rắn (Ophichthidae), cá Thát lát (Notopteridae), cá Trỏng (Engraulidae), cá Thè be (Acheilognathidae), cá Trê (Clariidae), cá Chiên (Sisoridae), cá Bống bớp (Butidae), Lươn (Synbranchidae), cá Chạch sông (Mastacembelidae), cá Chẽm (Centropomidae), cá Bơn vĩ (Paralichthyidae), cá Bơn sọc (Soleidae), cá Quả (Channidae), cá Rô đồng (Anabantidae), cá Rô phi (Cichlidae), cá Sơn biển (Ambassidae), cá Sóc (Adrianichthyidae), cá Lim kìm (Hemiramphidae), cá Bạc đầu (Aplocheilidae), cá Móm (Gerreidae), cá Chim trắng mắt to (Monodactylidae), cá Hồng (Lutjanidae), cá Tráp (Sparidae), cá Nóc chày (Tetraodontidae), cá Đục (Sillaginidae), cá Dìa (Siganidae), cá Chai (Platycephalidae) mỗi họ có 01 giống (chiếm 1,23%). * Về bậc giống: đa dạng nhất là bộ cá Chép (Cypriniformes) 30 giống (chiếm 37,04% tổng số giống), tiếp theo là bộ cá Nheo (Siluriformes) có 8 giống (chiếm 9,88%), bộ cá Bống có 7 giống (chiếm 8,64%), bộ cá Rô có 6 giống (chiếm 7,41%), bộ cá Bạc đầu 209
  12. Đa dạng thành phần loài cá sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi (Cyprinodontiformes) có 4 giống (chiếm 4,94%), bộ cá Vược (Perciformes) có 3 giống (chiếm 3,70%); sáu bộ gồm cá Chình (Anguilliformes), cá Mang liền (Synbranchiformes), cá Bơn (Pleuronectiformes), cá Kìm (Beloniformes), cá Đối (Mugiliformes), cá Mặt trời (Centrarchiformes) mỗi bộ có 2 giống (chiếm 2,47%); mười một bộ còn lại mỗi bộ chỉ có 1 giống (chiếm 1,23%). Như vậy, trung bình mỗi bộ có 1,91 họ; 3,52 giống và 4,74 loài. Bình quân mỗi họ có 1,84 giống và 2,48 loài. Mỗi giống có 1,35 loài. - Về bậc loài: bộ cá Chép (Cypriniformes) ưu thế nhất với 44 loài (chiếm 40,37% tổng số loài); tiếp đến là bộ cá Nheo (Siluriformes) có 10 loài (chiếm 9,17%); bộ cá Rô (Anabantiformes) có 9 loài (chiếm 8,26%), bộ cá Bống (Gobiiformes) có 8 loài (chiếm 7,34%); bộ cá Bạc đầu (Cyprinodontiformes) và bộ cá Vược (Perciformes) cùng có 4 loài (chiếm 3,67%); bộ cá Mang liền (Synbranchiformes) và bộ cá Chình (Anguilliformes) đều có 03 loài (chiếm 2,75%). Các bộ cá Trích, cá Bơn, cá Cichili, cá Suốt, cá Kìm, cá Đối, cá Móm, cá Nóc, cá Mặt trời mỗi bộ cùng có 2 loài (chiếm 1,83%). Sáu bộ còn lại mỗi bộ chỉ có 1 giống (chiếm 1,23%) và 1 loài (chiếm 0,92%) (Bảng 2) Bảng 2. Tỉ lệ các họ, giống và loài trong các bộ cá ở sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi Bộ Họ Giống Loài TT TL TL TL Tên khoa học Tên Việt Nam Số lượng Số lượng Số lượng (%) (%) (%) 1 Elopiformes Bộ cá Cháo 1 2,27 1 1,23 1 0,92 2 Anguilliformes Bộ cá Chình 2 4,55 2 2,47 3 2,75 3 Osteoglossiformes Bộ cá Lưỡi xương 1 2,27 1 1,23 1 0,92 4 Clupeiformes Bộ cá Trích 1 2,27 1 1,23 2 1,83 5 Cypriniformes Bộ cá Chép 8 18,18 30 37,04 44 40,37 6 Siluriformes Bộ cá Nheo 4 9,09 8 9,88 10 9,17 7 Gobiiformes Bộ cá Bống 3 6,82 7 8,64 8 7,34 8 Synbranchiformes Bộ cá Mang liền 2 4,55 2 2,47 3 2,75 9 Carangiformes Bộ cá Khế 1 2,27 1 1,23 1 0,92 10 Pleuronectiformes Bộ cá Bơn 2 4,55 2 2,47 2 1,83 11 Anabantiformes Bộ cá Rô 3 6,82 6 7,41 9 8,26 12 Cichliformes Bộ cá Cichli 1 2,27 1 1,23 2 1,83 13 Atheriniformes Bộ cá Suốt 1 2,27 1 1,23 2 1,83 14 Beloniformes Bộ cá Kìm 2 4,55 2 2,47 2 1,83 15 Cyprinodontiformes Bộ cá Bạc đầu 2 4,55 4 4,94 4 3,67 16 Mugiliformes Bộ cá Đối 1 2,27 2 2,47 2 1,83 17 Gerreiformes Bộ cá Móm 1 2,27 1 1,23 2 1,83 18 Acanthuriformes Bộ cá Chim trắng 1 2,27 1 1,23 1 0,92 19 Lutjaniformes Bộ cá Hồng 1 2,27 1 1,23 1 0,92 20 Spariformes Bộ cá Tráp 1 2,27 1 1,23 1 0,92 210
  13. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 23, Số 2 (2023) Bộ Họ Giống Loài TT TL TL TL Tên khoa học Tên Việt Nam Số lượng Số lượng Số lượng (%) (%) (%) 1 Elopiformes Bộ cá Cháo 1 2,27 1 1,23 1 0,92 21 Tetraodontiformes Bộ cá Nóc 1 2,27 1 1,23 2 1,83 22 Centrarchiformes Bộ cá Mặt trời 1 2,27 2 2,47 2 1,83 23 Perciformes Bộ cá Vược 3 6,82 3 3,70 4 3,67 Tổng 44 100 81 100 109 100 Bảng 3. Số lượng và tỉ lệ các giống, loài trong các họ cá ở sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi Số giống trong từng họ có số lượng loài Họ Số TL Số TL tương ứng TT giống (%) loài (%) 1 2 3 4 5 6 7 8 Tên khoa học Tên Việt Nam loài loài loài loài Loài loài loài loài 1 Megalopidae Họ cá Cháo 1 1 1 2 Anguillidae Họ cá Chình 2 3 1 3 Ophichthidae cá Chình rắn 1 1 1 4 Notopteridae Họ cá Thát lát 1 1 1 5 Engraulidae Họ cá Trỏng 1 2 1 6 Cobitidae Họ cá Chạch 2 2 2 7 Gastromyzontidae Họ cá Chạch bám 2 5 1 1 8 Nemacheilidae Họ cá Chạch suối 1 3 1 1 9 Cyprinidae Họ cá Chép 12 17 8 3 1 10 Danionidae Họ cá Lòng tong 2 3 1 1 11 Xenocyprididae Họ cá Nhàng 6 8 4 2 12 Acheilognathidae Họ cá Thè be 1 2 1 13 Gobionidae Họ cá Đục 3 4 2 1 14 Siluridae Họ cá Nheo 3 3 3 15 Clariidae Họ cá Trê 1 3 1 16 Bagridae Họ cá Lăng 3 3 3 17 Sisoridae Họ cá Chiên 1 1 1 18 Eleotridae Họ cá Bống đen 2 2 2 19 Gobiidae Họ cá Bống trắng 4 5 3 1 20 Butidae Họ cá Bống bớp 1 1 1 21 Synbranchidae Họ Lươn 1 1 1 22 Mastacembelidae Họ cá Chạch sông 1 2 1 23 Centropomidae Họ cá Chẽm 1 1 1 24 Paralichthyidae Họ cá Bơn vĩ 1 1 1 25 Soleidae Họ cá Bơn sọc 1 1 1 26 Channidae Họ cá Quả 1 2 1 27 Anabantidae Họ cá Rô đồng 1 1 1 28 Osphronemidae Họ cá Tai tượng 4 6 3 1 29 Cichlidae Họ cá Rô phi 1 2 1 30 Ambassidae Họ cá Sơn biển 1 2 1 31 Adrianichthyidae Họ cá Sóc 1 1 1 32 Hemiramphidae Họ cá Lìm kìm 1 1 1 33 Aplocheilidae Họ cá Bạc đầu 1 1 1 34 Poeciliidae Họ cá Ăn muỗi 3 3 3 35 Mugilidae Họ cá Đối 2 2 2 211
  14. Đa dạng thành phần loài cá sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi Số giống trong từng họ có số lượng loài Họ Số TL Số TL tương ứng TT giống (%) loài (%) 1 2 3 4 5 6 7 8 Tên khoa học Tên Việt Nam loài loài loài loài Loài loài loài loài 1 Megalopidae Họ cá Cháo 1 1 1 36 Gerreidae Họ cá Móm 1 2 1 Họ cá Chim trắng 37 Monodactylidae 1 1 1 mắt to 38 Lutjanidae Họ cá Hồng 1 1 1 39 Sparidae Họ cá Tráp 1 1 1 40 Tetraodontidae Họ cá Nóc chày 1 2 2 41 Terapontidae Họ cá Căng 2 2 2 42 Sillaginidae Họ cá Đục 1 1 1 43 Siganidae Họ cá Dìa 1 2 1 44 Platycephalidae Họ cá Chai 1 1 1 Tổng 81 100 109 100 60 18 3 1 0 0 0 0 3.3. Loài ưu thế Trong 81 giống, ưu thế nhất là giống Sewellia với 04 loài (chiếm 3,67%), tiếp đến là các giống Osteochilus (bộ cá Chép), Clarias (bộ cá Nheo), Trichopodus (bộ cá Rô) có 3 loài (chiếm 2,75%). Các giống còn lại có số lượng loài không nhiều chỉ từ 1 - 2 loài (chiếm từ 0,92% - 1,83%) (Bảng 4). Bảng 4. Các bộ, họ có số loài ưu thế ở khu hệ cá sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi Số giống Số loài TT Tên bộ Tên họ Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Anguilliformes Anguillidae 2 2,47 3 2,75 1. Gastromyzontidae 2 2,47 5 4,59 2. Nemacheilidae 2 2,47 3 2,75 2 Cypriniformes 3. Cyprinidae 12 14,81 17 15,60 4. Danionidae 2 2,47 3 2,75 5. Xenocyprididae 6 7,41 8 7,34 6. Gobionidae 3 3,70 4 3,67 1. Bagridae 3 3,70 3 2,75 3 Siluriformes 2. Siluridae 3 3,70 3 2,75 3.Clariidae 1 1,23 3 2,75 4 Gobiiformes Gobiidae 4 4,94 5 4,59 5 Anabantiformes Osphronemidae 4 4,94 6 5,50 6 Cyprinodontiformes Poeciliidae 3 3,70 3 2,75 Qua bảng 4 cho thấy khu hệ cá sông Vệ có 06 bộ (chiếm 26,09% tổng số bộ), 13 họ (chiếm 29,55% tổng số họ) ưu thế về loài (chứa 03 loài trở lên). Trong đó, họ cá Chép (Cyprinidae) có số loài nhiều nhất với 17 loài (chiếm 15,60% tổng số loài) nằm trong 12 giống, tiếp theo là họ cá Nhàng (Xenocyprididae) có 8 loài (chiếm 7,34%); họ cá Tai tượng (Osphronemidae) có 6 loài (chiếm 5,50%); họ cá Bống trắng (Gobiidae) và họ cá Chạch bám (Gastromyzontidae) mỗi họ cùng có 5 loài (chiếm 4,59%). Họ cá Đục (Gobionidae) có 4 loài (chiếm 3,67%); bảy họ có 03 loài (chiếm 2,75%) gồm các họ: cá 212
  15. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 23, Số 2 (2023) Chình (Anguillidae), cá Chạch suối (Nemacheilidae), cá Lòng tong (Danionidae), cá Chiên (Sisoridae), cá Lăng (Bagridae), cá Trê (Siluridae) và họ cá Ăn muỗi (Poeciliidae) Như vậy, ở khu hệ cá sông Vệ, ưu thế về bậc bộ thuộc về bộ cá Chép (Cypriniformes) với 06 họ (chiếm 13,64% tổng số họ). Ưu thế về bậc họ thuộc về họ cá Chép (Cyprinidae) với số lượng 12 giống (chiếm 14,81% tổng số giống). Ưu thế về bậc giống thuộc về giống Sewellia thuộc bộ cá Chép với 04 loài (chiếm 3,67% tổng số loài). Trong thành phần loài cá thu được ở khu vực nghiên cứu, bộ cá Chép (Cypriniformes) đa dạng, phong phú nhất về họ, giống và loài lần lượt: 18,18%; 37,04%; 40,37%. Số loài trong họ cá Chép ở sông Vệ đã xác định được là 44 loài so với 79 loài trong họ cá Chép ở Việt Nam (chiếm 55,70%) (Nguyễn Văn Hảo, Ngô Sĩ Vân, 2001). Điều này khẳng định tính chất nước ngọt điển hình chiếm ưu thế của khu hệ cá sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi. 3.4. Các loài cá kinh tế Trong 109 loài cá ở sông Vệ, đã xác định được 14 loài cá có giá trị kinh tế (chiếm 12,84% tổng số loài hiện có) thuộc 13 giống, 07 họ và 05 bộ khác nhau. Đặc biệt, cá Thát lát (Notopterus notopterus), cá Sỉnh gai (Onychostoma lepturus), cá Sỉnh (Onychostoma gerlachi), cá Diếc mắt đỏ (Carassius auratus), cá Rưng (Carassioides cantonensis), cá Chạch sông (Mastacembelus armatus), cá Quả (Channa striata), cá Rô đồng (Anabas testudineus), ... là những loài cá có thịt thơm ngon, giàu chất dinh dưỡng được nhiều người dân ven sông ưa chuộng. Bộ cá Chép (Cypriniformes) có số lượng nhiều nhất với 11 loài (chiếm 56,25%); tiếp đến là bộ cá Nheo (Siluriformes), bộ cá Rô (Anabantiformes), bộ cá Cichli (Cichliformes) mỗi bộ có 1 loài, (chiếm 0,92%) (Bảng 5). Bảng 5. Danh sách các loài cá kinh tế ở sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi Kích thước khai thác TT Tên khoa học Tên Việt Nam (mm) 1 Notopterus notopterus (Pallas, 1769) Cá Thát lát 50 - 220 2 Cyprinus carpio Linnaeus, 1758 Cá Chép 200 - 300 3 Onychostoma gerlachi (Peters, 1881) Cá Sỉnh 100 -150 4 Onychostoma lepturus (Boulenger, 1900) Cá Sỉnh gai 100-250 5 Carassius auratus Linnaeus, 1758 Cá Diếc mắt đỏ 50 - 150 6 Carassioides cantonensis (Heincke, 1892) Cá Rưng 50 - 300 7 Anabas testudineus (Bloch, 1792) Cá Rô đồng 40 - 80 8 Hemiculter leucisculus (Basilewsky, 1855) Cá Mương 100 - 200 9 Osteochilus prosemion Fowler, 1934 Cá Lúi 60 -100 10 Mastacembelus armatus (Lacépède, 1800) Cá Chạch sông 150 - 300 11 Opsariichthys bidens Günther, 1873 Cá Cháo 150 - 300 12 Channa striata (Bloch, 1793) Cá quả 200 - 550 13 Clarias fuscus (Lacépède, 1803) Cá Trê đen 180 - 550 14 Oreochromis mossambicus (Peters, 1852) Cá Rô phi đen 50 - 90 213
  16. Đa dạng thành phần loài cá sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi 3.5. Các loài cá quý hiếm Trong 109 loài cá ở sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi, đã xác định được 7 loài cá quý hiếm được ghi trong sách Đỏ Việt Nam 2007. Từ bảng 6 nhận thấy, có 6 loài cá quý hiếm ở tình trạng sẽ nguy cấp (VU) (chiếm 5,50% tổng số loài), 01 loài ở bậc nguy cấp (EN) (chiếm 0,92% tổng số loài). Bảng 6. Các loài cá quý hiếm ở sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi TT Tên Khoa học Tên Việt Nam Bậc 1 Megalops cyprinoides (Brousonet, 1782) Cá Cháo lớn VU 2 Anguilla marmorata (Quoy & Gaimard, 1824) Cá Chình hoa VU 3 Anguilla bicolor McClelland, 1844 Cá Chình mun VU 4 Hemibagrus guttatus (Lacépède, 1803) Cá Lăng VU 5 Altigena lemassoni (Pellegrin & Chevey, 1936) Cá Rầm xanh VU 6 Bagarius bagarius Hamilton, 1822 Cá Chiên VU 7 Channa maculata (Lacépède, 1802) Cá Chuối hoa EN Ghi chú: VU (Vulnerable): Sẽ nguy cấp (sẽ bị tuyệt chủng), EN (Endangered): Nguy cấp 4. KẾT LUẬN - Đã xác định được 109 loài thuộc 81 giống, 44 họ và 23 bộ cá khác nhau ở sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi. Bổ sung mới 75 loài, 21 họ, 55 giống và 5 bộ cho thành phần loài cá ở Sông Vệ. Chiếm ưu thế nhất về loài thuộc bộ cá Chép (Cyprinifomes) với 44 loài (chiếm 40,37%), xếp thứ hai là bộ cá Nheo (Siluriformes) 10 loài (chiếm 9,17%); bộ cá Rô (Anabantiformes) có 9 loài (chiếm 8,26%), bộ cá Bống (Gobiiformes) có 8 loài (chiếm 7,34%); bộ cá Bạc đầu (Cyprinodontiformes) và bộ cá Vược (Perciformes) cùng có 4 loài (chiếm 3,67%); bộ cá Mang liền (Synbranchiformes) và bộ cá Chình (Anguilliformes) đều có 03 loài (chiếm 2,75%); các bộ còn lại có từ 1 – 2 loài. - Trong 109 loài cá ở sông Vệ đã ghi nhận được 14 loài cá có giá trị kinh tế, 07 loài cá quý hiếm có trong Sách Đỏ Việt Nam 2007, trong đó 06 loài ở bậc VU và 01 loài bậc EN. 214
  17. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 23, Số 2 (2023) TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Cục thống kê tỉnh Quảng Ngãi. Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ngãi. Nxb. Thống kê Quảng Ngãi. 2021. [2]. Nguyễn Hữu Dực. Góp phần nghiên cứu khu hệ cá nước ngọt Nam Trung Bộ Việt Nam. Luận án Phó Tiến sĩ Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 183 trang. 1995. [3]. Pravdin I. F., (Người dịch Phạm Thị Minh Giang). Hướng dẫn nghiên cứu cá. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội. 1963. 278 trang. [4]. Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sĩ Vân. Cá nước ngọt Việt Nam, Tập 1, Họ cá Chép (Cyprinidae). Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội. 2001. 622 trang. [5]. Nguyễn Văn Hảo. Cá nước ngọt Việt Nam, Tập II, Lớp cá sụn và bốn liên bộ của nhóm cá xương. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội. 2005a. 760 trang. [6]. Nguyễn Văn Hảo. Cá nước ngọt Việt Nam, Tập III, Ba liên bộ của nhóm cá xương. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 2005b. 759 trang. [7]. Mai Đình Yên. Định loại cá nước ngọt các tỉnh phía Bắc Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội. 1978. 387 trang. [8]. Mai Đình Yên và nnk. Định loại các loài cá nước ngọt Nam Bộ. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội. 1992. 351 trang. [9]. Rainboth, W. J. Fishes of the Cambodian Mekong. Food and Agriculture Organization of The United Nation. Rome. 1996. 310 pages. [10]. Kottelat, M. Fishes of Laos. WHT publication. Printed in Srilanca by Gunaratne Offest Ltd. 2001a. 198 pages. [11]. Kottelat, M. Freshwater Fishes of Northern Viet Nam. Environment and Social Development Unit East Asia and Pacific Region. The World Bank. 2001b. 184 pages. [12]. Kottelat, M. Fishes of the Xe Kong drainage in Laos, especially from the Xe Kaman. WWF - Co-management of Freshwater Biodiversity in the Sekong Basin. Project funded by the Critical Ecosystem Partnership FUND (CEPF). 2011. 29 pages. [13]. Kottelat M. The Fishes of the Inland Waters of Southeast Asia. The Raffles Bulletin of Zoology, 27. 2013. 667 pp. [14]. Serov D., Nezdoli V. K., Pavlov D. S. The freshwat Fishes of central vietnam. M: KMK Scientific Press Ltd. 2006. 364 pp. [15]. Froese, R. and D. Pauly. Editors. FishBase. World Wide Web electronic publication. www.fishbase.org, version 2022. [16]. Catalog of Fishes. Accessed on February 2022, available from http://researcharchive.calacademy.org/research/ichthyology/catalog/fishcatmain.asp [17]. Catalogue of Life. Accessed on July 2022, available from http://www.catalogueoflife.org/col [18]. Bộ Khoa học và Công nghệ. Sách đỏ Việt Nam, Phần II - Động vật học. Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội. 2007. 515 trang. 215
  18. Đa dạng thành phần loài cá sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi [19]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Quyết định số 82/2008/QĐ-BNNPTNT, ngày 17/7/2008 về việc “Ban hành Danh mục các loài thuỷ sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam cần được bảo vệ, phục hồi và phát triển”. 2008. [20]. The IUCN Red List of Threatened Species. Accessed on June 2022. Available from http://www.iucnredlist.org/search [21]. Convention on International Trade in Endangered Species of Wild Fauna and Flora (CITES) (valid from 4 October 2021), Appendices I, II and III, accessed on August 2021, available from http://www.cites.org/eng/app/appendices.php [22]. Bộ thủy sản. Nguồn lợi thủy sản Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 1996. 323 trang. [23]. Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII. Luật số 20/2008/QH12, ngày 13/11/2008 về việc ban hành “Luật Đa dạng sinh học”, ngày truy cập 04/8/2022, địa chỉ https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Luat-da-dang-sinh-hoc- 2008-20-2008-QH12-82200.aspx. 216
  19. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 23, Số 2 (2023) BIODIVERSITY OF FISHSPEICES IN VE RIVER, QUANG NGAI PROVINCE Nguyen Thi My Thuan1, Hoang Dinh Trung2* 1 Department of Education and Training of Quang Ngai Province 2 University of Sciences, Hue University * Email: hdtrung@husc.edu.vn ABSTRACT The research is carried out from September 2022 to April 2023 at the Ve river, Quang Ngai province. As a result, a total of 109 fish species belonging to 81 genera, 44 families, 23 orders of the subclass of True Bone fish (Teleostei), under the class of ray-finned fish (Actinopterygii). The new checklist adds 75 new species, 21 families, 55 genera, 5 orders to the species list of Ve river fish fauna by Nguyen Huu Duc, 1995. The order Cypriniformes is dominant with 44 species belonging to 30 genera of 08 families. On average, each of order includes 1.91 families, 3.52 varieties and 4.74 species; each of family contains 1.84 varieties and 2.48 species: each of variety has 1.35 species. We also identified 14 species of economic values, 7 species of of fish were recorded in the Vietnam Red Book 2007, including 06 species belonging to level VU and 01 species in level EN. Keywords: Fish biodiversity, , Quang Ngai province, Ve river. 217
  20. Đa dạng thành phần loài cá sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi Nguyễn Thị Mỹ Thuận sinh ngày 02/9/1985. Bà tốt nghiệp Đại học năm 2008 ngành Sư phạm Sinh - KTNN tại trường Đại học Quy Nhơn. Hiện nay, bà công tác tại Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ngãi. Hoàng Đình Trung sinh ngày 02/08/1982. Ông tốt nghiệp đại học năm 2005 ngành Sinh học, tốt nghiệp thạc sĩ năm 2018 và tiến sĩ năm 2012 tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế chuyên ngành Động vật học. Hiện ông đang công tác tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. Lĩnh vực nghiên cứu: Đa dạng về Động vật thủy sinh; Chỉ thị sinh học môi trường nước; Đánh giá thực trạng sinh vật ngoại lai xâm hại và giải pháp phòng trừ; Đánh giá nguồn lợi động vật Thân mềm và giáp xác có giá trị kinh tế ở các thủy vực nội địa và vùng ven bờ. 218
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2