TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ<br />
DỰA VÀO THEO DÕI OXY TỔ CHỨC NÃO<br />
TRONG CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG<br />
Vũ Hoàng Phương1, Nguyễn Quốc Kính2<br />
1<br />
<br />
Trường Đại học Y Hà Nội, 2Bệnh viện Việt Đức<br />
<br />
Nghiên cứu nhằm xác định tác động của phác đồ điều trị theo hướng dẫn của PbtO2 đối với kết quả điều<br />
trị của bệnh nhân chấn thương sọ não nặng. Nghiên cứu tiến cứu trên 76 bệnh nhân chấn thương sọ não<br />
nặng (GCS ≤ 8) được lựa chọn trong thời gian 5/2013 – 12/2014 tại phòng Hồi sức tích cực – khoa Gây mê hồi sức,<br />
bệnh viện Việt Đức. Kết quả cho thấy, giữa hai nhóm không khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi, thang điểm<br />
độ nặng chấn thương, điểm GCS khi nhập viện, thời gian đặt catheter theo dõi sau tai nạn, tỉ lệ tụt huyết áp<br />
và thiếu oxy khi nhập viện. Giá trị trung bình của áp lực nội sọ và áp lực tưới máu não trong thời gian theo<br />
dõi là tương đương nhau. Nhóm PbtO2 có tỉ lệ tử vong thấp hơn (13,1% so với 21,1%) và tỉ lệ kết cục tốt<br />
(điểm GOS ≥ 4) sau 6 tháng cao hơn so với nhóm áp lực nội sọ (34,2% so với 26,3%) nhưng sự khác biệt<br />
chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,1). Phác đồ điều trị trên hướng dẫn dựa vào PbtO2 có xu hướng làm giảm tỉ<br />
lệ tử vong và tăng tỉ lệ bệnh nhân có kết quả điều trị tốt sau 6 tháng và cần có thêm những nghiên cứu với<br />
số lượng bệnh nhân lớn hơn nữa để khẳng định ưu thế của việc theo dõi PbtO2 trong hướng dẫn điều trị<br />
chấn thương sọ não nặng nặng.<br />
Từ khóa: áp lực oxy tổ chức não, PbtO2, chấn thương sọ não nặng, áp lực nội sọ<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
bình thường không phải luôn luôn ngăn ngừa<br />
<br />
não đóng 1 vai trò trung tâm trong việc chăm<br />
<br />
được tình trạng thiếu oxy tổ chức não sau,<br />
chấn thương sọ não [4]. Một nghiên cứu gần<br />
<br />
sóc hồi sức cho bệnh nhân bởi một loạt các<br />
rối loạn xuất hiện ngay sau chấn thương bao<br />
<br />
đây sử dụng kĩ thuật chụp PET (pozitron<br />
emission tomography) [5] cho thấy không đơn<br />
<br />
gồm tổn thương não tiên phát và thứ phát như<br />
tình trạng thiếu máu cục bộ và xuất huyết não,<br />
<br />
giản chỉ có cơ chế tưới máu mà còn có những<br />
cơ chế khác có thể là nguyên nhân của tình<br />
<br />
cũng như tình trạng phù não cấp tính làm ảnh<br />
hưởng đến kết quả điều trị nếu không được<br />
<br />
trạng thiếu oxy tổ chức não như cơ chế thiếu<br />
<br />
Theo dõi thần kinh sau chấn thương sọ<br />
<br />
phát hiện và sửa chữa kịp thời. Tuy nhiên, tổn<br />
<br />
máu cục bộ, tắc vi mạch [6], phù nề do gây<br />
độc tế bào [7], hoặc rối loạn chức năng ty thể<br />
<br />
thương não thứ phát không phải luôn liên<br />
quan với những thay đổi bệnh lý trong áp lực<br />
<br />
[8]. Những dữ liệu này gợi ý các phương pháp<br />
theo dõi thần kinh mới hơn về sinh lý não<br />
<br />
nội sọ hoặc áp lực tưới máu não [1; 2; 3] và<br />
các biện pháp điều trị nhằm duy trì mức áp lực<br />
<br />
cũng như chuyển hóa oxy não như phương<br />
pháp theo dõi PbtO2 có thể đóng một vai trò<br />
<br />
nội sọ và áp lực tưới máu não trong giới hạn<br />
<br />
quan trọng cho phép đánh giá khả năng oxy hóa<br />
của mô não cũng như phát hiện sớm tình trạng<br />
thiếu oxy tổ chức não sau chấn thương. Nhiều<br />
<br />
Địa chỉ liên hệ: Vũ Hoàng Phương, Bộ môn Gây mê Hồi<br />
sức, Trường Đại học Y Hà Nội<br />
Email: vuhoangphupng@hmu.edu.vn<br />
Ngày nhận: 24/9/2015<br />
Ngày được chấp thuận: 26/02/2016<br />
<br />
TCNCYH 99 (1) - 2016<br />
<br />
nghiên cứu gần đây đã cho thấy phác đồ điều trị<br />
dựa trên hướng dẫn của PbtO2 có thể cải thiện<br />
kết quả điều trị của bệnh nhân sau chấn thương<br />
sọ não [9; 10; 11]. Ở Việt Nam, phương pháp<br />
<br />
73<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
theo dõi trực tiếp áp lực oxy tổ chức não<br />
<br />
theo một phác đồ chung trước khi đặt catheter<br />
<br />
trong chấn thương sọ não vẫn còn là một vấn<br />
đề mới, vẫn chưa có một nghiên cứu nào<br />
<br />
theo dõi PbtO2 hoặc áp lực nội sọ, bao gồm:<br />
thông khí nhân tạo, an thần giảm đau, tư thế<br />
<br />
đánh giá hiệu quả của nó trên lâm sàng. Do<br />
vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này<br />
<br />
đầu cao 15 – 30°, kiểm soát thân nhiệt < 37,5°<br />
C, theo dõi huyết áp động mạch xâm lấn liên<br />
<br />
nhằm đánh giá hiệu quả phác đồ điều trị dựa<br />
vào PbtO2 và áp lực nội sọ so với phác đồ<br />
<br />
tục và áp lực tĩnh mạch trung tâm theo chỉ<br />
định. Để loại bỏ hiện tượng nhiễu do sang<br />
<br />
dựa vào áp lực nội sọ đơn thuần đối với kết<br />
<br />
chấn nhỏ trong quá trình đặt catheter theo dõi<br />
<br />
quả điều trị của bệnh nhân chấn thương sọ<br />
não nặng.<br />
<br />
PbtO2 và áp lực nội sọ, dữ liệu PbtO2 chỉ bắt<br />
đầu ghi lại và điều chỉnh sau khi kết thúc quá<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
<br />
trình đặt là 2h.<br />
Theo dõi và hướng dẫn điều trị dựa theo<br />
<br />
1. Đối tượng<br />
<br />
áp lực nội sọ và PbtO2<br />
<br />
Trong thời gian từ 05/2013 đến 2/2015 tại<br />
<br />
Bệnh nhân chấn thương sọ não được điều<br />
<br />
phòng Hồi sức tích cực, khoa Gây mê hồi sức<br />
<br />
trị dựa theo phác đồ hướng dẫn của Hiệp hội<br />
chấn thương thần kinh 2007 để đạt được đích<br />
<br />
- bệnh viện Việt Đức, tất cả bệnh nhân chấn<br />
chấn thương; tuổi từ 16 đến 65 được lựa chọn<br />
<br />
điều trị đảm bảo mức PbtO2 duy trì từ 20 35mmHg [12]: áp lực tưới máu não ≥ 65<br />
<br />
vào nghiên cứu. Những bệnh nhân bị loại trừ<br />
<br />
mmHg; huyết áp động mạch trung bình<br />
<br />
ra khỏi nghiên cứu gồm có: bệnh nhân hôn<br />
<br />
(HATB) từ 90 - 110 mmHg; duy trì áp lực nội<br />
sọ < 20 mmHg; áp lực riêng phần oxy máu<br />
<br />
thương sọ não có điểm Glasgow ≤ 8 đ sau<br />
<br />
mê sâu với điểm Glasgow = 3 điểm, đồng tử<br />
2 bên giãn hết sau khi hồi sức; bệnh nhân đa<br />
chấn thương nặng có điểm ISS (Injury<br />
<br />
động mạch (PaO2) > 100 mmHg và PaO2 từ 35<br />
- 40 mmHg.<br />
<br />
bệnh nhân có bệnh lý mãn tính kèm theo:<br />
<br />
* Nếu giá trị áp lực nội sọ > 20mmHg và<br />
PbtO2 bình thường: Nâng tư thế đầu lên cao<br />
<br />
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), bệnh<br />
<br />
> 30° và theo dõi thay đổi áp lực nội sọ; tăng<br />
<br />
tim mạch (suy tim, bệnh mạch vành, bệnh<br />
<br />
mức độ an thần nếu bệnh nhân kích thích;<br />
truyền Manitol 20% liều 0,5 - 1g/kg; tăng thông<br />
<br />
Severe Score) ≥ 25, chấn thương ngực nặng;<br />
<br />
van tim..); bệnh nhân không thể đặt được<br />
catheter đo áp lực oxy nhu mô não (PbtO2):<br />
vỡ lún sọ rộng và phức tạp, mất da đầu,<br />
nhiễm trùng vùng da đầu định đặt; bệnh nhân<br />
đang có rối loạn đông máu, tiền sử dùng<br />
thuốc chống đông.<br />
2. Phương pháp<br />
<br />
khí đảm bảo mức PaCO2 từ 30 - 35mmHg;<br />
cân nhắc sử dụng giãn cơ; chụp CT scan<br />
kiểm tra; thảo luận với phẫu thuật viên mở<br />
xương sọ giải ép; hôn mê sâu bằng<br />
barbiturate hoặc Propofol; hạ thân nhiệt 35 –<br />
36° (truyền dung dịch NaCl 90/00 lạnh phối hợp<br />
với rửa dạ dày nước lạnh, chườm mát tối đa).<br />
<br />
Thử nghiệm lâm sàng tiến cứu và có đối<br />
chứng. Nghiên cứu được tiến hành trên 76<br />
<br />
* Nếu giá trị PbtO2 < 20mmHg và áp lực<br />
nội sọ bình thường: hạ tư thế đầu bằng 0°;<br />
<br />
bệnh nhân, chia 2 nhóm: nhóm PbtO2 (n = 38<br />
bệnh nhân) và nhóm áp lực nội sọ (n = 38<br />
<br />
duy trì T°não < 37,5°; tăng áp lực tưới máu<br />
não > 60 mmHg; nâng HATB > 90mmHg; tăng<br />
<br />
bệnh nhân). Tất cả bệnh nhân đủ tiêu chuẩn<br />
<br />
FiO2 lên 60 -100%; tăng PaCO2 45 -<br />
<br />
lựa chọn vào nghiên cứu đều được điều trị<br />
<br />
50mmHg và theo dõi đáp ứng của áp lực nội<br />
<br />
74<br />
<br />
TCNCYH 99 (1) - 2016<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
sọ; truyền máu nâng Hb > 10g/dL; tăng PEEP<br />
<br />
viện); thời gian thở máy, thời gian nằm điều trị<br />
<br />
lên 10 (nếu đã tăng FiO2); hạ áp lực nội sọ<br />
< 10mmHg (dẫn lưu DNT ra ngoài, truyền<br />
<br />
tại phòng hồi sức, thang điểm GCS khi chuyển<br />
khỏi phòng hồi sức, tình trạng hô hấp của<br />
<br />
Manitol 20% liều 0,5 - 1g/kg, tăng mức an<br />
thần); chụp CT scan sọ não kiểm tra lại vị trí<br />
<br />
bệnh nhân khi ra khỏi hồi sức; kết quả điều trị<br />
tốt và xấu được phân loại dựa theo thang<br />
<br />
catheter; kiểm tra các nguyên nhân khác gây<br />
thiếu oxy máu như: tràn khí, tràn dịch màng<br />
<br />
điểm GOS (Glasgow Outcome Scale) tại thời<br />
điểm sau 3 tháng và 6 tháng sau chấn thương.<br />
<br />
phổi, ARDS, ALI, suy tim.<br />
<br />
3. Xử lý số liệu<br />
<br />
* Nếu giá trị PbtO2 < 20mmHg và áp lực<br />
nội sọ > 20mmHg: nâng tư thế đầu > 30°; duy<br />
trì T° < 37,5°; tăng an thần; tăng áp lực tưới<br />
máu não > 60 mmHg; nâng HATB > 90mmHg;<br />
truyền Manitol 20% liều 0,5 – 1 g/kg; tăng<br />
FiO2 lên 60-100%; tăng PEEP lên 10; truyền<br />
<br />
So sánh các giá trị trung bình dựa vào<br />
test t - student, test ANOVA với nhiều trung<br />
bình, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi<br />
p < 0,05. So sánh 2 tỷ lệ dựa vào test khi bình<br />
phương và mức ý nghĩa thống kê là p < 0,05.<br />
4. Đạo đức nghiên cứu<br />
<br />
máu nâng mức Hb > 10g/dL; cân nhắc giãn<br />
cơ; chụp CT scan kiểm tra; thảo luận với phẫu<br />
<br />
Người nhà bệnh nhân được giải thích đầy<br />
<br />
thuật viên mở xương sọ giải ép; hôn mê sâu<br />
bằng barbiturate hoặc propofol; hạ thân nhiệt<br />
<br />
đủ về quy trình nghiên cứu và đồng ý tham<br />
gia. Các bệnh nhân đều được cân nhắc về lợi<br />
<br />
35 – 36°; kiểm tra các nguyên nhân khác gây<br />
<br />
ích và nguy cơ trước khi được đưa vào<br />
<br />
thiếu oxy máu.<br />
<br />
nghiên cứu. Những bệnh nhân có nguy cơ<br />
đều đã được loại trừ để giảm thiểu các tác<br />
<br />
* Tiêu chí đánh giá kết quả điều trị bệnh<br />
nhân chấn thương sọ não nặng<br />
Tỉ lệ tử vong và sống (trong thời gian nằm<br />
<br />
động không mong muốn của các phương<br />
pháp theo dõi. Các thông tin về hồ sơ bệnh án<br />
và hình ảnh đều được chúng tôi bảo mật.<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
1. Một số đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu<br />
Bảng 1. Một số đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu<br />
Nhóm áp lực<br />
nội sọ (n = 38)<br />
<br />
Nhóm PbtO2<br />
(n = 38)<br />
<br />
p<br />
<br />
Tuổi trung bình ( X ± SD)<br />
<br />
38,7 ± 15,5<br />
<br />
34,5 ± 12,3<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Giới (nam/nữ) (%)<br />
<br />
81,6 / 18,4<br />
<br />
81,1 / 18,9<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Thời gian từ khi tai nạn đến khi đặt catheter (ngày) ( X ± SD)<br />
<br />
2,9 ± 1,4<br />
<br />
2,6 ± 1,4<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Thang điểm ISS ( X ± SD)<br />
<br />
10,3 ± 2,8<br />
<br />
10,6 ± 2,8<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Tụt huyết áp khi nhập viện (%)<br />
<br />
8 (21,0)<br />
<br />
4 (10,8)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Thiếu oxy khi nhập viện (%)<br />
<br />
7 (18,4)<br />
<br />
4 (10,8)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
7,0 ± 2,0<br />
<br />
7,4 ± 2,5<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Đặc điểm<br />
<br />
Thang điểm Glasgow trung bình khi nhập viện (<br />
<br />
TCNCYH 99 (1) - 2016<br />
<br />
X<br />
<br />
± SD)<br />
<br />
75<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Giữa 2 nhóm không có khác biệt có ý nghĩa về hầu hết một số đặc điểm chung như tuổi, điểm<br />
ISS, điểm GCS khi nhập viện, thời gian đặt catheter theo dõi sau tai nạn, tỉ lệ tụt huyết áp và thiếu<br />
oxy khi nhập viện, p > 0,05.<br />
2. Đặc điểm tổn thương trên phim chụp CT scan sọ não khi nhập viện<br />
Bảng 2. Đặc điểm tổn thương trên phim chụp CT scan sọ não khi nhập viện<br />
Nhóm áp lực nội<br />
sọ (n = 38)<br />
<br />
Nhóm PbtO2<br />
<br />
Máu tụ ngoài màng cứng (n)(%)<br />
<br />
5 (13,1)<br />
<br />
13 (34,2)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Máu tụ dưới màng cứng (n)(%)<br />
<br />
13 (34,2)<br />
<br />
18 (47,4)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Máu tụ trong não (n)(%)<br />
<br />
7 (18,4)<br />
<br />
8 (21,0)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Đụng giập não ≥ 2 ổ (n)(%)<br />
<br />
19 (50,0)<br />
<br />
30 (78,9)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Chảy máu dưới nhện (n)(%)<br />
<br />
25 (65,8)<br />
<br />
28 (73,7)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Đè đẩy đường giữa (n)(%)<br />
<br />
18 (47,4)<br />
<br />
20 (52,6)<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Xóa bể đáy (n)(%)<br />
<br />
21 (55,2)<br />
<br />
28 (73,7)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Chảy máu não thất (n)(%)<br />
<br />
6 (15,8)<br />
<br />
10 (26,3)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Phẫu thuật lấy bỏ khối choán chỗ (n)(%)<br />
<br />
13 (34,2)<br />
<br />
28 (73,7)<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
Đặc điểm<br />
<br />
Nhóm PbtO2<br />
<br />
100<br />
<br />
Nhóm ALNS<br />
<br />
68,5 *<br />
<br />
80<br />
60<br />
26,3<br />
<br />
40<br />
20<br />
<br />
p<br />
<br />
(n = 38)<br />
<br />
2,6<br />
<br />
31,6<br />
<br />
42,1<br />
<br />
21<br />
<br />
7,8<br />
0<br />
<br />
0<br />
Mức độ I<br />
<br />
Mức độ II<br />
<br />
Mức độ III<br />
<br />
Mức độ IV<br />
<br />
Biểu đồ 1. Mức độ lan tỏa theo phân loại của Marshall của 2 nhóm<br />
Tổn thương hay gặp nhất ở cả 2 nhóm là chảy máu dưới nhện, đụng giập não đa ổ, MTDMC<br />
và sự khác biệt là không có ý nghĩa thống kê (p > 0,1). Tỉ lệ bệnh nhân phẫu thuật lấy bỏ khối<br />
choán chỗ, mở xương sọ giải ép cũng như mức độ IV theo phân loại Marshall ở nhóm PbtO2 cao<br />
hơn so với nhóm áp lực nội sọ và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,05.<br />
<br />
76<br />
<br />
TCNCYH 99 (1) - 2016<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
3. Các thông số theo dõi thần kinh trong 24h đầu giữa 2 nhóm<br />
Bảng 3. Các thông số thần kinh trong 24h đầu giữa 2 nhóm<br />
Nhóm áp lực nội<br />
sọ (n = 38) ( X ± SD)<br />
<br />
Nhóm PbtO2<br />
<br />
p<br />
<br />
Áp lực nội sọ sau khi đặt<br />
<br />
30,1 ± 21,8<br />
<br />
24,1 ± 16,3<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Áp lực nội sọ trung bình<br />
<br />
24,8 ± 2,6<br />
<br />
24,5 ± 0,9<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Áp lực nội sọ trung bình cao nhất<br />
<br />
33,2 ± 19,1<br />
<br />
26,3 ± 15,0<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Áp lực tưới máu não trung bình sau khi đặt<br />
<br />
60,0 ± 19,7<br />
<br />
71,2 ± 14,8<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
Áp lực tưới máu não trung bình thấp nhất<br />
<br />
61,9 ± 27,8<br />
<br />
63,2 ± 14,9<br />
<br />
>0,05<br />
<br />
Áp lực tưới máu não trung bình<br />
<br />
70,3 ± 3,4<br />
<br />
66,4 ± 2,0<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
Các thông số thần kinh<br />
<br />
X<br />
<br />
Giá trị áp lực nội sọ trung bình ở thời điểm H0 (sau khi đặt) và trong cả 24h đầu, mức áp lực<br />
nội sọ trung bình cao nhất ở cả 2 nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,1). Mức áp<br />
lực tưới máu não trung bình của nhóm áp lực nội sọ cao hơn so với nhóm PbtO2 (70,3 > 66,4) có<br />
ý nghĩa thống kê, p < 0,01.<br />
4. Kết quả điều trị giữa 2 nhóm áp lực nội sọ và nhóm PbtO2<br />
Bảng 4. So sánh kết quả điều trị giữa 2 nhóm<br />
Nhóm áp lực nội<br />
sọ (n = 38)<br />
<br />
Nhóm PbtO2<br />
(n = 38)<br />
<br />
p<br />
<br />
Tỉ lệ tử vong (%)<br />
<br />
8 (21,1)<br />
<br />
5 (13,1)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Tỉ lệ sống (%)<br />
<br />
30 (78,9)<br />
<br />
33 (86,9)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Thời gian nằm hồi sức (ngày)<br />
<br />
11,4 ± 6,5<br />
<br />
10,8 ± 4,6<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Thời gian thở máy (ngày)<br />
<br />
9,4 ± 5,1<br />
<br />
10,1 ± 4,1<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Điểm GCS khi ra khỏi ICU<br />
<br />
8,7 ± 3,7<br />
<br />
8,4 ± 3,1<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Điểm GOS ≤ 3 sau 6 tháng (%)<br />
<br />
20 (52,6)<br />
<br />
22 (57,9)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Điểm GOS ≥ 4 sau 6 tháng (%)<br />
<br />
10 (26,3)<br />
<br />
11 (28,9)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Kết quả điều trị<br />
<br />
Nhóm PbtO2 có xu hướng làm giảm tỉ lệ tử vong (13,1%) và tăng tỉ lệ kết quả điều trị tốt (điểm<br />
GOS ≥ 4) (34,2%) sau 6 tháng so với ở nhóm áp lực nội sọ (21,1% và 26,3%) nhưng sự khác biệt<br />
là chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Thời gian thở máy cũng như nằm hồi sức, tình trạng hô<br />
hấp, điểm GCS khi ra khỏi hồi sức giữa 2 nhóm là không có sự khác biệt, p > 0,1 (biểu đồ 2).<br />
<br />
TCNCYH 99 (1) - 2016<br />
<br />
77<br />
<br />