intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm những trường hợp áp xe phần phụ điều trị nội khoa thất bại tại Bệnh viện Từ Dũ

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

54
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Áp xe phần phụ là bệnh lý phụ khoa nặng nề và thường gặp tại khoa Phụ Bệnh viện Từ Dũ. Mục tiêu nghiên cứu là xác định tỉ lệ thất bại điều trị nội khoa ở bệnh nhân áp xe phần phụ, khảo sát các yếu tố liên quan đến điều trị nội khoa thất bại ở bệnh nhân áp xe phần phụ tại Bệnh viện Từ Dũ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm những trường hợp áp xe phần phụ điều trị nội khoa thất bại tại Bệnh viện Từ Dũ

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NHỮNG TRƯỜNG HỢP ÁP XE PHẦN PHỤ<br /> ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA THẤT BẠI TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ<br /> Trần Duy Anh*, Võ Minh Tuấn*, Cửu Nguyễn Thiên Thanh*<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Áp xe phần phụ là bệnh lý phụ khoa nặng nề và thường gặp tại khoa Phụ Bệnh viện Từ Dũ.<br /> Mục tiêu nghiên cứu là xác định tỉ lệ thất bại điều trị nội khoa ở bệnh nhân áp xe phần phụ, khảo sát các yếu tố<br /> liên quan đến điều trị nội khoa thất bại ở bệnh nhân áp xe phần phụ tại Bệnh viện Từ Dũ.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu mô tả dọc tiến cứu toàn bộ bệnh nhân có chẩn đoán áp xe phần phụ được điều trị<br /> nội khoa tại Bệnh viện Từ Dũ.<br /> Kết quả: Trong thời gian 1/9/2017 - 31/3/2018, lấy mẫu toàn bộ 128 trường hợp áp xe phần phụ được điều<br /> trị nội khoa. Các triệu chứng thường gặp nhất là đau bụng, sốt, lắc cổ tử cung đau và khí hư âm đạo bất thường.<br /> Hơn 20% trường hợp bạch cầu bình thường khi nhập viện. Sau điều trị kháng sinh phối hợp, 24,2 % thất bại với<br /> điều trị nội khoa đơn thuần và 75,8% đáp ứng thuốc. Các yếu tố liên quan đến nguy cơ thất bại là: nghề nghiệp<br /> buôn bán (OR=4,02) so với nội trợ, sốt sau điều trị kháng sinh (OR=2,6) so với không sốt, khối vùng chậu sờ<br /> được qua khám trong (OR=2,7) so với không sờ thấy, đường kính khối áp xe ≥ 60 mm (OR=7,38) so với < 60 mm,<br /> số lượng bạch cầu lúc nhập viện >15.000/mm3 (OR=16,88) so với 15.000/mm3<br /> (OR=77) so với <br /> <br /> *Bộ môn Sản, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: PGS TS BS. Võ Minh Tuấn ĐT: 0909727199 Email: vominhtuan@ump.edu.vn<br /> <br /> <br /> 198 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 15.000/mm3 (OR=77) compared to < 10.000/mm3, initial C- reactive protein CRP ≥ 60mg/l (OR=3.36) compared<br /> to < 60mg/l, after antibiotics CRP ≥ 60mg/l (OR=33.6) compared to < 60mg/l, compared with P values <br /> <br /> Từ Dũ”, với câu hỏi nghiên cứu " Ti lệ điều trị N=117 trường hợp. Số mẫu chúng tôi lấy được là 128<br /> nội khoa thất bại của áp xe phần phụ là bao trường hợp.<br /> nhiêu và các yếu tố nào liên quan đến điều trị Thời gian nghiên cứu<br /> nội thất bại?" Từ tháng 09/2017 – 03/2018.<br /> Mục tiêu nghiên cứu Địa điểm<br /> Xác định ti lệ thất bại điều trị nội khoa ở<br /> Khoa Phụ và khoa Hậu phẫu Bệnh viện Từ<br /> bệnh nhân áp xe phần phụ.<br /> Dũ, thành phố Hồ Chí Minh.<br /> Khảo sát các yếu tố liên quan đến điều trị nội<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 199<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> Quy trình thực hiện Đặc điểm về lâm sàng và cận lâm sàng:<br /> Bước 1 Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận 97,7%<br /> Sàng lọc và chọn đối tượng thỏa tiêu chuẩn trường hợp bệnh nhân có đau bụng từ mức độ<br /> theo chỉ định điều trị nội khoa của khoa Phụ nhẹ đến dữ đội đến khám, chỉ có 2,3% bệnh<br /> Bệnh viện Từ Dũ dựa vào tiểu chuẩn lâm sàng nhân không biểu hiện đau bụng dưới khi đến<br /> và cận lâm sàng theo phác đồ bệnh viện(3). khám, được phát hiện tình cờ qua siêu âm<br /> kiểm tra sức khỏe phát hiện khối bất thường ở<br /> Bước 2<br /> vùng chậu.<br /> Mời bệnh nhân tham gia nghiên cứu và ký<br /> Bảng 1: Đặc điểm triệu chứng cơ năng và triệu<br /> bảng đồng thuận ngay khi làm bệnh án nhập khoa.<br /> chứng thực thể<br /> Bước 3 Số trường họp Tỉ lệ (%)<br /> Quan sát bệnh nhân điều trị theo phác đồ (N=128)<br /> Đau bụng<br /> bệnh viện thông qua việc tham gia khám và theo<br /> Không đau 3 2,3<br /> dõi bệnh hàng ngày cũng như tham gia các ca<br /> Có đau 125 97,7<br /> phẫu thuật, loại khỏi nghiên cứu những bệnh Sốt trước nhập viện<br /> nhân có chẩn đoán khác trong quá trình theo dõi Không 58 45,3<br /> điều trị. Có 70 54,7<br /> Sốt sau điều trị kháng sinh<br /> Bước 4<br /> Không 103 80,5<br /> Thu thập, xử lý số liệu, kết thúc nghiên cứu Có 25 19,5<br /> khi bệnh nhân xuất viện. Buồn nôn và nôn<br /> Xử lý số liệu Không 114 89,1<br /> Có 14 10,9<br /> Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm Tiêu chảy<br /> SPSS 20.0. Phân tích mô tả từng biến số, sau đó Không 116 90,6<br /> phân tích đơn biến so sánh mối liên quan. Các Có 12 9,4<br /> phép kiểm được thực hiện với độ tin cậy 95%. Xuất huyết âm đạo bất thường<br /> Không 95 74,2<br /> KẾT QUẢ Có 33 25,8<br /> Trong quá trình thực hiện nghiên cứu từ Khí hư âm đạo bất thường<br /> 01/09/2017 đến 31/03/2018 tại Bệnh viện Từ Dũ Không 68 53,1<br /> có 251 bệnh nhân được chẩn đoán áp xe phần Có 60 46,9<br /> Phản ứng thành bụng<br /> phụ nhập viện, trong đó có 146 bệnh nhân được<br /> Không 108 82<br /> điều trị nội khoa và 105 bệnh nhân có chỉ định Có 23 18<br /> phẫu thuật. Tuy nhiên, chỉ có 128 bệnh nhân Khối vùng chậu sờ được<br /> thỏa mãn các điều kiện thu nhận mẫu của nhóm Không 55 43<br /> nghiên cứu đặt ra, các bệnh nhân khác bị loại do Có 73 57<br /> nhiều nguyên nhân như khối áp xe có kích thước Lắc cổ tử cung đau<br /> Không 25 19,5<br /> lớn, ứ dịch vòi trứng hoặc có chẩn đoán xác định<br /> Có 103 80,5<br /> khác. Tất cả những bệnh nhân có chẩn đoán áp<br /> xe phần phụ khi nhập viện đều tuần thủ quy Hầu hết các trường hợp bênh nhân áp xe<br /> trình điều trị, được đánh giá điều trị một cách phần phụ đều được xác đinh có triệu chứng sốt<br /> khách quan do các bác sĩ giàu kinh nghiệm tại trước khi nhập viện là 54,7%. Tuy nhiên sau khi<br /> khoa Phụ bệnh viện Từ Dũ tiến hành, có hồ sơ bắt đầu điều trị kháng sinh tĩnh mạch thì số<br /> bệnh án đầy đủ. Các bệnh nhân đều đồng ý hợp lượng bệnh có triệu chứng sốt giảm đến 42 ca,<br /> tác tham gia nghiên cứu. tức chỉ đạt mức 19,5%.<br /> <br /> <br /> <br /> 200 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Trong nhóm đối tượng nghiên cứu, 25,8% Cuối cùng là nhóm dưới 10.000/mm3, chiếm tỉ lệ<br /> trường hợp xuất huyết âm đạo bất thường và thấp nhất là 21,9%.<br /> 46,9% có khí hư âm đạo bất thường. Sau quá trình điều trị kháng sinh phối hợp,<br /> số lượng bạch cầu lúc quyết định điều trị thay<br /> Bảng 2. Đặc điểm siêu âm và xét nghiệm<br /> đối nhiều. Lượng bệnh nhân có bạch cầu về mức<br /> Số trường họp Tỉ lệ (%)<br /> (N=128) bình thường tăng lên đáng kể, đạt 46,9%. Tiếp<br /> Kết luận siêu âm theo là nhóm có số lượng bạch cầu tăng từ 10.000<br /> Áp xe phần phụ 107 83,6 -15.000/mm3, có tỉ lệ 32,8%. Sau cùng là nhóm có<br /> Khối u buồng trứng 2 1,6<br /> số lượng bạch cầu cao >15.000/mm3 giảm nhiều,<br /> Ứ dịch vòi trứng 19 14,8<br /> chiếm 20,3%.<br /> Đường kính khối áp xe<br /> 7 ngày 43 33,6 nhóm không phát hiện khối qua khám lâm<br /> Phác đồ kháng sinh sử dụng sàng (95% CI= 1,10 - 6,63).<br /> Amox/ A. Clavulanaic + 108 84,4 Đường kính khối áp xe: trong các yếu tố về<br /> Gentamycin + Metronidazol<br /> đặc điểm hình ảnh học của siêu âm, nhóm bệnh<br /> Khác 20 15,6<br /> Kết quả điều trị nhân có đường kính lớn nhất của khối áp xe ≥ 6<br /> Thành công 97 75,8 cm làm tăng nguy cơ thất bại với điều trị kháng<br /> Thất bại 31 24,2 sinh tĩnh mạch gấp 7,4 lần so với nhóm có khối<br /> Lý do thất bại (N=31) áp xe < 6 cm (95% CI= 2,76 - 19,72). Kết quả này<br /> Sốt không giảm 3 9,7 cũng tương đương với Topcu(10) với kết luận<br /> Đau vùng chậu không giảm 1 3,2<br /> hoặc tăng<br /> đường kính khối áp xe ≥ 6 cm làm tăng số ngày<br /> Khối áp xe phần phụ lớn hơn 13 41,9 nằm viện và ti lệ phẫu thuật lên gấp 8 lần.<br /> Bạch cầu máu không giảm 14 45,2 Số lượng bạch cầu trước và sau điều trị<br /> hoặc tăng<br /> kháng sinh: số lượng bạch cầu cao trong máu ở<br /> Cách tiếp cận (N=31)<br /> Mổ mở 7 22,6<br /> thời điểm nhập viện hay qua quá trình điều trị<br /> Mổ nội soi 24 77,4 làm tăng nguy cơ thất bại so với nhóm có số<br /> Phương pháp phẫu thuật (N=31) lượng bạch cầu bình thường, số lượng bạch<br /> Cắt TC toàn phần và 2 phần 2 6,4 cầu càng cao, khả năng thất bại càng lớn. Đối<br /> phụ<br /> với nhóm bệnh nhân nhập viện, nhóm có<br /> Cắt TC toàn phần chừa BT 1 3,2<br /> Phải/Trái lượng bạch cầu từ 10.000 - 15.000/mm3 và<br /> Cắt phần phụ 22 71,0 15.000/mm3 tăng nguy cơ thất bại lần lượt gấp<br /> Cắt vòi trứng 6 19,4 7 và 17 lần so với nhóm bạch cầu <<br /> Các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị 10.000/mm3, còn đối với nhóm bệnh nhân sau<br /> Chúng tôi đã tiến hành phân tích đơn biến điều trị kháng sinh, nhóm có bạch cầu<br /> tất cả 38 cặp biến số nhằm tìm ra mối liên quan >15.000/mm3 nguy cơ thất bại cao gấp 77 lần so<br /> với kết quả điều trị. Kết quả có 8 cặp biến số có với các nhóm đã về bình thường, đây cũng là<br /> mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p 16.000/mm3 có giá trị<br /> lần, gây nên thất bại của điều trị nội khoa.<br /> dự đoán sự thất bại của điều trị kháng sinh tĩnh<br /> Trong các yếu tố về đặc điểm hình ảnh học<br /> mạch khi được dùng như liệu pháp đầu tay để<br /> của siêu âm, nhóm bệnh nhân có đường kính lớn<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 205<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> điều trị áp xe phần phụ. Tuy nhiên, việc sử dụng với các bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ thất bại<br /> số lượng bạch cầu tăng như một chỉ dấu mức độ điều trị nội cao cần tư vấn chuẩn bị tâm lý cho<br /> nặng của tình trạng nhiễm trùng ở ổ áp xe có thể bệnh nhân về nguy cơ phẫu thuật và vấn đề dự<br /> có những hạn chế trong trường hợp có nhiễm hậu.<br /> trùng huyết hoặc nhiễm trùng ở các cơ quan TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> khác kèm theo. 1. Akkurt M et al. (2015). The evaluation of risk factors for failed<br /> Tương tự như số lượng bạch cầu máu, CRP response to conservative treatment in tubo-ovarian abscesses. J<br /> Turk Ger Gynecol Assoc, 16(4): p. 226-30.<br /> cũng là một chỉ dấu quan trọng cho tình trạng 2. Bệnh viện Từ Dũ. Báo cáo tổng kết năm của khoa Phụ năm 2012,<br /> viêm nhiễm. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 2013, 2014, 2015, 2016, 01/2017-04/2017.<br /> nồng độ CRP ban ≥ 60 mg/l tăng nguy cơ thất bại 3. Bênh Viện Từ Dũ (2015). Phác đồ điều trị sản phụ khoa. NXB<br /> Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh, tr. 130-40.<br /> điều trị nội hơn 3,36 lần so với nhóm có CRP
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2