intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm áp xe phổi tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 và Nhi Đồng 2 từ 1/2000-4/2008

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

24
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được tiến hành với mục tiêu nhằm xác định đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị áp xe phổi ở bệnh nhi nhập viện Nhi Đồng 1 và Nhi Đồng 2 từ tháng 1/2000 đến tháng 4/2008. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm áp xe phổi tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 và Nhi Đồng 2 từ 1/2000-4/2008

ĐẶC ĐIỂM ÁP XE PHỔI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 VÀ NHI ĐỒNG 2<br /> TỪ 1/2000 – 4/2008<br /> Bùi Nguyễn Đoan Thư*, Phạm Thị Minh Hồng**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị áp xe phổi ở bệnh nhi nhập viện Nhi<br /> Đồng 1 và Nhi Đồng 2 từ tháng 1/2000 đến tháng 4/2008.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca.<br /> Kết quả: có 86 bệnh nhi (50 nữ, 36 nam), tuổi trung bình là 7 ± 4,5 tuổi. Triệu chứng lâm sàng thường gặp<br /> là sốt, ho, khạc đàm, khạc mủ và giảm phế âm. Tổn thương áp xe 1 ổ chiếm 66%, 66% tổn thương nằm ở phổi<br /> phải và 59% ở thùy dưới. Kích thước trung bình của ổ áp xe 5,5 ± 2,8 cm. 57% kèm theo tràn dịch màng phổi với<br /> 55% là dịch mủ có hoặc không kèm theo tràn khí. Ba loại vi khuẩn thường gặp trong các mẫu thử mủ áp xe, mủ<br /> màng phổi, đàm và máu là Acinetobacter spp, Klebsiella spp và Staphylococcus aureus. Kháng sinh thường dùng<br /> là Cephalosporin thế hệ ba kết hợp với Aminoglycosid, chiếm 51%. Kháng sinh được dùng nhiều khi đổi kháng<br /> sinh lần thứ nhất là Ciprofloxacin/Pefloxacin (48%), Metronidazole (39%) và Vancomycin (29%). Quinolone +<br /> Clindamycin/Metronidazole cho hiệu quả điều trị cao (93%), Cephalosporin III ± Aminoglycosid cho hiệu quả<br /> điều trị thấp (35%). 16 bệnh nhi (19%) được thực hiện chọc hút mủ áp xe. 26/86 (30%) bệnh nhi được thực hiện<br /> phẫu thuật, trong đó có 7 trường hợp đã được chọc hút mủ qua thành ngực trước đó. Phẫu thuật bao gồm cắt<br /> thùy phổi/một phần thùy phổi và dẫn lưu áp xe. 62% được tập vật lý trị liệu hô hấp. Thời gian nằm viện trung<br /> bình là 28 ± 15 ngày. Tỉ lệ khỏi bệnh 91%, tử vong 3,5%.<br /> Kết luận: Áp xe phổi là bệnh không thường gặp ở trẻ em. Ngay khi chẩn đoán ra áp xe phổi, cần phối hợp<br /> thêm kháng sinh loại có thể diệt được vi khuẩn kỵ khí. Lựa chọn đầu tiên nên là Clindamycin. Cần quyết định can<br /> thiệp phẫu thuật đúng lúc khi điều trị nội không hiệu quả..<br /> <br /> ABSTRACT<br /> LUNG ABSCESS AT CHILDREN’S HOSPITAL N01 AND N02. A REVIEW FROM 1/2000 – 4/2008<br /> Bui Nguyen Doan Thu, Pham Thi Minh Hong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 94 - 100<br /> Objective: To determine epidemiologic, clinical, paraclinical features and treatment of lung abscesses in<br /> children’s hospitals N01 and N02 from January 2000 to April 2008.<br /> Method: case series<br /> Results: There were 86 patients including 36 males and 50 females. The mean age was 7 ± 4.5 years old. The<br /> common clinical signs were fever, cough, non purulent or purulent sputum expectoration and decrease of alveolar<br /> murmur. The rate of single abscess was 66%, most of the abscesses were in right lung (66%) and in lower lobes<br /> (59%). The mean diameter of lung abscesses was 5.5 ± 2.8 cm. Concomitant pleural effusion was seen in 57% of<br /> the patients. Among which, empyema with or without pneumothorax was reported in 55%. Three outstanding<br /> responsible organisms in all specimens including abscess pus, empyema fluid, sputum and blood were<br /> Acinetobacter spp, Klebsiella spp and Staphylococcus aureus. All patients were initially treated with antibiotics,<br /> mainly third generation Cephalosporines plus Aminoglycosides (51%). The alternative antibiotics commonly<br /> used were Ciprofloxacin/Pefloxacin (48%), Metronidazole (39%) and Vancomycin (29%). Quinolone plus<br /> * Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> 1<br /> <br /> Clindamycin/Metronidazole were regarded as an effective regimen (93%) while Cephalosporine 3rd generation<br /> with or without Aminoglycoside presented a low efficacy (35%). Transthoracic aspiration (TTA) were obtained in<br /> 16 patients (19%). Surgical procedures were performed in 26 (30%) patients among which 7 intervened before by<br /> a TTA. 54% of these cases underwent operative resection of lung parenchyma while the rest received an abscess<br /> drainage. Respiratory kinesitherapy was given to 62% of cases. The mean hospital stay was 28 ± 15 days.<br /> Complete recovery was seen in 91% of cases. There were only three patients died (3.5%).<br /> Conclusion : Lung abscess is a rare disease in children. Clindamycin should be used as preferred agent for<br /> pulmonary abscesses involving anaerobic bacteria. Surgical intervention should be indicated soon at failure of<br /> medical treatment to accelerate clinical recovery.<br /> Key words : lung abscess, children<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Áp xe phổi là ổ mủ được hình thành do nhu<br /> mô phổi bị hoại tử sau quá trình viêm cấp do vi<br /> khuẩn. Đây là một bệnh lý có chẩn đoán xác<br /> định tương đối dễ dàng, dựa vào triệu chứng<br /> lâm sàng nổi bật và hình ảnh X quang phổi đặc<br /> trưng. Tuy nhiên, chẩn đoán được áp xe phổi<br /> thường là trễ, khi áp xe đã chuyển sang giai<br /> đoạn thoát mủ và có thể gây nên nhiều biến<br /> chứng nghiêm trọng.<br /> <br /> Dân số chọn mẫu<br /> <br /> Hàng năm, tại bệnh viện Nhi Đồng 1 và<br /> bệnh viện Nhi Đồng 2, tỉ lệ áp xe phổi chỉ<br /> khoảng 0,5-1o/oo, chứng tỏ đây là một bệnh<br /> không thường gặp ở trẻ em.<br /> Các nghiên cứu về bệnh áp xe phổi trẻ em ở<br /> Việt nam còn ít và từ trước năm 1990. Ngày nay,<br /> tình hình bệnh suy giảm miễn dịch mắc phải<br /> (HIV/AIDS) ngày càng gia tăng có thể có ảnh<br /> hưởng đến xuất độ và đặc điểm lâm sàng của<br /> bệnh. Ngoài ra, nhiều loại kháng sinh mới liên<br /> tục được phát minh và bán rộng rãi. Việc sử<br /> dụng kháng sinh mạnh ngay từ đầu có khả năng<br /> ngăn chặn viêm phổi diễn tiến thành áp xe phổi.<br /> Mặt khác, việc sử dụng thuốc bừa bãi tại cộng<br /> đồng lại sinh ra đề kháng thuốc, khiến viêm phổi<br /> dễ có biến chứng thành áp xe hơn.<br /> Do đó, chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm<br /> xác định các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm<br /> sàng và điều trị bệnh áp xe phổi ở trẻ em, góp<br /> phần vào công tác chẩn đoán và điều trị bệnh.<br /> <br /> Tất cả bệnh nhi được chẩn đoán áp xe phổi<br /> lúc xuất viện tại bệnh viện Nhi Đồng 1 và Nhi<br /> Đồng 2 trong thời gian từ tháng 1/2000 đến hết<br /> tháng 4/2008.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> Tất cả bệnh nhi được chẩn đoán là áp xe<br /> phổi: khi có một trong các triệu chứng hô hấp<br /> (ho, khạc đàm hoặc mủ, thở nhanh, suy hô hấp,<br /> ran ở phổi…) và xét nghiệm hình ảnh (X quang,<br /> siêu âm, CT Scan) có hình ảnh áp xe.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Hang lao bội nhiễm và kén khí bội nhiễm.<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Mô tả hàng loạt ca.<br /> Phương pháp thu thập dữ liệu<br /> Biến số được thu thập bằng bệnh án mẫu,<br /> ghi nhận các đặc điểm : dịch tễ học, tiền căn, lâm<br /> sàng, cận lâm sàng, điều trị, diễn tiến của bệnh.<br /> Phương pháp xử lý số liệu : toàn bộ số liệu<br /> thu thập từ bệnh án mẫu sẽ được mã hóa, lưu<br /> trữ trong máy tính và xử lý bằng phần mềm<br /> SPSS 11.5. Đối với biến số định tính : tính tần số<br /> và tỉ lệ phần trăm. Đối với biến số định lượng :<br /> tính trung bình và độ lệch chuẩn. Dùng phép<br /> kiểm định χ2 để so sánh tỉ lệ và phép kiểm định t<br /> để so sánh trung bình giữa các nhóm.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Có 95 trường hợp có chẩn đoán áp xe phổi<br /> lúc xuất viện phù hợp với tiêu chuẩn đưa vào<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> 2<br /> <br /> mẫu nghiên cứu. Trong số 95 trường hợp nêu<br /> trên, tổng số bệnh nhi thật sự là 86 người, trong<br /> đó có 1 bệnh nhân mắc áp xe phổi 3 lần, 7 bệnh<br /> nhi mắc bệnh 2 lần. Sáu mươi ba bệnh nhi nhập<br /> viện điều trị tại bệnh viện Nhi Đồng 1, 23 bệnh<br /> nhi nhập viện điều trị tại bệnh viện Nhi Đồng 2.<br /> Tuổi trung bình là 7 ± 4,5 tuổi, nhỏ nhất là 1<br /> tháng, lớn nhất là 15 tuổi. Tỉ lệ Nữ : Nam = 1,39.<br /> Sáu mươi lăm bệnh nhi là từ các tỉnh, chiếm<br /> 75%.<br /> 47/86 bệnh nhi có tiền căn bệnh lý nội ngoại<br /> khoa bất thường, chiếm 54,7% (bảng 1).<br /> Bảng 1: Tiền căn bệnh lý<br /> Tần số Tỉ lệ<br /> (n = 47) (%)<br /> 23 48,9<br /> 11 23,4<br /> 8<br /> 17,0<br /> 6<br /> 12,8<br /> 10,6<br /> 5<br /> <br /> Tiền căn bệnh lý<br /> Khò khè tái phát<br /> (*)<br /> Áp xe phổi<br /> Bại não<br /> Động kinh<br /> Tràn mủ màng phổi<br /> <br /> Ran ngáy/rít<br /> <br /> Tần số Tỉ lệ<br /> (n = 47) (%)<br /> 6,4<br /> Chấn thương ngực / vết thương thấu ngực<br /> 3<br /> Lao phổi<br /> 2<br /> 4,3<br /> Nhiễm HIV<br /> 1<br /> 2,1<br /> Áp xe đùi<br /> 1<br /> 2,1<br /> Áp xe cơ thắt lưng-chậu<br /> 1<br /> 2,1<br /> Dị vật đường thở<br /> 1<br /> 2,1<br /> Khác<br /> 13 27,7<br /> Tiền căn bệnh lý<br /> <br /> (*) : có 5 trường hợp đã được phẫu thuật : cắt<br /> thùy phổi hoặc kén phổi (3), dẫn lưu áp xe phổi<br /> (2).<br /> Thời gian bệnh trước nhập viện trung bình là<br /> 17 ngày (17 ± 16 ngày), ít nhất là 2 ngày, nhiều<br /> nhất là 3 tháng. 59% các trường hợp đã được<br /> điều trị ở tuyến trước trước khi nhập viện. Ho và<br /> sốt là hai lý do nhập viện thường gặp nhất,<br /> chiếm hầu hết các trường hợp (91% và 84%, theo<br /> thứ tự). Các triệu chứng thường gặp là ho, khạc<br /> đàm, sốt và phế âm giảm một bên phổi. Ran ở<br /> phổi chỉ có trong 1/3 các trường hợp (hình 1).<br /> <br /> 8<br /> <br /> Hơi thở hôi<br /> <br /> 16<br /> <br /> Khạc máu<br /> <br /> 23<br /> <br /> Đau ngực<br /> <br /> Lúc nhập viện<br /> <br /> 26<br /> <br /> Suy hô hấp<br /> <br /> 28<br /> <br /> Khạc mủ<br /> <br /> Sau đó<br /> <br /> 27<br /> <br /> Ran ẩm/nổ<br /> <br /> 43<br /> <br /> Khạc đàm<br /> <br /> 56<br /> <br /> Sốt<br /> <br /> 67<br /> <br /> Giảm phế âm<br /> <br /> 73<br /> <br /> Ho<br /> <br /> 84<br /> 0<br /> <br /> 10<br /> <br /> 20<br /> <br /> 30<br /> <br /> 40<br /> <br /> Số ca<br /> <br /> 50<br /> <br /> 60<br /> <br /> 70<br /> <br /> 80<br /> <br /> 90<br /> <br /> Hình 1: Triệu chứng lâm sàng lúc nhập viện và sau đó<br /> Kết quả xét nghiệm máu: dung tích hồng cầu<br /> (Hct) trung bình là 33 ± 5,7 %, thấp nhất là 16,7%,<br /> cao nhất là 45%. Số lượng bạch cầu trung bình là<br /> 18.000 ± 8.000/mm3, thấp nhất là 5.500/mm3, cao<br /> nhất là 48.500/mm3. Gần 60% các trường hợp có<br /> số lượng bạch cầu trên 15.000/mm3. Tỉ lệ bạch<br /> cầu đa nhân trung tính ≥ 75% chiếm gần 40% các<br /> trường hợp. 40% các trường hợp có số lượng tiểu<br /> cầu cao trên 450.000/mm3. CRP có giá trị trung<br /> bình là 125 ± 82 mg/lít. Có 38/64 trường hợp có<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> nồng độ CRP > 100 mg/l (chiếm 59,4%). VS giờ<br /> thứ nhất có giá trị trung bình là 80 ± 39 mm, giờ<br /> thứ hai là 98 ± 34 mm.<br /> Về hình ảnh học, 66% các trường hợp có 1 ổ<br /> áp xe, 24% có đa ổ. 66% các trường hợp có áp xe<br /> ở phổi phải (hình 2), 1 trường hợp bị cả 2 bên<br /> (thùy dưới phải + trái). 67% các trường hợp ổ áp<br /> xe có mực nước hơi. Kích thước trung bình của ổ<br /> áp xe là 5,5 ± 2,8 cm, nhỏ nhất là 1,5 cm, lớn nhất<br /> là 13,2 cm. Có sự tương quan giữa kích thước<br /> <br /> 3<br /> <br /> của ổ áp xe với bệnh lý nền (p = 0,049). 57% các<br /> trường hợp áp xe phổi có kèm theo tràn dịch<br /> màng phổi, 69% ở bên phải, 61% có lượng ít và<br /> Số ca<br /> <br /> 36<br /> <br /> 40<br /> 35<br /> 30<br /> <br /> 11<br /> <br /> 8<br /> 3<br /> <br /> 5<br /> 0<br /> <br /> 18<br /> <br /> 16<br /> <br /> 20<br /> <br /> 10<br /> <br /> Phổi trái<br /> Phổi phải<br /> <br /> 25<br /> <br /> 15<br /> <br /> 55% là dịch mủ hoặc vách hóa có hay không<br /> kèm theo kén khí.<br /> <br /> Thùy trên<br /> <br /> Thùy giữa<br /> <br /> Thùy dưới<br /> <br /> Hình 2: Phân bố áp xe theo vị trí phổi và thùy bị tổn thương (n = 83)<br /> cấy dương tính là 17% (8/47 trường hợp) (bảng<br /> Có 27/86 trường hợp có thực hiện soi cấy<br /> 5).<br /> đàm, chiếm 31,4%. 4 ca lấy mẫu đàm trong lúc<br /> thực hiện soi khí phế quản, các ca còn lại thông<br /> qua phương pháp hút dịch khí quản (NTA).<br /> 14/27 trường hợp cấy dương tính (chiếm 51,9%)<br /> (bảng 2). 34 ca (39,5%) có thực hiện hút mủ áp xe<br /> phổi. Cấy dương tính 7 ca (23%) (bảng 3).<br /> Bảng 2: Kết quả cấy đàm<br /> Loại vi khuẩn<br /> Candida spp<br /> Streptococcus α hemolytic<br /> Enterobacter spp<br /> Klebsiella spp<br /> Acinetobacter spp<br /> Staphylococcus aureus<br /> Streptococcus β hemolytic<br /> Staphylococcus coagulase negative<br /> <br /> Tần số<br /> (n = 14)<br /> 4<br /> 3<br /> 2<br /> 3<br /> 3<br /> 2<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> Bảng 3: Kết quả cấy mủ áp xe phổi<br /> Loại vi khuẩn<br /> Escherichia coli<br /> Klebsiella spp<br /> Klebsiella pneumonia<br /> Enterobacter spp<br /> Proteus mirabilis<br /> Pseudomonas aeruginosa<br /> <br /> Tần số<br /> (n = 7)<br /> 2<br /> 2<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> Thực hiện chọc dò màng phổi 19 ca trong<br /> tổng số 49 ca có tràn dịch màng phổi (chiếm<br /> 38,8%), 6 ca cho kết quả dương tính (chiếm<br /> 31,6%) (bảng 4). Cấy máu được thực hiện ở 47/86<br /> trường hợp (chiếm tỉ lệ 54,7%), trong đó có 1<br /> trường hợp phối hợp thêm cấy kỵ khí và 1<br /> trường hợp phối hợp thêm cấy tìm nấm. Tỉ lệ<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> 4<br /> <br /> Bảng 4: Kết quả cấy dịch màng phổi<br /> Loại vi khuẩn<br /> Staphylococcus aureus<br /> Staphylococcus coagulase (-)<br /> Streptococcus spp<br /> Escherichia coli<br /> Klebsiella oxytoca<br /> Klebsiella spp<br /> Acinetobacter spp<br /> <br /> Tần số<br /> (n = 6)<br /> 2<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> Bảng 5: Kết quả cấy máu<br /> Loại vi khuẩn<br /> Acinetobacter spp<br /> Staphylococcus coagulase (-)<br /> Staphylococcus aureus<br /> Pseudomonas pseudomallei<br /> Bacillus (không định danh)<br /> Nấm men<br /> <br /> Tần số<br /> (n = 8)<br /> 2<br /> 2<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> Thời gian nằm viện trung bình là 29 ± 16<br /> ngày, ít nhất là 1 ngày (ca này tử vong sau 5 giờ<br /> nhập viện), dài nhất là 83 ngày. 51% các trường<br /> hợp sử dụng kháng sinh Cephalosporin thế hệ 3<br /> và kháng sinh Aminoglycosid ngay khi chẩn<br /> đoán sơ bộ là áp xe phổi. 30% các trường hợp có<br /> sử dụng phối hợp với kháng sinh trị vi khuẩn kỵ<br /> khí (Metronidazol hoặc Clindamycin). 50% các<br /> trường hợp sử dụng phối hợp 2 loại kháng sinh.<br /> 23% sử dụng phối hợp 3 loại kháng sinh. Có<br /> 20/86 trường hợp vẫn duy trì kháng sinh điều trị<br /> như lúc mới chẩn đoán ra áp xe phổi (chiếm<br /> 23,3%), 1 trường hợp tử vong sớm trước khi đổi<br /> <br /> kháng sinh, còn 65 trường hợp được thay đổi<br /> kháng sinh điều trị (chiếm 75,6%). Kháng sinh<br /> được dùng nhiều trong lần thay đổi kháng sinh<br /> lần thứ nhất là Ciprofloxacin/Pefloxacin,<br /> Metronidazol và Vancomycin. Ceftazidim và<br /> Imipenem bắt đầu được sử dụng trong lần đổi<br /> kháng sinh này. 58% các trường hợp đã sử dụng<br /> 3 hoặc 4 loại kháng sinh trong quá trình nằm<br /> viện. Có 6 trường hợp đã thay đổi nhiều loại<br /> kháng sinh (sử dụng đến 7-8 loại).<br /> Có 54/86 trường hợp có tập vật lý trị liệu<br /> trong quá trình điều trị (chiếm 62,8%). 16 bệnh<br /> nhi (18,6%) có thực hiện chọc hút mủ áp xe.<br /> Trong số này, có 7 bệnh nhi được chọc hút mủ<br /> qua thành ngực trước sau đó được phẫu thuật<br /> thoát mủ hoặc cắt bỏ phân thùy phổi có chứa áp<br /> xe. 9 trường hợp được chọc hút thoát mủ qua<br /> thành ngực mà không phải can thiệp phẫu thuật<br /> sau đó, chiếm 56%. 26/86 bệnh nhi được thực<br /> hiện phẫu thuật, chiếm 30,2% (bảng 7). Phẫu<br /> thuật được thực hiện nhiều hơn ở nhóm có kích<br /> thước áp xe > 8 cm (p < 0,001). Có sự khác biệt có<br /> ý nghĩa thống kê về tỉ lệ phẫu thuật giữa 2 nhóm<br /> : nhóm có thời gian bệnh trước nhập viện trên 14<br /> ngày có tỉ lệ phẫu thuật cao hơn (χ2, p = 0,03).<br /> Thời điểm mổ sớm ≤ 14 ngày thì tỉ lệ điều trị kéo<br /> dài trên 30 ngày sẽ ít hơn (p = 0,042). Có sự khác<br /> biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ phẫu thuật theo<br /> thời gian điều trị : thời gian điều trị càng kéo dài<br /> thì tỉ lệ phẫu thuật càng tăng, có phẫu thuật thì<br /> thời gian nằm viện lâu hơn (χ2, p < 0,001)<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> 78 trường hợp khỏi bệnh, chiếm 91%. 5<br /> trường hợp không bớt xin về. Có 3 bệnh nhi tử<br /> vong, chiếm 3,5%. 31 bệnh nhi có biến chứng do<br /> áp xe hoặc do điều trị, chiếm 34%. Các biến<br /> chứng do áp xe gồm ho khạc ra máu (26,7%),<br /> thủng cơ hoành (1,1%). Các biến chứng do điều<br /> trị nội (nhiễm khuẩn bệnh viện, suy hô hấp, sốc<br /> kéo dài…), do điều trị ngoại (chảy máu sau mổ,<br /> tràn khí màng phổi, tràn khí dưới da…)<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Trong khoảng thời gian hơn 8 năm, từ tháng<br /> 1/2000 dến hết tháng 4/2008, tại hai bệnh viện<br /> Nhi Đồng 1 và Nhi Đồng 2, chúng tôi đã thu<br /> thập được 95 trường hợp có chẩn đoán áp xe<br /> phổi lúc xuất viện phù hợp với tiêu chuẩn đưa<br /> vào mẫu nghiên cứu. Như vậy, trung bình có<br /> khoảng 11 trường hợp áp xe phổi nhập viện mỗi<br /> năm. So với tổng số 297.591 lượt có bệnh lý hô<br /> hấp cùng nhập viện trong khoảng thời gian này,<br /> số trường hợp áp xe phổi chỉ chiếm tỉ lệ 0,32‰.<br /> Nghiên cứu của Minh Ái tại bệnh viện Nhi Đồng<br /> 1 từ năm 1989-1990 ghi nhận có 21 bệnh nhi<br /> nhập viện điều trị áp xe phổi trong vòng một<br /> năm, chiếm tỉ lệ 5,6 o/oo(15). Hai nghiên cứu khác<br /> tại hai bệnh viện ở Đài Loan: một nghiên cứu ghi<br /> nhận được 23 trường hợp áp xe phổi trong 20<br /> năm, nghiên cứu kia quan sát được 27 ca trong<br /> 16 năm (trung bình khoảng 1ca/năm)(8,18). Vậy, so<br /> với 10 năm trước, tỉ lệ áp xe phổi trong nghiên<br /> cứu của chúng tôi có giảm nhưng vẫn cao hơn tỉ<br /> lệ bệnh trong y văn. Trong nghiên cứu của<br /> chúng tôi, áp xe phổi thường gặp hơn vào giai<br /> đoạn đầu, chiếm ¾ số trường hợp trong 5 năm<br /> đầu tiên.<br /> Lứa tuổi nhũ nhi < 2 tuổi ít mắc bệnh hơn so<br /> với các lứa tuổi khác. Tuổi trung bình là 7 tuổi,<br /> tương tự nghiên cứu của Yen. Không có sự khác<br /> biệt giữa tuổi trung bình của nam và nữ. Chỉ có<br /> chưa đến 1/4 số trường hợp nhập viện điều trị áp<br /> xe phổi là ở tại thành phố Hồ Chí Minh, số còn<br /> lại là từ các tỉnh, nhiều nhất là từ các tỉnh miền<br /> Tây, và điều trị chủ yếu tại bệnh viện Nhi Đồng<br /> 1 (phù hợp khoảng cách địa lý). Bệnh nhân điều<br /> trị tại bệnh viện Nhi Đồng 2 chủ yếu là ở tại<br /> thành phố, sau đó là từ các tỉnh miền Đông,<br /> cũng phù hợp khoảng cách địa lý.<br /> Có đến hơn phân nửa số bệnh nhi có kèm<br /> theo bệnh lý nền. Bệnh lý thường gặp nhất là<br /> khò khè tái phát. Nghiên cứu của Minh Ái ghi<br /> nhận tất cả các bệnh nhân đều bị nhiễm khuẩn<br /> hô hấp cấp thường xuyên hoặc thỉnh thoảng (15).<br /> Theo y văn, suy giảm miễn dịch (bẩm sinh hay<br /> mắc phải) chiếm tỉ lệ cao, từ 20-50% (10). Nghiên<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
19=>1