ISSN: 1859-2171<br />
TNU Journal of Science and Technology 207(14): 161 - 165<br />
e-ISSN: 2615-9562<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC CỦA CÁC DÒNG LÚA<br />
TRIỂN VỌNG PHỤC VỤ MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ LÚA GẠO<br />
<br />
Tạ Hồng Lĩnh1, Trịnh Khắc Quang1, Nguyễn Trọng Khanh2,<br />
Chu Đức Hà3*, Trần Đức Trung1, Bùi Quang Đãng1<br />
1<br />
Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam,<br />
2<br />
Viện Cây lương thực và cây thực phẩm – VAAS, 3Viện Di truyền Nông nghiệp - VAAS<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Lúa gạo (Oryza sativa) được xem là một trong những sản phẩm quốc gia trọng tâm trong nền sản<br />
xuất nông nghiệp. Một trong những nhiệm vụ chính được đặt ra là chọn tạo ra các giống lúa năng<br />
suất và chất lượng nhằm bổ sung cho cơ cấu giống hiện nay. Trong nghiên cứu này, 8 dòng lúa<br />
triển vọng, lai tạo bằng phương pháp truyền thống, đã được đánh giá trên đồng ruộng trong 2 vụ<br />
Xuân và vụ Mùa năm 2018. Kết quả cho thấy, các dòng triển vọng có những đặc tính nông sinh<br />
học tốt, như thời gian sinh trưởng ngắn (123÷135 ngày trong vụ Xuân và 90÷105 ngày trong vụ<br />
Mùa), hạt dài (7,2÷7,6 mm) và hàm lượng amylose thấp (15,2÷19,6%). Phân tích cho thấy các<br />
dòng triển vọng thể hiện các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu cao hơn có ý nghĩa<br />
so với HT1 và BT7. Năng suất thực thu của các dòng đạt 7,07÷7,66 tấn/ha (vụ Xuân) và 6,02÷6,40<br />
tấn/ha (vụ Mùa). Bên cạnh đó, các dòng lúa triển vọng hầu như nhiễm nhẹ với các sâu bệnh chính.<br />
Từ khóa: Nông học; lúa gạo; sản phẩm quốc gia; khảo nghiệm; năng suất<br />
<br />
Ngày nhận bài: 28/8/2019; Ngày hoàn thiện: 23/9/2019; Ngày đăng: 17/10/2019<br />
<br />
EVALUATION OF THE AGRONOMICAL TRAITS OF THE ROMISING<br />
RICE LINES TOWARDS THE NATIONAL RICE PRODUCTION<br />
<br />
Ta Hong Linh1, Trinh Khac Quang1, Nguyen Trong Khanh2,<br />
Chu Duc Ha3*, Tran Duc Trung1, Bui Quang Dang1<br />
1<br />
Vietnam Academy of Agricultural Sciences,<br />
2<br />
Field Crop Research Institute – VAAS, 3Agricultural Genetics Institute - VAAS<br />
<br />
ABSTRACT<br />
Rice (Oryza sativa) is considered as one of the major national production in the agricultural<br />
section. One of the main tasks is highly recommended as breeding new high-yielding and high-<br />
quality rice varieties for contributing to the recent variety distribution. In this study, eight<br />
promising rice varieties, constructed by the conventional breeding, were evaluated in the fields in<br />
the Spring and Summer season in 2018. As the results, the promising rice lines were recorded as<br />
harboring good agronomical traits, such as short growth duration (123÷135 days in the Spring<br />
season and 90÷105 days in the Summer season), long grain (7,2÷7,6 mm) and low amylose<br />
content (15,2÷19,6%). Our analysis revealed that the promising rice lines had significantly higher<br />
values of yield components and yields as compared with HT1 and BT7 controls. The yields of the<br />
promising rice lines varied from 7,07 to 7,66 tons/ha (Spring season) and from 6,02 to 6,40 tons/ha<br />
(Summer season). Additionally, the promising rice lines also showed good resistance to major<br />
pests and diseases.<br />
Keywords: Agronomy, rice, national production, testing, yield<br />
<br />
Received: 28/8/2019; Revised: 23/9/2019; Published: 17/10/2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
* Corresponding author. Email: hachu_amser@yahoo.com<br />
<br />
http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn 161<br />
Tạ Hồng Lĩnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 207(14): 161 - 165<br />
<br />
1. Giới thiệu 2.2.2. Phương pháp theo dõi và thu thập số liệu<br />
Tăng giá trị xuất khẩu của lúa gạo (Oryza Các quan sát và đánh giá được tiến hành dựa<br />
sativa) được xem là một trong những nhiệm theo mô tả trong “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc<br />
vụ trọng điểm của ngành sản xuất nông Gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử<br />
nghiệp hiện nay. Lai tạo các dòng lúa năng dụng của giống lúa - QCVN 01-<br />
suất và chất lượng là ưu tiên trong công tác 55:2011/BNNPTNT” [4]. Một số chỉ tiêu theo<br />
chọn tạo giống, bổ sung cho cơ cấu giống tại dõi trên đồng ruộng, bao gồm đặc tính nông<br />
các tỉnh [1]. Điều này xuất phát từ thực tế, các sinh học chính, các yếu tố cấu thành năng<br />
giống lúa đại trà hiện nay tỏ ra kém ưu thế và suất, năng suất thực thu và khả năng phản ứng<br />
không hiệu quả với sâu bệnh hại. sâu bệnh hại chính được đánh giá và phân<br />
Đến nay, mục tiêu của chương trình sản phẩm nhóm theo tiêu chuẩn “Đánh giá nguồn gen<br />
quốc gia là đưa ra các giống lúa có thời gian cây lúa” của IRRI (2002) [5].<br />
sinh trưởng ngắn (≤ 135 ngày trong vụ Xuân 2.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý thống kê<br />
và ≤ 115 ngày trong vụ Mùa), năng suất khá Phân tích xử lý số liệu được thực hiện theo phần<br />
(≥ 7,0 tấn/ha), đồng thời có khả năng chống mềm Microsoft Office và IRRISTAT 5.0.<br />
chịu với một số sâu bệnh hại chính [2]. Nỗ<br />
3. Kết quả và bàn luận<br />
lực của các nhà chọn giống đã được ghi nhận<br />
trong việc sử dụng phương pháp truyền thống 3.1. Đánh giá một số đặc điểm nông sinh<br />
(lai hữu tính, chọn dòng đột biến) và hiện đại học của các dòng lúa ưu tú<br />
(chọn dòng cá thể nhờ chỉ thị phân tử, chuyển Trong nghiên cứu này, 8 dòng lúa triển vọng<br />
gen, chỉnh sửa hệ gen) nhằm đưa ra các đã được khảo nghiệm tác giả trong 2 vụ tại<br />
dòng/giống lúa mới [3]. Hải Dương. Trong đó, một số đặc tiêu nông<br />
sinh học chính của các dòng lúa đã được theo<br />
Trong nghiên cứu này, 8 dòng lúa ưu tú chọn<br />
dõi và thu thập nhằm chọn ra các dòng lúa<br />
tạo bằng phương pháp lai truyền thống đã<br />
xuất sắc. Thời gian sinh trưởng của các dòng<br />
được đánh giá trong điều kiện canh tác của các<br />
lúa ưu tú có thể được xếp vào nhóm ngắn<br />
tỉnh phía Bắc. Kết quả của nghiên cứu này đã<br />
ngày. Cụ thể, tất cả các dòng lúa có thời gian<br />
tạo tiền đề cho việc đăng ký bảo hộ giống và<br />
sinh trưởng ≤ 135 ngày (vụ Xuân) và ≤ 115<br />
tiến hành khảo nghiệm cơ bản, từ đó đưa các<br />
ngày (vụ Mùa), ở mức tương đương và ngắn<br />
dòng ưu tú vào cơ cấu giống tại các vùng.<br />
hơn so với đối chứng HT1 và BT7 (Bảng 2).<br />
2. Phương pháp nghiên cứu Đáng chú ý, dòng Gia Lộc 10, chọn tạo từ tổ<br />
2.1. Vật liệu nghiên cứu hợp lai AC5×IR64, có thời gian sinh trưởng<br />
Các dòng lúa ưu tú sử dụng trong nghiên cứu ngắn, 123 ngày trong điều kiện vụ Xuân và 90<br />
này được chọn tạo từ những tổ hợp lai khác ngày trong điều kiện vụ Mùa. Các dòng triển<br />
nhau bằng phương pháp lai hữu tính (Bảng 1). vọng có chiều cao cây ở mức trung bình, biến<br />
Giống lúa Hương Thơm số 1 (HT1) và Bắc động từ 82,6÷113,1 cm, ở mức tương đương<br />
Thơm số 7 (BT7) được sử dụng làm đối chứng. so với HT1 (105,2÷112,6 cm) và BT7<br />
(100,2÷103,7 cm). Trong đó, dòng ưu tú Gia<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu Lộc 90 có dạng cây lùn, chiều cao cây khoảng<br />
2.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm 82,6÷86,3 cm (Bảng 2).<br />
Các khảo nghiệm so sánh trên đồng ruộng Tiếp theo, một số chỉ tiêu hạt gạo của các<br />
được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên với 3 dòng triển vọng được đánh giá và ghi nhận<br />
lần nhắc lại. Cấy mỗi dòng 2÷4 hàng, mỗi tương đương với 2 giống đối chứng. Màu sắc<br />
hàng 30 khóm, khoảng cách 20×15 cm, 1 hạt gạo của các dòng triển vọng đều có màu<br />
cây/khóm. vàng - vàng sáng, ngoại trừ Gia Lộc 10, trong<br />
<br />
162 http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn<br />
Tạ Hồng Lĩnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 207(14): 161 - 165<br />
<br />
khi kích thước hạt gạo của các dòng khá đồng các dòng triển vọng (23,9÷26,5 gram) so với<br />
đều, từ 7,2÷7,6 mm, nhỉnh hơn so với HT1 đối chứng (20,8÷24,2 gram) (Bảng 3). Như<br />
(6,7 mm) và BT7 (5,8 mm). Ngoài ra, hàm vậy, năng suất thực thu của các dòng triển<br />
lượng amylose của các dòng triển vọng ở mức vọng trong vụ Xuân được đánh giá ở mức<br />
thấp, dao động từ 15,2÷19,6% (Bảng 2). Bên cao, đạt từ 7,07÷7,66 tấn/ha, nhỉnh hơn so với<br />
cạnh đó, các dòng nghiên cứu có khả năng HT1 (6,47 tấn/ha) và BT7 (6,13 tấn/ha).<br />
chịu rét và chống đổ ở mức khá, tương đương Các kết quả theo dõi trên đồng ruộng cũng<br />
với HT1 và BT7 (Bảng 2). ghi nhận sự nhỉnh hơn về các yếu tố cấu<br />
Trước đó, giống lúa gốc Gia Lộc 102 đã được thành năng suất và năng suất thực thu của<br />
ghi nhận có thời gian sinh trưởng ngắn ngày, những dòng triển vọng so với đối chứng. Cụ<br />
từ 120÷125 ngày (vụ Xuân), 90÷95 ngày (vụ thể, các chỉ tiêu số bông/m2 và trọng lượng<br />
Mùa), chiều cao cây khoảng 90÷95 cm và 1000 hạt của các dòng ưu tú đều ưu thế, lần<br />
chiều dài hạt đạt 7,2 mm [6]. Dòng Gia Lộc 9 lượt đạt từ 228÷240 bông/m2 (HT1 và BT7<br />
và Gia Lộc 507 phát triển từ Gia Lộc 102 có đạt 212 và 216 bông/m2) và từ 24,1÷26,8<br />
thời gian sinh trưởng dài hơn giống gốc từ gram (HT1 và BT7 đạt 24,1 và 20,6 gram)<br />
5÷10 ngày, chiều cao cây nhỉnh hơn khoảng (Bảng 4). Chỉ tiêu số hạt/bông và tỷ lệ lép của<br />
10 cm và chiều dài hạt tương đương với Gia các dòng ưu tú ở mức tương đương so với đối<br />
Lộc 102 (Bảng 1, 2). Mặt khác, giống lúa gốc chứng. Trong đó, số hạt/bông của các dòng<br />
Gia Lộc 105 có thời gian sinh trưởng khoảng đánh giá đạt từ 148 (Gia Lộc 10) đến 162<br />
130÷140 ngày (vụ Xuân) và 105÷110 ngày (Gia Lộc 507), xấp xỉ với HT1 (157 hạt/bông)<br />
(vụ Mùa), chiều cao cây khoảng 100 cm [7]. và BT7 (160 hạt/bông) (Bảng 4). Tỷ lệ lép<br />
Trong nghiên cứu này, 2 dòng ưu tú Gia Lộc của các dòng ở mức trung bình, từ 14,3 (Gia<br />
6 và Gia Lộc 14, phát triển lần lượt từ (IR Lộc 507) đến 18,2% (Gia Lộc 6), trong khi tỷ<br />
71705 × Gia Lộc 105) × HT1 và Gia Lộc 105 lệ lép của HT1 và BT7 lần lượt là 17,1 và<br />
× BC15, có các đặc tính nông sinh học ở mức 14,5% (Bảng 4). Như vậy, năng suất thực thu<br />
tương đương với giống gốc (Bảng 1, 2). trung bình của các dòng triển vọng trong vụ<br />
3.2. Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất Mùa 2018 đạt 6,02÷6,40 tấn/ha, cao hơn so<br />
và năng suất thực thu của dòng lúa ưu tú với HT1 (5,47 tấn/ha) và BT7 (5,07 tấn/ha)<br />
(Bảng 4).<br />
Một trong những điểm quan trọng để đánh giá<br />
khả năng thích ứng trên diện rộng của các 3.3. Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh hại<br />
dòng lúa ưu tú là xem xét các yếu tố cấu chính trên đồng ruộng của các dòng lúa ưu tú<br />
thành năng suất và năng suất thực thu. Trong Trong nghiên cứu này, mức độ kháng/nhiễm<br />
điều kiện vụ Xuân 2018, các dòng lúa triển một số sâu bệnh hại chính của các dòng lúa<br />
vọng tham gia thí nghiệm đạt các yếu tố cấu triển vọng được theo dõi và đánh giá trong 2 vụ<br />
thành năng suất tương đương và cao hơn có sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. Kết quả thể<br />
giống đối chứng. Đáng chú ý, chỉ tiêu về số hiện ở Hình 1 cho thấy các dòng lúa nhìn chung<br />
bông/m2 của các dòng triển vọng tỏ ra vượt có mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính ở mức<br />
trội hơn so với BT7 (256 bông/m2) và HT1 trung bình và tương đương với HT1 và BT7.<br />
(240 bông/m2) (Bảng 3). Số hạt/bông của các Cụ thể, hầu hết các dòng lúa triển vọng không<br />
dòng ưu tú dao động từ 152 (Gia Lộc 10) đến nhiễm sâu cuốn lá, ngoại trừ Gia Lộc 92<br />
171 (Gia Lộc 507), trong khi tỷ lệ lép đạt từ nhiễm nhẹ với sâu cuốn lá (điểm 3) (Hình 1).<br />
10,7 (Gia Lộc 9) đến 15,6% (Gia Lộc 6), ở Tuy nhiên, chỉ có dòng lúa Gia Lộc 92 được<br />
mức tương đương so với HT1 (13,5%) và ghi nhận gần như không nhiễm sâu đục thân<br />
BT7 (10,8%) (Bảng 3). Phân tích chỉ số trọng (điểm 1), trong khi các dòng còn lại đều<br />
lượng 1000 hạt cũng ghi nhận sự vượt trội của nhiễm nhẹ với sâu đục thân (Hình 1). Một<br />
<br />
http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn 163<br />
Tạ Hồng Lĩnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 207(14): 161 - 165<br />
<br />
điểm đáng ghi nhận là tất cả các dòng lúa<br />
triển vọng đều kháng rầy nâu. Điều này được<br />
giải thích do một số dòng triển vọng được lai<br />
tạo bằng phép lai hữu tính với giống cho gen<br />
kháng rầy nâu (IRBB7) (Bảng 1). Đối với khả<br />
năng kháng/nhiễm một số bệnh hại chính,<br />
nhìn chung các dòng lúa đều được quan sát ít<br />
nhiễm - nhiễm nhẹ với bệnh đạo ôn, bệnh khô<br />
vằn và bệnh bạc lá. Trong đó, các dòng triển<br />
vọng đều tỏ ra vượt trội về khả năng kháng<br />
Hình 1. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính trên<br />
bạc lá so với đối chứng HT1 (điểm 5) và BT7 đồng ruộng của các dòng lúa triển vọng trong<br />
(điểm 5÷7) (Hình 1). năm 2018<br />
Bảng 1. Danh sách các dòng lúa ưu tú trong nghiên cứu<br />
TT Dòng ưu tú Nguồn gốc TT Dòng ưu tú Nguồn gốc<br />
1 Gia Lộc 6 IR 71705/Gia Lộc 105//HT1 5 Gia Lộc 507 P6/Gia Lộc 102//IRBB7<br />
2 Gia Lộc 9 Gia Lộc 102/HT1 6 Gia Lộc 278 IR64/Tequing//Thiên Ưu 8<br />
3 Gia Lộc 10 IR64/AC5 7 Gia Lộc 90 BT7/HT1//IRBB7<br />
4 Gia Lộc 14 Gia Lộc 105/BC15 8 Gia Lộc 92 BT7/HT1//IRBB7<br />
Bảng 2. Một số đặc tính nông học của các dòng lúa triển vọng trong vụ Xuân và vụ Mùa 2018<br />
Dòng/ TGST (ngày) Chiều cao Màu sắc Chiều dài Hàm lượng Chịu Chống<br />
Giống Vụ Xuân Vụ Mùa cây hạt hạt gạo amylose rét đổ<br />
Gia Lộc 6 132 100 102,7÷106,8 Vàng sáng 7,4 15,2 1-3 1-3<br />
Gia Lộc 9 131 95 105,8 Vàng sáng 7,6 16,7 3 3<br />
Gia Lộc 10 123 90 110,4÷113,1 Nâu 7,5 19,5 1-1 1-3<br />
Gia Lộc 14 133 100 106,5 Vàng 7,6 17,9 3 1<br />
Gia Lộc 507 133 101 100,6÷103,5 Vàng 7,4 18,1 1-3 3<br />
Gia Lộc 278 135 105 101,5÷105,9 Vàng 7,5 19,3 3 3<br />
Gia Lộc 90 135 105 82,6÷86,3 Vàng 7,3 18,8 3 1-3<br />
Gia Lộc 92 135 105 102,8 Vàng 7,2 19,6 1-3 3<br />
HT1 137 108 105,2÷112,6 Vàng sẫm 6,7 19,7 1-3 1<br />
BT7 134 106 100,2÷103,7 Vàng sẫm 5,8 19,2 3 3<br />
TGST: Thời gian sinh trưởng<br />
Bảng 3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu của dòng lúa ưu tú trong vụ Xuân 2018<br />
TT Dòng/Giống Số bông/m2 Số hạt/bông Tỷ lệ lép (%) P1000 (gram) NSTT (tấn/ha)<br />
1 Gia Lộc 6 260 158 15,6 25,7 7,07<br />
2 Gia Lộc 9 264 163 10,7 26,5 7,66<br />
3 Gia Lộc 10 256 152 11,2 26,1 7,15<br />
4 Gia Lộc 14 260 160 10,9 26,4 7,45<br />
5 Gia Lộc 507 252 171 10,9 24,4 7,34<br />
6 Gia Lộc 278 268 165 14,5 23,9 7,11<br />
7 Gia Lộc 90 272 159 13,4 24,8 7,23<br />
8 Gia Lộc 92 265 162 10,8 25,9 7,50<br />
9 HT1 240 161 13,5 24,2 6,47<br />
10 BT7 256 169 10,8 20,8 6,13<br />
CV% 9,40<br />
LSD0,05 5,69<br />
P1000: Trọng lượng 1000 hạt<br />
NSTT: Năng suất thực thu<br />
<br />
<br />
164 http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn<br />
Tạ Hồng Lĩnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 207(14): 161 - 165<br />
<br />
Bảng 4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu của các dòng lúa ưu tú trong vụ Mùa 2018<br />
TT Dòng/Giống Số bông/m2 Số hạt/bông Tỷ lệ lép (%) P1000 (gram) NSTT (tấn/ha)<br />
1 Gia Lộc 6 240 151 18,2 25,3 6,02<br />
2 Gia Lộc 9 228 150 14,9 26,8 6,18<br />
3 Gia Lộc 10 232 148 15,4 26,2 6,03<br />
4 Gia Lộc 14 236 150 15,2 25,9 6,16<br />
5 Gia Lộc 507 240 162 14,3 24,2 6,39<br />
6 Gia Lộc 278 236 161 16,3 24,1 6,07<br />
7 Gia Lộc 90 232 155 15,8 24,9 6,13<br />
8 Gia Lộc 92 228 152 17,2 26,7 6,07<br />
9 HT1 212 157 17,1 24,1 5,47<br />
10 BT7 216 160 14,5 20,6 5,07<br />
CV% 10,70<br />
LSD0,05 5,72<br />
P1000: Trọng lượng 1000 hạt<br />
NSTT: Năng suất thực thu<br />
4. Kết luận sự hỗ trợ và tạo điều kiện từ các cộng tác viên<br />
Tám dòng lúa triển vọng có các đặc tính nông của Viện Cây lương thực và cây thực phẩm.<br />
sinh học khá, như thời gian sinh trưởng ngắn,<br />
dạng hạt dài, hàm lượng amylose thấp, cây có TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
khả năng chống đổ và chịu rét khá, tương [1]. Trần Xuân Định, Nguyễn Như Hải, Nguyễn<br />
Văn Vương, Phạm Văn Thuyết, "Kết quả điều tra,<br />
đương với 2 giống đối chứng BT7 và HT1.<br />
rà soát giống lúa toàn quốc 2015 phục vụ tái cấu<br />
Theo dõi trong vụ Xuân và vụ Mùa 2018, tám trúc ngành lúa gạo", Hội thảo Quốc gia về Khoa<br />
dòng triển vọng có các yếu tố cấu thành năng học Cây trồng lần thứ hai, tr. 89-104, 2015.<br />
suất ưu thế hơn so với HT1 và BT7. Năng [2]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,<br />
Quyết định số 2765/QĐ-BNN-KHCN, ngày<br />
suất thực thu của các dòng dao động từ<br />
22/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và<br />
7,07÷7,66 tấn/ha trong vụ Xuân và 6,02÷6,40 Phát triển nông thôn Phê duyệt Đề án khung phát<br />
tấn/ha trong vụ Mùa. triển sản phẩm quốc giá - Sản phẩm lúa gạo Việt<br />
Trong điều kiện canh tác có sử dụng thuốc Nam chất lượng cao, năng suất cao, 2013a.<br />
bảo vệ thực vật, các dòng lúa triển vọng [3]. L. T. Hickey, N. Hafeez A., Robinson H.,<br />
Jackson S. A., Leal-Bertioli S. C. M., Tester M.,<br />
nhiễm nhẹ với các sâu bệnh chính, ít nhiễm -<br />
Gao C., Godwin I. D., Hayes B. J., Wulff B. B. H.,<br />
nhiễm nhẹ với bệnh đạo ôn, bệnh khô vằn và "Breeding crops to feed 10 billion", Nature<br />
bệnh bạc lá. Cần chú ý các biện pháp bảo vệ Biotechnology, Vol. 37, No. 7, pp. 744-754, 2019<br />
thực vật trong quá trình canh tác. [4]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,<br />
QCVN 01-55: 2011/BNNPTNT - Quy chuẩn kỹ<br />
Lời cám ơn<br />
thuật Quốc Gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và<br />
Kết quả nghiên cứu này được thực hiện trong sử dụng của giống lúa, 2011.<br />
khuôn khổ đề tài “Nghiên cứu chọn tạo giống [5]. IRRI, Standard evaluation system for rice,<br />
lúa có giá trị hàng hóa cao cho các vùng trồng 2002.<br />
lúa chính trong toàn quốc" thuộc Dự án Sản [6]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,<br />
Quyết định số 70/QĐ-TT-CLT công nhận giống<br />
phẩm Quốc gia lúa gạo “Công nghệ chọn tạo,<br />
lúa thuần Gia Lộc 102 được sản xuất thử, 2013b.<br />
sản xuất giống lúa phẩm cấp cao và kỹ thuật [7]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,<br />
canh tác lúa tiên tiến đạt năng suất, chất Quyết định số 398/QĐ-TT-CLT công nhận giống<br />
lượng cao” do Bộ Khoa học Công nghệ cấp lúa thuần Gia Lộc 105 là giống cây trồng mới,<br />
kinh phí. Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn 2016.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn 165<br />
166 http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn<br />