intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá một số đặc điểm nông sinh học của các dòng lúa triển vọng phục vụ mục tiêu quốc gia về lúa gạo

Chia sẻ: ViTheseus2711 ViTheseus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

63
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lúa gạo (Oryza sativa) được xem là một trong những sản phẩm quốc gia trọng tâm trong nền sản xuất nông nghiệp. Một trong những nhiệm vụ chính được đặt ra là chọn tạo ra các giống lúa năng suất và chất lượng nhằm bổ sung cho cơ cấu giống hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá một số đặc điểm nông sinh học của các dòng lúa triển vọng phục vụ mục tiêu quốc gia về lúa gạo

ISSN: 1859-2171<br /> TNU Journal of Science and Technology 207(14): 161 - 165<br /> e-ISSN: 2615-9562<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC CỦA CÁC DÒNG LÚA<br /> TRIỂN VỌNG PHỤC VỤ MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ LÚA GẠO<br /> <br /> Tạ Hồng Lĩnh1, Trịnh Khắc Quang1, Nguyễn Trọng Khanh2,<br /> Chu Đức Hà3*, Trần Đức Trung1, Bùi Quang Đãng1<br /> 1<br /> Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam,<br /> 2<br /> Viện Cây lương thực và cây thực phẩm – VAAS, 3Viện Di truyền Nông nghiệp - VAAS<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Lúa gạo (Oryza sativa) được xem là một trong những sản phẩm quốc gia trọng tâm trong nền sản<br /> xuất nông nghiệp. Một trong những nhiệm vụ chính được đặt ra là chọn tạo ra các giống lúa năng<br /> suất và chất lượng nhằm bổ sung cho cơ cấu giống hiện nay. Trong nghiên cứu này, 8 dòng lúa<br /> triển vọng, lai tạo bằng phương pháp truyền thống, đã được đánh giá trên đồng ruộng trong 2 vụ<br /> Xuân và vụ Mùa năm 2018. Kết quả cho thấy, các dòng triển vọng có những đặc tính nông sinh<br /> học tốt, như thời gian sinh trưởng ngắn (123÷135 ngày trong vụ Xuân và 90÷105 ngày trong vụ<br /> Mùa), hạt dài (7,2÷7,6 mm) và hàm lượng amylose thấp (15,2÷19,6%). Phân tích cho thấy các<br /> dòng triển vọng thể hiện các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu cao hơn có ý nghĩa<br /> so với HT1 và BT7. Năng suất thực thu của các dòng đạt 7,07÷7,66 tấn/ha (vụ Xuân) và 6,02÷6,40<br /> tấn/ha (vụ Mùa). Bên cạnh đó, các dòng lúa triển vọng hầu như nhiễm nhẹ với các sâu bệnh chính.<br /> Từ khóa: Nông học; lúa gạo; sản phẩm quốc gia; khảo nghiệm; năng suất<br /> <br /> Ngày nhận bài: 28/8/2019; Ngày hoàn thiện: 23/9/2019; Ngày đăng: 17/10/2019<br /> <br /> EVALUATION OF THE AGRONOMICAL TRAITS OF THE ROMISING<br /> RICE LINES TOWARDS THE NATIONAL RICE PRODUCTION<br /> <br /> Ta Hong Linh1, Trinh Khac Quang1, Nguyen Trong Khanh2,<br /> Chu Duc Ha3*, Tran Duc Trung1, Bui Quang Dang1<br /> 1<br /> Vietnam Academy of Agricultural Sciences,<br /> 2<br /> Field Crop Research Institute – VAAS, 3Agricultural Genetics Institute - VAAS<br /> <br /> ABSTRACT<br /> Rice (Oryza sativa) is considered as one of the major national production in the agricultural<br /> section. One of the main tasks is highly recommended as breeding new high-yielding and high-<br /> quality rice varieties for contributing to the recent variety distribution. In this study, eight<br /> promising rice varieties, constructed by the conventional breeding, were evaluated in the fields in<br /> the Spring and Summer season in 2018. As the results, the promising rice lines were recorded as<br /> harboring good agronomical traits, such as short growth duration (123÷135 days in the Spring<br /> season and 90÷105 days in the Summer season), long grain (7,2÷7,6 mm) and low amylose<br /> content (15,2÷19,6%). Our analysis revealed that the promising rice lines had significantly higher<br /> values of yield components and yields as compared with HT1 and BT7 controls. The yields of the<br /> promising rice lines varied from 7,07 to 7,66 tons/ha (Spring season) and from 6,02 to 6,40 tons/ha<br /> (Summer season). Additionally, the promising rice lines also showed good resistance to major<br /> pests and diseases.<br /> Keywords: Agronomy, rice, national production, testing, yield<br /> <br /> Received: 28/8/2019; Revised: 23/9/2019; Published: 17/10/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> * Corresponding author. Email: hachu_amser@yahoo.com<br /> <br /> http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn 161<br /> Tạ Hồng Lĩnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 207(14): 161 - 165<br /> <br /> 1. Giới thiệu 2.2.2. Phương pháp theo dõi và thu thập số liệu<br /> Tăng giá trị xuất khẩu của lúa gạo (Oryza Các quan sát và đánh giá được tiến hành dựa<br /> sativa) được xem là một trong những nhiệm theo mô tả trong “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc<br /> vụ trọng điểm của ngành sản xuất nông Gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử<br /> nghiệp hiện nay. Lai tạo các dòng lúa năng dụng của giống lúa - QCVN 01-<br /> suất và chất lượng là ưu tiên trong công tác 55:2011/BNNPTNT” [4]. Một số chỉ tiêu theo<br /> chọn tạo giống, bổ sung cho cơ cấu giống tại dõi trên đồng ruộng, bao gồm đặc tính nông<br /> các tỉnh [1]. Điều này xuất phát từ thực tế, các sinh học chính, các yếu tố cấu thành năng<br /> giống lúa đại trà hiện nay tỏ ra kém ưu thế và suất, năng suất thực thu và khả năng phản ứng<br /> không hiệu quả với sâu bệnh hại. sâu bệnh hại chính được đánh giá và phân<br /> Đến nay, mục tiêu của chương trình sản phẩm nhóm theo tiêu chuẩn “Đánh giá nguồn gen<br /> quốc gia là đưa ra các giống lúa có thời gian cây lúa” của IRRI (2002) [5].<br /> sinh trưởng ngắn (≤ 135 ngày trong vụ Xuân 2.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý thống kê<br /> và ≤ 115 ngày trong vụ Mùa), năng suất khá Phân tích xử lý số liệu được thực hiện theo phần<br /> (≥ 7,0 tấn/ha), đồng thời có khả năng chống mềm Microsoft Office và IRRISTAT 5.0.<br /> chịu với một số sâu bệnh hại chính [2]. Nỗ<br /> 3. Kết quả và bàn luận<br /> lực của các nhà chọn giống đã được ghi nhận<br /> trong việc sử dụng phương pháp truyền thống 3.1. Đánh giá một số đặc điểm nông sinh<br /> (lai hữu tính, chọn dòng đột biến) và hiện đại học của các dòng lúa ưu tú<br /> (chọn dòng cá thể nhờ chỉ thị phân tử, chuyển Trong nghiên cứu này, 8 dòng lúa triển vọng<br /> gen, chỉnh sửa hệ gen) nhằm đưa ra các đã được khảo nghiệm tác giả trong 2 vụ tại<br /> dòng/giống lúa mới [3]. Hải Dương. Trong đó, một số đặc tiêu nông<br /> sinh học chính của các dòng lúa đã được theo<br /> Trong nghiên cứu này, 8 dòng lúa ưu tú chọn<br /> dõi và thu thập nhằm chọn ra các dòng lúa<br /> tạo bằng phương pháp lai truyền thống đã<br /> xuất sắc. Thời gian sinh trưởng của các dòng<br /> được đánh giá trong điều kiện canh tác của các<br /> lúa ưu tú có thể được xếp vào nhóm ngắn<br /> tỉnh phía Bắc. Kết quả của nghiên cứu này đã<br /> ngày. Cụ thể, tất cả các dòng lúa có thời gian<br /> tạo tiền đề cho việc đăng ký bảo hộ giống và<br /> sinh trưởng ≤ 135 ngày (vụ Xuân) và ≤ 115<br /> tiến hành khảo nghiệm cơ bản, từ đó đưa các<br /> ngày (vụ Mùa), ở mức tương đương và ngắn<br /> dòng ưu tú vào cơ cấu giống tại các vùng.<br /> hơn so với đối chứng HT1 và BT7 (Bảng 2).<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu Đáng chú ý, dòng Gia Lộc 10, chọn tạo từ tổ<br /> 2.1. Vật liệu nghiên cứu hợp lai AC5×IR64, có thời gian sinh trưởng<br /> Các dòng lúa ưu tú sử dụng trong nghiên cứu ngắn, 123 ngày trong điều kiện vụ Xuân và 90<br /> này được chọn tạo từ những tổ hợp lai khác ngày trong điều kiện vụ Mùa. Các dòng triển<br /> nhau bằng phương pháp lai hữu tính (Bảng 1). vọng có chiều cao cây ở mức trung bình, biến<br /> Giống lúa Hương Thơm số 1 (HT1) và Bắc động từ 82,6÷113,1 cm, ở mức tương đương<br /> Thơm số 7 (BT7) được sử dụng làm đối chứng. so với HT1 (105,2÷112,6 cm) và BT7<br /> (100,2÷103,7 cm). Trong đó, dòng ưu tú Gia<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu Lộc 90 có dạng cây lùn, chiều cao cây khoảng<br /> 2.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm 82,6÷86,3 cm (Bảng 2).<br /> Các khảo nghiệm so sánh trên đồng ruộng Tiếp theo, một số chỉ tiêu hạt gạo của các<br /> được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên với 3 dòng triển vọng được đánh giá và ghi nhận<br /> lần nhắc lại. Cấy mỗi dòng 2÷4 hàng, mỗi tương đương với 2 giống đối chứng. Màu sắc<br /> hàng 30 khóm, khoảng cách 20×15 cm, 1 hạt gạo của các dòng triển vọng đều có màu<br /> cây/khóm. vàng - vàng sáng, ngoại trừ Gia Lộc 10, trong<br /> <br /> 162 http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn<br /> Tạ Hồng Lĩnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 207(14): 161 - 165<br /> <br /> khi kích thước hạt gạo của các dòng khá đồng các dòng triển vọng (23,9÷26,5 gram) so với<br /> đều, từ 7,2÷7,6 mm, nhỉnh hơn so với HT1 đối chứng (20,8÷24,2 gram) (Bảng 3). Như<br /> (6,7 mm) và BT7 (5,8 mm). Ngoài ra, hàm vậy, năng suất thực thu của các dòng triển<br /> lượng amylose của các dòng triển vọng ở mức vọng trong vụ Xuân được đánh giá ở mức<br /> thấp, dao động từ 15,2÷19,6% (Bảng 2). Bên cao, đạt từ 7,07÷7,66 tấn/ha, nhỉnh hơn so với<br /> cạnh đó, các dòng nghiên cứu có khả năng HT1 (6,47 tấn/ha) và BT7 (6,13 tấn/ha).<br /> chịu rét và chống đổ ở mức khá, tương đương Các kết quả theo dõi trên đồng ruộng cũng<br /> với HT1 và BT7 (Bảng 2). ghi nhận sự nhỉnh hơn về các yếu tố cấu<br /> Trước đó, giống lúa gốc Gia Lộc 102 đã được thành năng suất và năng suất thực thu của<br /> ghi nhận có thời gian sinh trưởng ngắn ngày, những dòng triển vọng so với đối chứng. Cụ<br /> từ 120÷125 ngày (vụ Xuân), 90÷95 ngày (vụ thể, các chỉ tiêu số bông/m2 và trọng lượng<br /> Mùa), chiều cao cây khoảng 90÷95 cm và 1000 hạt của các dòng ưu tú đều ưu thế, lần<br /> chiều dài hạt đạt 7,2 mm [6]. Dòng Gia Lộc 9 lượt đạt từ 228÷240 bông/m2 (HT1 và BT7<br /> và Gia Lộc 507 phát triển từ Gia Lộc 102 có đạt 212 và 216 bông/m2) và từ 24,1÷26,8<br /> thời gian sinh trưởng dài hơn giống gốc từ gram (HT1 và BT7 đạt 24,1 và 20,6 gram)<br /> 5÷10 ngày, chiều cao cây nhỉnh hơn khoảng (Bảng 4). Chỉ tiêu số hạt/bông và tỷ lệ lép của<br /> 10 cm và chiều dài hạt tương đương với Gia các dòng ưu tú ở mức tương đương so với đối<br /> Lộc 102 (Bảng 1, 2). Mặt khác, giống lúa gốc chứng. Trong đó, số hạt/bông của các dòng<br /> Gia Lộc 105 có thời gian sinh trưởng khoảng đánh giá đạt từ 148 (Gia Lộc 10) đến 162<br /> 130÷140 ngày (vụ Xuân) và 105÷110 ngày (Gia Lộc 507), xấp xỉ với HT1 (157 hạt/bông)<br /> (vụ Mùa), chiều cao cây khoảng 100 cm [7]. và BT7 (160 hạt/bông) (Bảng 4). Tỷ lệ lép<br /> Trong nghiên cứu này, 2 dòng ưu tú Gia Lộc của các dòng ở mức trung bình, từ 14,3 (Gia<br /> 6 và Gia Lộc 14, phát triển lần lượt từ (IR Lộc 507) đến 18,2% (Gia Lộc 6), trong khi tỷ<br /> 71705 × Gia Lộc 105) × HT1 và Gia Lộc 105 lệ lép của HT1 và BT7 lần lượt là 17,1 và<br /> × BC15, có các đặc tính nông sinh học ở mức 14,5% (Bảng 4). Như vậy, năng suất thực thu<br /> tương đương với giống gốc (Bảng 1, 2). trung bình của các dòng triển vọng trong vụ<br /> 3.2. Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất Mùa 2018 đạt 6,02÷6,40 tấn/ha, cao hơn so<br /> và năng suất thực thu của dòng lúa ưu tú với HT1 (5,47 tấn/ha) và BT7 (5,07 tấn/ha)<br /> (Bảng 4).<br /> Một trong những điểm quan trọng để đánh giá<br /> khả năng thích ứng trên diện rộng của các 3.3. Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh hại<br /> dòng lúa ưu tú là xem xét các yếu tố cấu chính trên đồng ruộng của các dòng lúa ưu tú<br /> thành năng suất và năng suất thực thu. Trong Trong nghiên cứu này, mức độ kháng/nhiễm<br /> điều kiện vụ Xuân 2018, các dòng lúa triển một số sâu bệnh hại chính của các dòng lúa<br /> vọng tham gia thí nghiệm đạt các yếu tố cấu triển vọng được theo dõi và đánh giá trong 2 vụ<br /> thành năng suất tương đương và cao hơn có sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. Kết quả thể<br /> giống đối chứng. Đáng chú ý, chỉ tiêu về số hiện ở Hình 1 cho thấy các dòng lúa nhìn chung<br /> bông/m2 của các dòng triển vọng tỏ ra vượt có mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính ở mức<br /> trội hơn so với BT7 (256 bông/m2) và HT1 trung bình và tương đương với HT1 và BT7.<br /> (240 bông/m2) (Bảng 3). Số hạt/bông của các Cụ thể, hầu hết các dòng lúa triển vọng không<br /> dòng ưu tú dao động từ 152 (Gia Lộc 10) đến nhiễm sâu cuốn lá, ngoại trừ Gia Lộc 92<br /> 171 (Gia Lộc 507), trong khi tỷ lệ lép đạt từ nhiễm nhẹ với sâu cuốn lá (điểm 3) (Hình 1).<br /> 10,7 (Gia Lộc 9) đến 15,6% (Gia Lộc 6), ở Tuy nhiên, chỉ có dòng lúa Gia Lộc 92 được<br /> mức tương đương so với HT1 (13,5%) và ghi nhận gần như không nhiễm sâu đục thân<br /> BT7 (10,8%) (Bảng 3). Phân tích chỉ số trọng (điểm 1), trong khi các dòng còn lại đều<br /> lượng 1000 hạt cũng ghi nhận sự vượt trội của nhiễm nhẹ với sâu đục thân (Hình 1). Một<br /> <br /> http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn 163<br /> Tạ Hồng Lĩnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 207(14): 161 - 165<br /> <br /> điểm đáng ghi nhận là tất cả các dòng lúa<br /> triển vọng đều kháng rầy nâu. Điều này được<br /> giải thích do một số dòng triển vọng được lai<br /> tạo bằng phép lai hữu tính với giống cho gen<br /> kháng rầy nâu (IRBB7) (Bảng 1). Đối với khả<br /> năng kháng/nhiễm một số bệnh hại chính,<br /> nhìn chung các dòng lúa đều được quan sát ít<br /> nhiễm - nhiễm nhẹ với bệnh đạo ôn, bệnh khô<br /> vằn và bệnh bạc lá. Trong đó, các dòng triển<br /> vọng đều tỏ ra vượt trội về khả năng kháng<br /> Hình 1. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính trên<br /> bạc lá so với đối chứng HT1 (điểm 5) và BT7 đồng ruộng của các dòng lúa triển vọng trong<br /> (điểm 5÷7) (Hình 1). năm 2018<br /> Bảng 1. Danh sách các dòng lúa ưu tú trong nghiên cứu<br /> TT Dòng ưu tú Nguồn gốc TT Dòng ưu tú Nguồn gốc<br /> 1 Gia Lộc 6 IR 71705/Gia Lộc 105//HT1 5 Gia Lộc 507 P6/Gia Lộc 102//IRBB7<br /> 2 Gia Lộc 9 Gia Lộc 102/HT1 6 Gia Lộc 278 IR64/Tequing//Thiên Ưu 8<br /> 3 Gia Lộc 10 IR64/AC5 7 Gia Lộc 90 BT7/HT1//IRBB7<br /> 4 Gia Lộc 14 Gia Lộc 105/BC15 8 Gia Lộc 92 BT7/HT1//IRBB7<br /> Bảng 2. Một số đặc tính nông học của các dòng lúa triển vọng trong vụ Xuân và vụ Mùa 2018<br /> Dòng/ TGST (ngày) Chiều cao Màu sắc Chiều dài Hàm lượng Chịu Chống<br /> Giống Vụ Xuân Vụ Mùa cây hạt hạt gạo amylose rét đổ<br /> Gia Lộc 6 132 100 102,7÷106,8 Vàng sáng 7,4 15,2 1-3 1-3<br /> Gia Lộc 9 131 95 105,8 Vàng sáng 7,6 16,7 3 3<br /> Gia Lộc 10 123 90 110,4÷113,1 Nâu 7,5 19,5 1-1 1-3<br /> Gia Lộc 14 133 100 106,5 Vàng 7,6 17,9 3 1<br /> Gia Lộc 507 133 101 100,6÷103,5 Vàng 7,4 18,1 1-3 3<br /> Gia Lộc 278 135 105 101,5÷105,9 Vàng 7,5 19,3 3 3<br /> Gia Lộc 90 135 105 82,6÷86,3 Vàng 7,3 18,8 3 1-3<br /> Gia Lộc 92 135 105 102,8 Vàng 7,2 19,6 1-3 3<br /> HT1 137 108 105,2÷112,6 Vàng sẫm 6,7 19,7 1-3 1<br /> BT7 134 106 100,2÷103,7 Vàng sẫm 5,8 19,2 3 3<br /> TGST: Thời gian sinh trưởng<br /> Bảng 3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu của dòng lúa ưu tú trong vụ Xuân 2018<br /> TT Dòng/Giống Số bông/m2 Số hạt/bông Tỷ lệ lép (%) P1000 (gram) NSTT (tấn/ha)<br /> 1 Gia Lộc 6 260 158 15,6 25,7 7,07<br /> 2 Gia Lộc 9 264 163 10,7 26,5 7,66<br /> 3 Gia Lộc 10 256 152 11,2 26,1 7,15<br /> 4 Gia Lộc 14 260 160 10,9 26,4 7,45<br /> 5 Gia Lộc 507 252 171 10,9 24,4 7,34<br /> 6 Gia Lộc 278 268 165 14,5 23,9 7,11<br /> 7 Gia Lộc 90 272 159 13,4 24,8 7,23<br /> 8 Gia Lộc 92 265 162 10,8 25,9 7,50<br /> 9 HT1 240 161 13,5 24,2 6,47<br /> 10 BT7 256 169 10,8 20,8 6,13<br /> CV% 9,40<br /> LSD0,05 5,69<br /> P1000: Trọng lượng 1000 hạt<br /> NSTT: Năng suất thực thu<br /> <br /> <br /> 164 http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn<br /> Tạ Hồng Lĩnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 207(14): 161 - 165<br /> <br /> Bảng 4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu của các dòng lúa ưu tú trong vụ Mùa 2018<br /> TT Dòng/Giống Số bông/m2 Số hạt/bông Tỷ lệ lép (%) P1000 (gram) NSTT (tấn/ha)<br /> 1 Gia Lộc 6 240 151 18,2 25,3 6,02<br /> 2 Gia Lộc 9 228 150 14,9 26,8 6,18<br /> 3 Gia Lộc 10 232 148 15,4 26,2 6,03<br /> 4 Gia Lộc 14 236 150 15,2 25,9 6,16<br /> 5 Gia Lộc 507 240 162 14,3 24,2 6,39<br /> 6 Gia Lộc 278 236 161 16,3 24,1 6,07<br /> 7 Gia Lộc 90 232 155 15,8 24,9 6,13<br /> 8 Gia Lộc 92 228 152 17,2 26,7 6,07<br /> 9 HT1 212 157 17,1 24,1 5,47<br /> 10 BT7 216 160 14,5 20,6 5,07<br /> CV% 10,70<br /> LSD0,05 5,72<br /> P1000: Trọng lượng 1000 hạt<br /> NSTT: Năng suất thực thu<br /> 4. Kết luận sự hỗ trợ và tạo điều kiện từ các cộng tác viên<br /> Tám dòng lúa triển vọng có các đặc tính nông của Viện Cây lương thực và cây thực phẩm.<br /> sinh học khá, như thời gian sinh trưởng ngắn,<br /> dạng hạt dài, hàm lượng amylose thấp, cây có TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> khả năng chống đổ và chịu rét khá, tương [1]. Trần Xuân Định, Nguyễn Như Hải, Nguyễn<br /> Văn Vương, Phạm Văn Thuyết, "Kết quả điều tra,<br /> đương với 2 giống đối chứng BT7 và HT1.<br /> rà soát giống lúa toàn quốc 2015 phục vụ tái cấu<br /> Theo dõi trong vụ Xuân và vụ Mùa 2018, tám trúc ngành lúa gạo", Hội thảo Quốc gia về Khoa<br /> dòng triển vọng có các yếu tố cấu thành năng học Cây trồng lần thứ hai, tr. 89-104, 2015.<br /> suất ưu thế hơn so với HT1 và BT7. Năng [2]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,<br /> Quyết định số 2765/QĐ-BNN-KHCN, ngày<br /> suất thực thu của các dòng dao động từ<br /> 22/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và<br /> 7,07÷7,66 tấn/ha trong vụ Xuân và 6,02÷6,40 Phát triển nông thôn Phê duyệt Đề án khung phát<br /> tấn/ha trong vụ Mùa. triển sản phẩm quốc giá - Sản phẩm lúa gạo Việt<br /> Trong điều kiện canh tác có sử dụng thuốc Nam chất lượng cao, năng suất cao, 2013a.<br /> bảo vệ thực vật, các dòng lúa triển vọng [3]. L. T. Hickey, N. Hafeez A., Robinson H.,<br /> Jackson S. A., Leal-Bertioli S. C. M., Tester M.,<br /> nhiễm nhẹ với các sâu bệnh chính, ít nhiễm -<br /> Gao C., Godwin I. D., Hayes B. J., Wulff B. B. H.,<br /> nhiễm nhẹ với bệnh đạo ôn, bệnh khô vằn và "Breeding crops to feed 10 billion", Nature<br /> bệnh bạc lá. Cần chú ý các biện pháp bảo vệ Biotechnology, Vol. 37, No. 7, pp. 744-754, 2019<br /> thực vật trong quá trình canh tác. [4]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,<br /> QCVN 01-55: 2011/BNNPTNT - Quy chuẩn kỹ<br /> Lời cám ơn<br /> thuật Quốc Gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và<br /> Kết quả nghiên cứu này được thực hiện trong sử dụng của giống lúa, 2011.<br /> khuôn khổ đề tài “Nghiên cứu chọn tạo giống [5]. IRRI, Standard evaluation system for rice,<br /> lúa có giá trị hàng hóa cao cho các vùng trồng 2002.<br /> lúa chính trong toàn quốc" thuộc Dự án Sản [6]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,<br /> Quyết định số 70/QĐ-TT-CLT công nhận giống<br /> phẩm Quốc gia lúa gạo “Công nghệ chọn tạo,<br /> lúa thuần Gia Lộc 102 được sản xuất thử, 2013b.<br /> sản xuất giống lúa phẩm cấp cao và kỹ thuật [7]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,<br /> canh tác lúa tiên tiến đạt năng suất, chất Quyết định số 398/QĐ-TT-CLT công nhận giống<br /> lượng cao” do Bộ Khoa học Công nghệ cấp lúa thuần Gia Lộc 105 là giống cây trồng mới,<br /> kinh phí. Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn 2016.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn 165<br /> 166 http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2