intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, giá trị của chẩn đoán hình ảnh và phương pháp phẫu thuật u nhầy ruột thừa

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

59
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được tiến hành với mục tiêu nhằm xác định đặc điểm lâm sàng, giá trị của chẩn đoán hình ảnh và phương pháp phẫu thuật u nhầy ruột thừa. Nghiên cứu thực hiện hồi cứu và mô tả tất cả những trường hợp được chẩn đoán sau mổ là u nhầy ruột thừa tại bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM và bệnh viện Bình Dân từ 01/01/2000-31/7/2007.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, giá trị của chẩn đoán hình ảnh và phương pháp phẫu thuật u nhầy ruột thừa

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, GIÁ TRỊ CỦA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH<br /> VÀ PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT U NHẦY RUỘT THỪA<br /> Phạm Công Khánh*,Vương Thừa Đức*,Lê Quang Nghĩa<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: U nhầy ruột thừa là một bệnh ngoại khoa hiếm gặp, 0,2 – 0,3% trong tất cả các trường hợp<br /> cắt ruột thừa, và chiếm khoảng 8% các loại u của ruột thừa. Tổn thương đặc trưng là tắc nghẽn, dãn nở và<br /> tích tụ chất nhầy trong lòng ruột thừa.<br /> Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng, giá trị của chẩn đoán hình ảnh và phương pháp phẫu thuật u<br /> nhầy ruột thừa.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành hồi cứu và mô tả tất cả những trường hợp được chẩn<br /> đoán sau mổ là u nhầy ruột thừa tại bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM và bệnh viện Bình Dân từ<br /> 01/01/2000 – 31/7/2007.<br /> Kết quả: Trong nghiên cứu của chúng tôi có 39 nữ và 21 nam, tuổi trung bình là 59. Biểu hiện lâm sàng<br /> chủ yếu là đau bụng vùng hố chậu phải (70%) và khối u vùng hố chậu phải (36,7%), 9 bệnh nhân (15%) không<br /> có triệu chứng. Siêu âm và chụp cắt lớp điện toán giúp chẩn đoán trước mổ đạt được độ chính xác cao. Về<br /> phương pháp phẫu thuật, 61,7% bệnh nhân được mổ mở cắt ruột thừa, 20% bệnh nhân được cắt ruột thừa nội<br /> soi, 6,7% mổ mở cắt manh tràng, 5% mổ mở cắt đại tràng, 5% cắt đại tràng nội soi. Kết quả giải phẫu bệnh sau<br /> mổ: 83,3% bọc nhầy ruột thừa, 3,3% u nang tuyến nhầy, 13,3% ung thư nang tuyến nhầy.<br /> Kết luận: U nhầy ruột thừa thường có biểu hiện đau bụng vùng hố chậu phải. Siêu âm và chụp cắt lớp<br /> điện toán rất có giá trị trong việc chẩn đoán u nhầy ruột thừa. Phương pháp điều trị u nhầy ruột thừa chủ<br /> yếu là cắt ruột thừa.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> MUCOCELE OF THE APPENDIX: CLINICAL MANIFESTATIONS, THE ROLE OF ULTRASOUND<br /> AND COMPUTED TOMOGRAPHY SCAN, AND SURGICAL METHODS<br /> Pham Cong Khanh, Vuong Thua Duc, Le Quang Nghia<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 127 – 133<br /> Background: Mucocele of the appendix is a rare pathology with an incidence of 0,2 – 0,3% and 8% of<br /> appendiceal tumors. It is characterized by a located or diffuse distension of the appendix with a mucus-filled lumen.<br /> Objectives: We define clinical manifestations, the role of ultrasound and CT scan, and surgical methods.<br /> Method: We retrospectively describe 60 cases of mucocele of the appendix diagnosed at University<br /> Medical Center and Binh Dan hospital between 01/01/2000 and 31/7/2007.<br /> Results: A total of 39 females and 21 males with a mean age of 59 years are described. Most cases<br /> manifested as abdominal pain and a palpable abdominal mass lo cated in right iliac fossa. 9 cases are<br /> asymptomatic and discovered incidentally by ultrasound. Ultrasound and CT scan helped to achieve a<br /> correct diagnosis. 61,7% of patients underwent open appendectomy, 20% of patients underwent laparoscopic<br /> appendectomy, 6,7% had open cecectomy, 5% had open right hemicolectomy, 5% of patients underwent<br /> laparoscopic right hemicolectomy. Pathology revealed simple mucocele in 83,3% of the cases, mucinous<br /> cystadenoma in 3,3%, and mucinous cystadenocarcinoma in 13,3%.<br /> * BM Ngoại tổng quát ĐH Y Dược -Tp.HCM<br /> <br /> Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân<br /> <br /> 1<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Conclusions: Mucocele of the appendix usually presents as abdominal pain located in right iliac fossa.<br /> Ultrasound and CT scan are important tools which help to achieve a correct diagnosis. Appendectomy is the<br /> most popular technique in treatment.<br /> những trường hợp được chẩn đoán sau mổ là u<br /> Rokistansky là người đầu tiên báo cáo về u<br /> nhầy ruột thừa và kết quả giải phẫu bệnh thuộc<br /> nhầy ruột thừa vào năm 1842, tiếp sau đó có<br /> một trong ba nguyên nhân của u nhầy ruột thừa<br /> nhiều công trình nghiên cứu về nguyên nhân,<br /> (bọc nhầy ruột thừa, u nang tuyến nhầy, ung thư<br /> bệnh học và điều trị u nhầy ruột thừa. U nhầy<br /> nang tuyến nhầy) trong thời gian từ 01/01/2000 –<br /> ruột thừa được hình thành do sự tắc nghẽn ở gốc<br /> 31/7/2007 tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM<br /> ruột thừa gây ra sự dãn nỡ phần còn lại của ruột<br /> và Bệnh viện Bình Dân.<br /> thừa và tích tụ chất nhầy bên trong. Tùy theo<br /> nguyên nhân tắc nghẽn mà diễn tiến của u nhầy<br /> có thể cấp tính như viêm ruột thừa (do sỏi phân)<br /> hay mạn tính (do tăng sản)(1,6,11,13). U nhầy ruột<br /> thừa là một bệnh hiếm gặp với tỉ lệ khoảng 0,07<br /> – 0,3% và chiếm khoảng 8% các trường hợp u<br /> ruột thừa. 25 – 51% u nhầy ruột thừa không có<br /> triệu chứng, 50% u nhầy ruột thừa được phát<br /> hiện tình cờ qua siêu âm, nội soi đường tiêu hóa,<br /> trong lúc mổ một bệnh lý khác. Tuy nhiên, nhiều<br /> nghiên cứu cho rằng 50% u nhầy ruột thừa có<br /> biểu hiện đau bụng vùng hố chậu phải. U nhầy<br /> ruột thừa có thể lành tính hoặc ác tính, việc lựa<br /> chọn phương pháp phẫu thuật tùy thuộc thương<br /> tổn của u nhầy. Đặc biệt, chẩn đoán được u nhầy<br /> trước mổ rất quan trọng vì giúp tránh làm vỡ u<br /> nhầy trong lúc mổ, điều này sẽ hạn chế được<br /> tình trạng u giả nhầy phúc mạc (pseudomyxoma<br /> peritonei). Khoảng 10 – 15% u nhầy ruột thừa<br /> diễn tiến thành u giả nhầy phúc mạc, đây là vấn<br /> đề rất khó điều trị và tỉ lệ sống sau 5 năm chỉ<br /> 20%, sống sau 10 năm rất hiếm (3,6,11,13). Xuất phát<br /> từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành đề tài<br /> nghiên cứu này với các mục tiêu sau:<br /> - Xác định các đặc điểm lâm sàng của u nhầy<br /> ruột thừa.<br /> - Xác định giá trị của chẩn đoán hình ảnh<br /> (siêu âm và chụp cắt lớp điện toán) trong chẩn<br /> đoán u nhầy ruột thừa.<br /> - Xác định phương pháp phẫu thuật u nhầy<br /> ruột thừa.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Chúng tôi đưa vào mẫu nghiên cứu tất cả<br /> <br /> Chuyên<br /> đề HN KH KT BV Bình Dân<br /> 2<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Chúng tôi tiến hành nghiên cứu theo<br /> phương pháp hồi cứu và mô tả.<br /> Các tham số được phân tích trong nghiên<br /> cứu: tuổi, giới, biểu hiện lâm sàng và thời gian,<br /> hình ảnh siêu âm, hình ảnh chụp cắt lớp điện<br /> toán, phương pháp phẫu thuật và kết quả giải<br /> phẫu bệnh. Kết quả siêu âm và chụp cắt lớp điện<br /> toán được đánh giá dựa trên sự so sánh với chẩn<br /> đoán sau mổ.<br /> Các số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS<br /> 11.5. Kết quả được thống kê mô tả với các biến<br /> định lượng được thể hiện bằng trung bình, giá<br /> trị tối thiểu và tối đa. Các biến định tính được<br /> thể hiện bằng tần suất (%), tần số (tỉ lệ). Ngoài ra,<br /> hệ thống biểu đồ cũng được sử dụng để mô tả số<br /> liệu nghiên cứu.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Tuổi và giới<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, 60 bệnh<br /> nhân bao gồm 39 nữ (65%) và 21 nam (35%), tỉ lệ<br /> nữ: nam xấp xỉ 2: 1, tuổi trung bình là 59 (32 – 79).<br /> <br /> Biểu hiện lâm sàng<br /> Trong 60 bệnh nhân, 9 bệnh nhân hòan toàn<br /> không có biểu hiện lâm sàng bệnh nhân tình cờ<br /> được phát hiện u nhầy ruột thừa qua siêu âm. 51<br /> bệnh nhân có các biểu hiện lâm sàng được trình<br /> bày qua biểu đổ 1.<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br /> 80<br /> <br /> Hình ảnh chụp cắt lớp điện toán<br /> <br /> 70%<br /> <br /> 70<br /> 60<br /> 50<br /> <br /> 36,7%<br /> <br /> 40<br /> 30<br /> 20<br /> <br /> 3,3%<br /> <br /> 5%<br /> <br /> 10<br /> 0<br /> Đau bụng<br /> vùng hố<br /> chậu phải<br /> <br /> Sốt<br /> <br /> Sụt cân<br /> <br /> U hố chậu<br /> phải<br /> <br /> Biểu đồ 1: Triệu chứng lâm sàng của u nhầy ruột<br /> thừa<br /> Như vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy đau<br /> bụng vùng hố chậu phải là biểu hiện thường<br /> gặp nhất, khối u vùng hố chậu phải gặp khoảng<br /> 1/3 các trường hợp. Thời gian khởi phát triệu<br /> chứng thay đổi từ 1 ngày đến 2 năm, thời gian<br /> trung bình là 2 tháng.<br /> <br /> 17 bệnh nhân được chụp cắt lớp điện toán,<br /> những hình ảnh ghi nhận được bao gồm: 16<br /> trường hợp (94,1%) có hình ảnh nang có vỏ bao<br /> ở vùng hố chậu phải, canxi hóa vỏ nang gặp ở 3<br /> trường hợp (17,65%), 4 trường hợp (23,5%) có<br /> nốt tăng quang trên thành nang, 4 trường hợp có<br /> dịch ổ bụng phát hiện được qua chụp cắt lớp<br /> điện toán. Đường kính trung bình của nang đo<br /> được: d1 44,85mm (15 – 100mm), d2 70,29mm<br /> (30 – 130mm). So sánh với chẩn đoán sau mổ,<br /> chụp cắt lớp điện toán giúp chẩn đoán chính xác<br /> u nhầy ruột thừa trong 94,1% các trường hợp.<br /> <br /> Phương pháp phẫu thuật điều trị u nhầy<br /> ruột thừa<br /> Qua nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận được<br /> những phương pháp điều trị u nhầy ruột thừa<br /> được thể hiện qua biểu đồ 3.<br /> <br /> Hình ảnh siêu âm<br /> <br /> 5%<br /> <br /> 55 bệnh nhân (91,7%) được siêu âm với<br /> những hình ảnh được biểu diễn qua biểu đồ 2.<br /> 80<br /> 72,7%<br /> 70<br /> 60<br /> 50<br /> 40<br /> 30 12,7%<br /> 20<br /> 10<br /> 0<br /> Dịch<br /> bụng<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Cấu<br /> trúc<br /> dạng<br /> nang<br /> <br /> 5%<br /> <br /> 1,7%<br /> <br /> 6,7%<br /> <br /> 20%<br /> <br /> 61,7%<br /> <br /> 20%<br /> 9,1%<br /> <br /> 1,8%<br /> <br /> Vỏ củ<br /> U<br /> Hình<br /> hành buồng ảnh<br /> trứng khác<br /> <br /> Biểu đồ 3: Phương pháp phẫu thuật điều trị u nhầy<br /> ruột thừa<br /> Như vậy, phương pháp điều trị u nhầy ruột<br /> thừa ghi nhận được qua nghiên cứu chủ yếu là<br /> mổ mở cắt ruột thừa (61.7%). Cắt ruột thừa nội<br /> soi chiếm 20% các trường hợp. Cắt manh tràng<br /> và cắt đại tràng phải chiếm một tỉ lệ rất thấp.<br /> <br /> Biểu đồ 2: Hình ảnh siêu âm của u nhầy ruột thừa<br /> <br /> Kết quả giải phẫu bệnh<br /> <br /> Kết quả siêu âm cho thấy hình ảnh cấu trúc<br /> dạng nang vùng hố chậu phải là hình ảnh<br /> thường gặp nhất, hình ảnh vỏ củ hành chỉ gặp<br /> trong 9,1% các trường hợp. So sánh với chẩn<br /> đoán sau mổ, siêu âm giúp chẩn đoán đúng u<br /> nhầy ruột thừa trong 72,7% các trường hợp.<br /> <br /> Kết quả giải phẫu bệnh sau mổ u nhầy ruột<br /> thừa được thể hiện qua biểu đồ 4.<br /> <br /> Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân<br /> <br /> 3<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br /> Bọc nhầy ruột thừa<br /> U nang tuyến nhầy<br /> Ung thư nang tuyến nhầy<br /> 3,4%<br /> <br /> 13,3%<br /> <br /> 83,3%<br /> <br /> Biểu đồ 4: Kết quả giải phẫu bệnh sau mổ u nhầy<br /> ruột thừa<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Tuổi và giới<br /> Theo y văn, u nhầy ruột thừa có thể gặp ở<br /> bất kỳ lứa tuổi nào nhưng thường gặp ở lứa tuổi<br /> 50 – 60. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi<br /> trung bình là 59 (32 – 79). Theo J. Ruiz Tovar, u<br /> nhầy ruột thừa thường gặp với một tỉ lệ đáng kể<br /> trong độ tuổi 30 – 90, dưới 30 tuổi thường gặp<br /> viêm ruột thừa cấp. Do đó, tác giả lưu ý rằng u<br /> nhầy ruột thừa cần được nghĩ đến ở những bệnh<br /> nhân trên 35 tuổi có biểu hiện đau hố chậu phải.<br /> Như vậy, về độ tuổi thường gặp u nhầy ruột<br /> thừa trong nghiên cứu của chúng tôi cũng phù<br /> hợp với y văn và những nghiên cứu khác (6,10,13).<br /> Về giới, nhiều nghiên cứu nhận thấy bệnh<br /> thường xảy ra ở nữ hơn nam giới với tỉ lệ<br /> nữ/nam từ 3/1 – 4/1 (4,6,10). Theo J. Ruiz Tovar, tỉ lệ<br /> nam/nữ trong nghiên cứu của tác giả là 1,5/1 (13),<br /> theo nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ nữ/nam 2/1.<br /> Như vậy, xu huớng bệnh thường xảy ra ở nữ<br /> hơn ở nam.<br /> <br /> Biểu hiện lâm sàng<br /> Chúng tôi ghi nhận được 9 bệnh nhân (15%)<br /> không có biểu hiện lâm sàng, bệnh nhân khám<br /> sức khỏe định kỳ và tình cờ phát hiện được u<br /> nhầy ruột thừa qua siêu âm. Tỉ lệ này thấp hơn<br /> nhiều so với những báo cáo trước đây về u nhầy<br /> ruột thừa. Theo những báo cáo trên, 25 – 51%<br /> bệnh nhân bị u nhầy ruột thừa không có triệu<br /> chứng, 50% u nhầy được phát hiện tình cờ trong<br /> lúc mổ (6,11).<br /> <br /> Chuyên<br /> đề HN KH KT BV Bình Dân<br /> 4<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 42 bệnh nhân (70%) có biểu hiện đau bụng<br /> vùng hố chậu phải cấp và mạn tính, thời gian<br /> đau từ 1 ngày đến 2 năm, thời gian trung bình là<br /> 2 tháng. 3 bệnh nhân (5%) có biểu hiện sốt khi<br /> nhập viện, sốt kèm đau bụng cấp thương gợi ý<br /> đến chẩn đoán viêm ruột thừa cấp trước mổ.<br /> Đặc biệt, 22 bệnh nhân (36,7%) tự phát hiện và<br /> được phát hiện qua thăm khám có khối u vùng<br /> hố chậu phải. 2 bệnh nhân (3,3%) có biểu hiện<br /> sụt cân. Chúng tôi không ghi nhận được các biểu<br /> hiện buồn nôn, nôn, tiêu máu, tiểu máu. Điều<br /> này có lẽ trong lô nghiên cứu của chúng tôi<br /> không có những biến chứng tắc ruột hay lồng<br /> ruột do u nhầy cũng như những biến chứng về<br /> tiết niệu.<br /> Theo J. Ruiz Tovar, 66% bệnh nhân u nhầy<br /> ruột thừa có biểu hiện đau bụng vùng hố chậu<br /> phải, 17% có u vùng hố chậu phải. Stocchi và<br /> cộng sự nhận thấy 27% bệnh nhân có biểu hiện<br /> đau bụng, 14% có u vùng hố chậu phải 13% có<br /> sụt cân, 9% bệnh nhân bị nôn và buồn nôn (12,13).<br /> Như vậy, nghiên cứu của chúng tôi cũng<br /> tương đồng với những nghiên cứu khác khi xem<br /> triệu chứng đau bụng vùng hố chậu phải và u<br /> vùng hố chậu phải là những dấu hiệu lâm sàng<br /> gợi ý u nhầy ruột thừa. Chúng tôi cũng ghi nhận<br /> được 7 bệnh nhân (13,7%) có dấu hiệu Mac<br /> Burney (+) và đề kháng hố chậu phải. Đây là<br /> những dấu hiệu của viêm ruột thừa cấp và cũng<br /> được đề cập đến trong nghiên cứu của Stocchi,<br /> Bipan Chand, J Ruiz Tovar. U nhầy ruột thừa có<br /> biểu hiện viêm ruột thừa cấp được cho là do<br /> nguyên nhân gây ra u nhầy là do tình trạng tắc<br /> nghẽn lòng ruột thừa do sỏi phân (1,12,13).<br /> <br /> Hình ảnh siêu âm<br /> Shubhada Dhage-Ivatury đã tổng kết những<br /> hình ảnh của u nhầy ruột thừa trên siêu âm bao<br /> gồm: cấu trúc nang dạng vùng hố chậu phải,<br /> hình bia khi cắt ngang u nhầy, hình ảnh vỏ củ<br /> hành (onion skin-like), ascite ổ bụng dạng<br /> nhầy(11).<br /> Theo S. H. Kim, 13 bệnh nhân u nhầy ruột<br /> thừa được siêu âm thì u nhầy có hình ảnh là một<br /> khối dạng nang có phản âm bên trong ở vị trí<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br /> ruột thừa. 9 trường hợp khối dạng nang có dạng<br /> xúc xích, dạng hình tròn và bầu dục gặp trong 4<br /> trường hợp còn lại(6). Theo Caspi B, hình ảnh vỏ<br /> củ hành là hình ảnh đặc hiệu của u nhầy ruột<br /> thừa(2).<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi cũng ghi<br /> nhận được những hình ảnh trên và siêu âm giúp<br /> chẩn đoán đúng u nhầy ruột thừa đến 72,7%.<br /> Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu của J.<br /> Ruiz. Tovar (58%). Tuy nhiên, hình ảnh cấu trúc<br /> dạng nang có phản âm bên trong ở vùng ruột<br /> thừa cần phân biệt với những tổn thương trong<br /> và ngoài phúc mạc vùng hố chậu phải như u<br /> nang buồng trứng, nang mạc treo và mạc nối, u<br /> mạc treo… Trong nghiên cứu của chúng tôi, bác<br /> sĩ chẩn đoán hình ảnh cũng thường nghĩ đến u<br /> mạc treo, u sau phúc mạc, u buồng trứng, u hạ<br /> vị… khi gặp cấu trúc dạng nang vùng hố chậu<br /> phải(13).<br /> <br /> Hình ảnh chụp cắt lớp điện toán<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 17<br /> bệnh nhân (28,3%) được chụp cắt lớp điện toán<br /> nhưng giá trị của phương tiện chẩn đoán này rất<br /> cao. Chụp cắt lớp điện toán giúp chẩn đoán<br /> trước mổ chính xác đến 94,1%. Trong đó, hình<br /> ảnh nang có vỏ bao ở vùng hố chậu phải gặp<br /> trong 94,1% các trường hợp.<br /> Theo Shubhada Dhage-Ivatury, chẩn đoán u<br /> nhầy ruột thừa thường được xác định bằng chụp<br /> cắt lớp điện toán vùng bụng, u nhầy ruột thừa<br /> đặc trưng bởi hình ảnh nang có vỏ bao ở vùng<br /> hố chậu phải, có đường kính từ 2 – 20cm. Hình<br /> ảnh canxi hóa vỏ nang gặp khoảng 50% các<br /> trường hợp, hình ảnh nốt tăng quang ở thành u<br /> nhầy gợi ý nguyên nhân của u nhầy là do ung<br /> thư nang tuyến. Trong nghiên cứu của chúng tôi<br /> có 3 trường hợp canxi hóa vỏ nang, 4 trường hợp<br /> có nốt tăng quang ở thành nang nhưng chỉ có 1<br /> trường hợp u nhầy là do u nang tuyến (2).<br /> S. H. Kim khảo sát hình ảnh chụp cắt lớp<br /> điện toán của 13 bệnh nhân u nhầy ruột thừa<br /> nhận thấy có 9 trường hợp thành nang dày, 4<br /> trường hợp thành nang mỏng. Trong những<br /> trường hợp thành nang dày, 6 trường hợp u<br /> <br /> Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nhầy có kết quả giải phẫu bệnh là u nang tuyến<br /> nhầy, 4 trường hợp là tăng sản nhầy. Do đó, tác<br /> giả cho rằng yếu tố thành nang dày không phải<br /> là tiêu chuẩn tốt để phân biệt u nhầy lành tính và<br /> ác tính. Tác giả cũng ghi nhận được 2 trường<br /> hợp có nốt tăng quang trên thành u nhầy và<br /> nguyên nhân của u nhầy là do ung thư nang<br /> tuyến, nhưng tác giả cũng cho rằng cần có<br /> những nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn để khẳng<br /> định tiêu chuẩn này(6).<br /> Theo ZHOU Mei-ling, chụp cắt lớp điện toán<br /> giúp xác định vị trí, kích thước, hình dạng, mức<br /> độ tổn thương và sự liên quan của tổn thương<br /> với những cấu trúc lân cận. Tác giả khảo sát 4<br /> trường hợp u nang tuyến nhầy đều có hình ảnh<br /> nang có vỏ bao, trong đó có 2 trường hợp có<br /> canxi hóa vỏ nang(15).<br /> Như vậy, nghiên cứu của chúng tôi cũng<br /> thống nhất với các tác giả khác khi xem hình ảnh<br /> nang có vỏ bao ở vùng hố chậu phải là hình ảnh<br /> điển hình của u nhầy ruột thừa và chụp cắt lớp<br /> điện toán là phương tiện chẩn đoán hình ảnh rất<br /> có giá trị góp phần chẩn đoán chính xác u nhầy<br /> ruột thừa trước mổ.<br /> <br /> Phương pháp phẫu thuật điều trị u nhầy<br /> ruột thừa<br /> Vấn đề điều trị u nhầy ruột thừa chưa có sự<br /> thống nhất. Theo M. Pitiakoudis, điều trị u nhầy<br /> ruột thừa bằng phẫu thuật nhưng tránh dùng<br /> phẫu thuật nội soi để giảm nguy cơ làm vỡ u<br /> nhầy. Phương pháp phẫu thuật chủ yếu là cắt<br /> ruột thừa đơn thuần vì u nhầy ruột thừa rất<br /> hiếm di căn hạch. Khi u nhầy ác tính vỡ hay có<br /> di căn hạch thì phương pháp phẫu thuật phải là<br /> cắt đại tràng phải để cải thiện tỉ lệ sống sau 10<br /> năm (tỉ lệ sống sau 10 năm đối với cắt đại tràng<br /> phải là 65%, cắt ruột thừa đơn thuần chỉ đạt<br /> được 37%). Hóa trị và xạ trị hổ trợ cũng cần thiết<br /> cho những trường hợp u nhầy ác tính vỡ hay u<br /> giả nhầy phúc mạc. Trong 5 trường hợp nghiên<br /> cứu của tác giả thì 4 trường hợp cắt ruột thừa<br /> đơn thuần, 1 trường hợp cắt đại tràng phải (9).<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2