Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, GIÁ TRỊ CỦA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH<br />
VÀ PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT U NHẦY RUỘT THỪA<br />
Phạm Công Khánh*,Vương Thừa Đức*,Lê Quang Nghĩa<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: U nhầy ruột thừa là một bệnh ngoại khoa hiếm gặp, 0,2 – 0,3% trong tất cả các trường hợp<br />
cắt ruột thừa, và chiếm khoảng 8% các loại u của ruột thừa. Tổn thương đặc trưng là tắc nghẽn, dãn nở và<br />
tích tụ chất nhầy trong lòng ruột thừa.<br />
Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng, giá trị của chẩn đoán hình ảnh và phương pháp phẫu thuật u<br />
nhầy ruột thừa.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành hồi cứu và mô tả tất cả những trường hợp được chẩn<br />
đoán sau mổ là u nhầy ruột thừa tại bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM và bệnh viện Bình Dân từ<br />
01/01/2000 – 31/7/2007.<br />
Kết quả: Trong nghiên cứu của chúng tôi có 39 nữ và 21 nam, tuổi trung bình là 59. Biểu hiện lâm sàng<br />
chủ yếu là đau bụng vùng hố chậu phải (70%) và khối u vùng hố chậu phải (36,7%), 9 bệnh nhân (15%) không<br />
có triệu chứng. Siêu âm và chụp cắt lớp điện toán giúp chẩn đoán trước mổ đạt được độ chính xác cao. Về<br />
phương pháp phẫu thuật, 61,7% bệnh nhân được mổ mở cắt ruột thừa, 20% bệnh nhân được cắt ruột thừa nội<br />
soi, 6,7% mổ mở cắt manh tràng, 5% mổ mở cắt đại tràng, 5% cắt đại tràng nội soi. Kết quả giải phẫu bệnh sau<br />
mổ: 83,3% bọc nhầy ruột thừa, 3,3% u nang tuyến nhầy, 13,3% ung thư nang tuyến nhầy.<br />
Kết luận: U nhầy ruột thừa thường có biểu hiện đau bụng vùng hố chậu phải. Siêu âm và chụp cắt lớp<br />
điện toán rất có giá trị trong việc chẩn đoán u nhầy ruột thừa. Phương pháp điều trị u nhầy ruột thừa chủ<br />
yếu là cắt ruột thừa.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
MUCOCELE OF THE APPENDIX: CLINICAL MANIFESTATIONS, THE ROLE OF ULTRASOUND<br />
AND COMPUTED TOMOGRAPHY SCAN, AND SURGICAL METHODS<br />
Pham Cong Khanh, Vuong Thua Duc, Le Quang Nghia<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 127 – 133<br />
Background: Mucocele of the appendix is a rare pathology with an incidence of 0,2 – 0,3% and 8% of<br />
appendiceal tumors. It is characterized by a located or diffuse distension of the appendix with a mucus-filled lumen.<br />
Objectives: We define clinical manifestations, the role of ultrasound and CT scan, and surgical methods.<br />
Method: We retrospectively describe 60 cases of mucocele of the appendix diagnosed at University<br />
Medical Center and Binh Dan hospital between 01/01/2000 and 31/7/2007.<br />
Results: A total of 39 females and 21 males with a mean age of 59 years are described. Most cases<br />
manifested as abdominal pain and a palpable abdominal mass lo cated in right iliac fossa. 9 cases are<br />
asymptomatic and discovered incidentally by ultrasound. Ultrasound and CT scan helped to achieve a<br />
correct diagnosis. 61,7% of patients underwent open appendectomy, 20% of patients underwent laparoscopic<br />
appendectomy, 6,7% had open cecectomy, 5% had open right hemicolectomy, 5% of patients underwent<br />
laparoscopic right hemicolectomy. Pathology revealed simple mucocele in 83,3% of the cases, mucinous<br />
cystadenoma in 3,3%, and mucinous cystadenocarcinoma in 13,3%.<br />
* BM Ngoại tổng quát ĐH Y Dược -Tp.HCM<br />
<br />
Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
<br />
1<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Conclusions: Mucocele of the appendix usually presents as abdominal pain located in right iliac fossa.<br />
Ultrasound and CT scan are important tools which help to achieve a correct diagnosis. Appendectomy is the<br />
most popular technique in treatment.<br />
những trường hợp được chẩn đoán sau mổ là u<br />
Rokistansky là người đầu tiên báo cáo về u<br />
nhầy ruột thừa và kết quả giải phẫu bệnh thuộc<br />
nhầy ruột thừa vào năm 1842, tiếp sau đó có<br />
một trong ba nguyên nhân của u nhầy ruột thừa<br />
nhiều công trình nghiên cứu về nguyên nhân,<br />
(bọc nhầy ruột thừa, u nang tuyến nhầy, ung thư<br />
bệnh học và điều trị u nhầy ruột thừa. U nhầy<br />
nang tuyến nhầy) trong thời gian từ 01/01/2000 –<br />
ruột thừa được hình thành do sự tắc nghẽn ở gốc<br />
31/7/2007 tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM<br />
ruột thừa gây ra sự dãn nỡ phần còn lại của ruột<br />
và Bệnh viện Bình Dân.<br />
thừa và tích tụ chất nhầy bên trong. Tùy theo<br />
nguyên nhân tắc nghẽn mà diễn tiến của u nhầy<br />
có thể cấp tính như viêm ruột thừa (do sỏi phân)<br />
hay mạn tính (do tăng sản)(1,6,11,13). U nhầy ruột<br />
thừa là một bệnh hiếm gặp với tỉ lệ khoảng 0,07<br />
– 0,3% và chiếm khoảng 8% các trường hợp u<br />
ruột thừa. 25 – 51% u nhầy ruột thừa không có<br />
triệu chứng, 50% u nhầy ruột thừa được phát<br />
hiện tình cờ qua siêu âm, nội soi đường tiêu hóa,<br />
trong lúc mổ một bệnh lý khác. Tuy nhiên, nhiều<br />
nghiên cứu cho rằng 50% u nhầy ruột thừa có<br />
biểu hiện đau bụng vùng hố chậu phải. U nhầy<br />
ruột thừa có thể lành tính hoặc ác tính, việc lựa<br />
chọn phương pháp phẫu thuật tùy thuộc thương<br />
tổn của u nhầy. Đặc biệt, chẩn đoán được u nhầy<br />
trước mổ rất quan trọng vì giúp tránh làm vỡ u<br />
nhầy trong lúc mổ, điều này sẽ hạn chế được<br />
tình trạng u giả nhầy phúc mạc (pseudomyxoma<br />
peritonei). Khoảng 10 – 15% u nhầy ruột thừa<br />
diễn tiến thành u giả nhầy phúc mạc, đây là vấn<br />
đề rất khó điều trị và tỉ lệ sống sau 5 năm chỉ<br />
20%, sống sau 10 năm rất hiếm (3,6,11,13). Xuất phát<br />
từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành đề tài<br />
nghiên cứu này với các mục tiêu sau:<br />
- Xác định các đặc điểm lâm sàng của u nhầy<br />
ruột thừa.<br />
- Xác định giá trị của chẩn đoán hình ảnh<br />
(siêu âm và chụp cắt lớp điện toán) trong chẩn<br />
đoán u nhầy ruột thừa.<br />
- Xác định phương pháp phẫu thuật u nhầy<br />
ruột thừa.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Chúng tôi đưa vào mẫu nghiên cứu tất cả<br />
<br />
Chuyên<br />
đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
2<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu theo<br />
phương pháp hồi cứu và mô tả.<br />
Các tham số được phân tích trong nghiên<br />
cứu: tuổi, giới, biểu hiện lâm sàng và thời gian,<br />
hình ảnh siêu âm, hình ảnh chụp cắt lớp điện<br />
toán, phương pháp phẫu thuật và kết quả giải<br />
phẫu bệnh. Kết quả siêu âm và chụp cắt lớp điện<br />
toán được đánh giá dựa trên sự so sánh với chẩn<br />
đoán sau mổ.<br />
Các số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS<br />
11.5. Kết quả được thống kê mô tả với các biến<br />
định lượng được thể hiện bằng trung bình, giá<br />
trị tối thiểu và tối đa. Các biến định tính được<br />
thể hiện bằng tần suất (%), tần số (tỉ lệ). Ngoài ra,<br />
hệ thống biểu đồ cũng được sử dụng để mô tả số<br />
liệu nghiên cứu.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Tuổi và giới<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 60 bệnh<br />
nhân bao gồm 39 nữ (65%) và 21 nam (35%), tỉ lệ<br />
nữ: nam xấp xỉ 2: 1, tuổi trung bình là 59 (32 – 79).<br />
<br />
Biểu hiện lâm sàng<br />
Trong 60 bệnh nhân, 9 bệnh nhân hòan toàn<br />
không có biểu hiện lâm sàng bệnh nhân tình cờ<br />
được phát hiện u nhầy ruột thừa qua siêu âm. 51<br />
bệnh nhân có các biểu hiện lâm sàng được trình<br />
bày qua biểu đổ 1.<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
80<br />
<br />
Hình ảnh chụp cắt lớp điện toán<br />
<br />
70%<br />
<br />
70<br />
60<br />
50<br />
<br />
36,7%<br />
<br />
40<br />
30<br />
20<br />
<br />
3,3%<br />
<br />
5%<br />
<br />
10<br />
0<br />
Đau bụng<br />
vùng hố<br />
chậu phải<br />
<br />
Sốt<br />
<br />
Sụt cân<br />
<br />
U hố chậu<br />
phải<br />
<br />
Biểu đồ 1: Triệu chứng lâm sàng của u nhầy ruột<br />
thừa<br />
Như vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy đau<br />
bụng vùng hố chậu phải là biểu hiện thường<br />
gặp nhất, khối u vùng hố chậu phải gặp khoảng<br />
1/3 các trường hợp. Thời gian khởi phát triệu<br />
chứng thay đổi từ 1 ngày đến 2 năm, thời gian<br />
trung bình là 2 tháng.<br />
<br />
17 bệnh nhân được chụp cắt lớp điện toán,<br />
những hình ảnh ghi nhận được bao gồm: 16<br />
trường hợp (94,1%) có hình ảnh nang có vỏ bao<br />
ở vùng hố chậu phải, canxi hóa vỏ nang gặp ở 3<br />
trường hợp (17,65%), 4 trường hợp (23,5%) có<br />
nốt tăng quang trên thành nang, 4 trường hợp có<br />
dịch ổ bụng phát hiện được qua chụp cắt lớp<br />
điện toán. Đường kính trung bình của nang đo<br />
được: d1 44,85mm (15 – 100mm), d2 70,29mm<br />
(30 – 130mm). So sánh với chẩn đoán sau mổ,<br />
chụp cắt lớp điện toán giúp chẩn đoán chính xác<br />
u nhầy ruột thừa trong 94,1% các trường hợp.<br />
<br />
Phương pháp phẫu thuật điều trị u nhầy<br />
ruột thừa<br />
Qua nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận được<br />
những phương pháp điều trị u nhầy ruột thừa<br />
được thể hiện qua biểu đồ 3.<br />
<br />
Hình ảnh siêu âm<br />
<br />
5%<br />
<br />
55 bệnh nhân (91,7%) được siêu âm với<br />
những hình ảnh được biểu diễn qua biểu đồ 2.<br />
80<br />
72,7%<br />
70<br />
60<br />
50<br />
40<br />
30 12,7%<br />
20<br />
10<br />
0<br />
Dịch<br />
bụng<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Cấu<br />
trúc<br />
dạng<br />
nang<br />
<br />
5%<br />
<br />
1,7%<br />
<br />
6,7%<br />
<br />
20%<br />
<br />
61,7%<br />
<br />
20%<br />
9,1%<br />
<br />
1,8%<br />
<br />
Vỏ củ<br />
U<br />
Hình<br />
hành buồng ảnh<br />
trứng khác<br />
<br />
Biểu đồ 3: Phương pháp phẫu thuật điều trị u nhầy<br />
ruột thừa<br />
Như vậy, phương pháp điều trị u nhầy ruột<br />
thừa ghi nhận được qua nghiên cứu chủ yếu là<br />
mổ mở cắt ruột thừa (61.7%). Cắt ruột thừa nội<br />
soi chiếm 20% các trường hợp. Cắt manh tràng<br />
và cắt đại tràng phải chiếm một tỉ lệ rất thấp.<br />
<br />
Biểu đồ 2: Hình ảnh siêu âm của u nhầy ruột thừa<br />
<br />
Kết quả giải phẫu bệnh<br />
<br />
Kết quả siêu âm cho thấy hình ảnh cấu trúc<br />
dạng nang vùng hố chậu phải là hình ảnh<br />
thường gặp nhất, hình ảnh vỏ củ hành chỉ gặp<br />
trong 9,1% các trường hợp. So sánh với chẩn<br />
đoán sau mổ, siêu âm giúp chẩn đoán đúng u<br />
nhầy ruột thừa trong 72,7% các trường hợp.<br />
<br />
Kết quả giải phẫu bệnh sau mổ u nhầy ruột<br />
thừa được thể hiện qua biểu đồ 4.<br />
<br />
Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
<br />
3<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
Bọc nhầy ruột thừa<br />
U nang tuyến nhầy<br />
Ung thư nang tuyến nhầy<br />
3,4%<br />
<br />
13,3%<br />
<br />
83,3%<br />
<br />
Biểu đồ 4: Kết quả giải phẫu bệnh sau mổ u nhầy<br />
ruột thừa<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Tuổi và giới<br />
Theo y văn, u nhầy ruột thừa có thể gặp ở<br />
bất kỳ lứa tuổi nào nhưng thường gặp ở lứa tuổi<br />
50 – 60. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi<br />
trung bình là 59 (32 – 79). Theo J. Ruiz Tovar, u<br />
nhầy ruột thừa thường gặp với một tỉ lệ đáng kể<br />
trong độ tuổi 30 – 90, dưới 30 tuổi thường gặp<br />
viêm ruột thừa cấp. Do đó, tác giả lưu ý rằng u<br />
nhầy ruột thừa cần được nghĩ đến ở những bệnh<br />
nhân trên 35 tuổi có biểu hiện đau hố chậu phải.<br />
Như vậy, về độ tuổi thường gặp u nhầy ruột<br />
thừa trong nghiên cứu của chúng tôi cũng phù<br />
hợp với y văn và những nghiên cứu khác (6,10,13).<br />
Về giới, nhiều nghiên cứu nhận thấy bệnh<br />
thường xảy ra ở nữ hơn nam giới với tỉ lệ<br />
nữ/nam từ 3/1 – 4/1 (4,6,10). Theo J. Ruiz Tovar, tỉ lệ<br />
nam/nữ trong nghiên cứu của tác giả là 1,5/1 (13),<br />
theo nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ nữ/nam 2/1.<br />
Như vậy, xu huớng bệnh thường xảy ra ở nữ<br />
hơn ở nam.<br />
<br />
Biểu hiện lâm sàng<br />
Chúng tôi ghi nhận được 9 bệnh nhân (15%)<br />
không có biểu hiện lâm sàng, bệnh nhân khám<br />
sức khỏe định kỳ và tình cờ phát hiện được u<br />
nhầy ruột thừa qua siêu âm. Tỉ lệ này thấp hơn<br />
nhiều so với những báo cáo trước đây về u nhầy<br />
ruột thừa. Theo những báo cáo trên, 25 – 51%<br />
bệnh nhân bị u nhầy ruột thừa không có triệu<br />
chứng, 50% u nhầy được phát hiện tình cờ trong<br />
lúc mổ (6,11).<br />
<br />
Chuyên<br />
đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
4<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
42 bệnh nhân (70%) có biểu hiện đau bụng<br />
vùng hố chậu phải cấp và mạn tính, thời gian<br />
đau từ 1 ngày đến 2 năm, thời gian trung bình là<br />
2 tháng. 3 bệnh nhân (5%) có biểu hiện sốt khi<br />
nhập viện, sốt kèm đau bụng cấp thương gợi ý<br />
đến chẩn đoán viêm ruột thừa cấp trước mổ.<br />
Đặc biệt, 22 bệnh nhân (36,7%) tự phát hiện và<br />
được phát hiện qua thăm khám có khối u vùng<br />
hố chậu phải. 2 bệnh nhân (3,3%) có biểu hiện<br />
sụt cân. Chúng tôi không ghi nhận được các biểu<br />
hiện buồn nôn, nôn, tiêu máu, tiểu máu. Điều<br />
này có lẽ trong lô nghiên cứu của chúng tôi<br />
không có những biến chứng tắc ruột hay lồng<br />
ruột do u nhầy cũng như những biến chứng về<br />
tiết niệu.<br />
Theo J. Ruiz Tovar, 66% bệnh nhân u nhầy<br />
ruột thừa có biểu hiện đau bụng vùng hố chậu<br />
phải, 17% có u vùng hố chậu phải. Stocchi và<br />
cộng sự nhận thấy 27% bệnh nhân có biểu hiện<br />
đau bụng, 14% có u vùng hố chậu phải 13% có<br />
sụt cân, 9% bệnh nhân bị nôn và buồn nôn (12,13).<br />
Như vậy, nghiên cứu của chúng tôi cũng<br />
tương đồng với những nghiên cứu khác khi xem<br />
triệu chứng đau bụng vùng hố chậu phải và u<br />
vùng hố chậu phải là những dấu hiệu lâm sàng<br />
gợi ý u nhầy ruột thừa. Chúng tôi cũng ghi nhận<br />
được 7 bệnh nhân (13,7%) có dấu hiệu Mac<br />
Burney (+) và đề kháng hố chậu phải. Đây là<br />
những dấu hiệu của viêm ruột thừa cấp và cũng<br />
được đề cập đến trong nghiên cứu của Stocchi,<br />
Bipan Chand, J Ruiz Tovar. U nhầy ruột thừa có<br />
biểu hiện viêm ruột thừa cấp được cho là do<br />
nguyên nhân gây ra u nhầy là do tình trạng tắc<br />
nghẽn lòng ruột thừa do sỏi phân (1,12,13).<br />
<br />
Hình ảnh siêu âm<br />
Shubhada Dhage-Ivatury đã tổng kết những<br />
hình ảnh của u nhầy ruột thừa trên siêu âm bao<br />
gồm: cấu trúc nang dạng vùng hố chậu phải,<br />
hình bia khi cắt ngang u nhầy, hình ảnh vỏ củ<br />
hành (onion skin-like), ascite ổ bụng dạng<br />
nhầy(11).<br />
Theo S. H. Kim, 13 bệnh nhân u nhầy ruột<br />
thừa được siêu âm thì u nhầy có hình ảnh là một<br />
khối dạng nang có phản âm bên trong ở vị trí<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
ruột thừa. 9 trường hợp khối dạng nang có dạng<br />
xúc xích, dạng hình tròn và bầu dục gặp trong 4<br />
trường hợp còn lại(6). Theo Caspi B, hình ảnh vỏ<br />
củ hành là hình ảnh đặc hiệu của u nhầy ruột<br />
thừa(2).<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi cũng ghi<br />
nhận được những hình ảnh trên và siêu âm giúp<br />
chẩn đoán đúng u nhầy ruột thừa đến 72,7%.<br />
Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu của J.<br />
Ruiz. Tovar (58%). Tuy nhiên, hình ảnh cấu trúc<br />
dạng nang có phản âm bên trong ở vùng ruột<br />
thừa cần phân biệt với những tổn thương trong<br />
và ngoài phúc mạc vùng hố chậu phải như u<br />
nang buồng trứng, nang mạc treo và mạc nối, u<br />
mạc treo… Trong nghiên cứu của chúng tôi, bác<br />
sĩ chẩn đoán hình ảnh cũng thường nghĩ đến u<br />
mạc treo, u sau phúc mạc, u buồng trứng, u hạ<br />
vị… khi gặp cấu trúc dạng nang vùng hố chậu<br />
phải(13).<br />
<br />
Hình ảnh chụp cắt lớp điện toán<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 17<br />
bệnh nhân (28,3%) được chụp cắt lớp điện toán<br />
nhưng giá trị của phương tiện chẩn đoán này rất<br />
cao. Chụp cắt lớp điện toán giúp chẩn đoán<br />
trước mổ chính xác đến 94,1%. Trong đó, hình<br />
ảnh nang có vỏ bao ở vùng hố chậu phải gặp<br />
trong 94,1% các trường hợp.<br />
Theo Shubhada Dhage-Ivatury, chẩn đoán u<br />
nhầy ruột thừa thường được xác định bằng chụp<br />
cắt lớp điện toán vùng bụng, u nhầy ruột thừa<br />
đặc trưng bởi hình ảnh nang có vỏ bao ở vùng<br />
hố chậu phải, có đường kính từ 2 – 20cm. Hình<br />
ảnh canxi hóa vỏ nang gặp khoảng 50% các<br />
trường hợp, hình ảnh nốt tăng quang ở thành u<br />
nhầy gợi ý nguyên nhân của u nhầy là do ung<br />
thư nang tuyến. Trong nghiên cứu của chúng tôi<br />
có 3 trường hợp canxi hóa vỏ nang, 4 trường hợp<br />
có nốt tăng quang ở thành nang nhưng chỉ có 1<br />
trường hợp u nhầy là do u nang tuyến (2).<br />
S. H. Kim khảo sát hình ảnh chụp cắt lớp<br />
điện toán của 13 bệnh nhân u nhầy ruột thừa<br />
nhận thấy có 9 trường hợp thành nang dày, 4<br />
trường hợp thành nang mỏng. Trong những<br />
trường hợp thành nang dày, 6 trường hợp u<br />
<br />
Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
nhầy có kết quả giải phẫu bệnh là u nang tuyến<br />
nhầy, 4 trường hợp là tăng sản nhầy. Do đó, tác<br />
giả cho rằng yếu tố thành nang dày không phải<br />
là tiêu chuẩn tốt để phân biệt u nhầy lành tính và<br />
ác tính. Tác giả cũng ghi nhận được 2 trường<br />
hợp có nốt tăng quang trên thành u nhầy và<br />
nguyên nhân của u nhầy là do ung thư nang<br />
tuyến, nhưng tác giả cũng cho rằng cần có<br />
những nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn để khẳng<br />
định tiêu chuẩn này(6).<br />
Theo ZHOU Mei-ling, chụp cắt lớp điện toán<br />
giúp xác định vị trí, kích thước, hình dạng, mức<br />
độ tổn thương và sự liên quan của tổn thương<br />
với những cấu trúc lân cận. Tác giả khảo sát 4<br />
trường hợp u nang tuyến nhầy đều có hình ảnh<br />
nang có vỏ bao, trong đó có 2 trường hợp có<br />
canxi hóa vỏ nang(15).<br />
Như vậy, nghiên cứu của chúng tôi cũng<br />
thống nhất với các tác giả khác khi xem hình ảnh<br />
nang có vỏ bao ở vùng hố chậu phải là hình ảnh<br />
điển hình của u nhầy ruột thừa và chụp cắt lớp<br />
điện toán là phương tiện chẩn đoán hình ảnh rất<br />
có giá trị góp phần chẩn đoán chính xác u nhầy<br />
ruột thừa trước mổ.<br />
<br />
Phương pháp phẫu thuật điều trị u nhầy<br />
ruột thừa<br />
Vấn đề điều trị u nhầy ruột thừa chưa có sự<br />
thống nhất. Theo M. Pitiakoudis, điều trị u nhầy<br />
ruột thừa bằng phẫu thuật nhưng tránh dùng<br />
phẫu thuật nội soi để giảm nguy cơ làm vỡ u<br />
nhầy. Phương pháp phẫu thuật chủ yếu là cắt<br />
ruột thừa đơn thuần vì u nhầy ruột thừa rất<br />
hiếm di căn hạch. Khi u nhầy ác tính vỡ hay có<br />
di căn hạch thì phương pháp phẫu thuật phải là<br />
cắt đại tràng phải để cải thiện tỉ lệ sống sau 10<br />
năm (tỉ lệ sống sau 10 năm đối với cắt đại tràng<br />
phải là 65%, cắt ruột thừa đơn thuần chỉ đạt<br />
được 37%). Hóa trị và xạ trị hổ trợ cũng cần thiết<br />
cho những trường hợp u nhầy ác tính vỡ hay u<br />
giả nhầy phúc mạc. Trong 5 trường hợp nghiên<br />
cứu của tác giả thì 4 trường hợp cắt ruột thừa<br />
đơn thuần, 1 trường hợp cắt đại tràng phải (9).<br />
<br />
5<br />
<br />