intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng đục thể thủy tinh sau chấn thương và một số yếu tố tiên lượng thị lực sau phẫu thuật điều trị

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và đánh giá một số yếu tố tiên lượng thị lực sau điều trị của đục thể thủy tinh (TTT) chấn thương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả tiến cứu không có nhóm chứng trên 55 mắt đục TTT chấn thương được điều trị khoa Chấn thương mắt bệnh viện Mắt Trung Ương từ 8/2019 đến 4/2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng đục thể thủy tinh sau chấn thương và một số yếu tố tiên lượng thị lực sau phẫu thuật điều trị

  1. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 công lập. Ngày 11 tháng 05 năm 2016. 4. Bộ Y tế (2013), Thông tư số: 45/2013/TT-BYT. 3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2017), Hướng dẫn Ban hành Danh mục thuốc thiết yếu tân dược lần xây dựng, tổng hợp nhu cầu mua thuốc tập trung VI. Ngày 26/12/2013. quốc gia đối với thuốc sử dụng trong lĩnh vực 5. Bộ Y tế (2012), Quyết định số 4824/QĐ-BYT ngày BHYT. Quyết định số 2369/BHXH-DVT, ngày 03/12/2012 “Đề án Người Việt Nam ưu tiên dùng 14/6/2017. thuốc Việt Nam". NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG ĐỤC THỂ THỦY TINH SAU CHẤN THƯƠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG THỊ LỰC SAU PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ Phạm Phương Dung*, Thẩm Trương Khánh Vân** TÓM TẮT of them suffering from occupational accidents. Penetration is the more common type of injury, 34 Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và đánh accounting for 63.6%. Factors affecting post- giá một số yếu tố tiên lượng thị lực sau điều trị của treatment vision include: perforation, rupture, retinal đục thể thủy tinh (TTT) chấn thương. Đối tượng và detachment, endophthalmitis, vitreous hemorrhage, phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả tiến relative afferent pupillary defect (RAPD), and with or cứu không có nhóm chứng trên 55 mắt đục TTT chấn without IOL insertion. Conclusion: Traumatic thương được điều trị khoa Chấn thương mắt bệnh viện cataract is a common injure of a trauma eyes. Vision Mắt Trung Ương từ 8/2019 đến 4/2020. Kết quả: Đa after treatment depends on many associated lesions số bệnh nhân là nam giới, tỷ lệ nam/nữ xấp xỉ 6,7/1. and treatments. Độ tuổi trung bình là 37,22±18,828, đa số trong nhóm tuổi 16-35 và ≥50 tuổi. 64,3% bệnh nhân có nghề I. ĐẶT VẤN ĐỀ nghiệp lao động chân tay. 58,2% là tai nạn lao động. Vết thương xuyên nhãn cầu là phân loại chấn thương Đục TTT (TTT) chấn thương là một biến thường gặp hơn, chiếm 63,6%. Các yếu tố ảnh hưởng chứng thường gặp trong chấn thương nhãn cầu tới tiên lượng thị lực sau điều trị bao gồm: vết thương (cả chấn thương nhãn cầu kín và hở). Đục TTT xuyên thấu nhãn cầu, vỡ nhãn cầu, bong võng mạc, chấn thương nhiều, gây giảm thị lực trầm trọng viêm mủ nội nhãn, xuất huyết dịch kính, tổn thương và gây ra các biến chứng như viêm màng bồ phản xạ đồng tử hướng tâm và có hay không đặt IOL. đào, tăng nhãn áp… cần can thiệp lấy TTT đục Kết luận: Đục TTT chấn thương là một tổn thương thường gặp trong chấn thương nhãn cầu. Thị lực sau bằng các phương pháp khác nhau. Vậy yếu tố điều trị phụ thuộc vào nhiều tổn thương đi kèm và nào sẽ ảnh hưởng đến tiên lượng thị lực của phương pháp điều trị. phẫu thuật điều trị đục TTT chấn thương? Để tìm hiểu về đặc điểm lâm sàng và một số SUMMARY yếu tố ảnh hưởng tới thị lực sau điều trị của đục CLINICAL CHARACTERISTICS AND TTT chấn thương chúng tôi tiến hành đề tài này PROGNOSTIC FACTORS FOR VISUAL với 2 mục tiêu: OUTCOME OF TRAUMATIC CATARACT Objective: To study the clinical characteristics 1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của đục and post- treatment predictive injures of patients with TTT chấn thương tại khoa Chấn thương mắt bệnh traumatic cataract. Subjects and research viện Mắt Trung Ương từ 8/2019 đến 4/2020 methods: Descriptive study without a control group 2. Một số yếu tố ảnh hưởng tới tiên lượng thị on 55 trauma eyes treated at the Eye Trauma lực bệnh nhân đục TTT chấn thương. department of Vietnam National Eye Hospital from 8/2019 to 4/2020. Results: Most patients are male, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU the ratio male / female is approximately 6,7/1. The 2.1 Đối tượng nghiên cứu. Là 55 mắt của average age is 37.22 ±18,828, most of them are in 55 bệnh nhân bị đục TTT chấn thương được điều the groups of 16-35 years old and > = 50 years old. 64.3% of the patients are workers or farmers. 58.2% trị tại khoa Chấn thương mắt Bệnh viện Mắt Trung ương từ 8/2019 đến 4/2020 Tiêu chuẩn lựa chọn. Tất cả bệnh nhân *ĐH Y Hà Nội được chẩn đoán đục TTT chấn thương được điều *Bệnh viện Mắt TW trị tại khoa Chấn thương có chỉ định lấy TTT, có Chịu trách nhiệm chính: Phạm Phương Dung hồ sơ bệnh án lưu lại Bệnh viện Mắt TW không Email: dzung.yc@gmail.com Ngày nhận bài: 22.9.2020 có chỉ định bỏ nhãn cầu, có hồ sơ ghi chép đầy Ngày phản biện khoa học: 30.10.2020 đủ, theo dõi thương xuyên và đồng ý tham gia Ngày duyệt bài: 10.11.2020 nghiên cứu. 132
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 Tiêu chuẩn loại trừ. Chúng tôi loại khỏi Tỷ lệ chấn thương mắt phải/ mắt trái là tương nghiên cứu tất cả các bệnh nhân bị đục TTT đương nhau (49,1% và 50%). Số ngày nằm viện chấn thương nhưng có thị lực không rõ ràng (trẻ trung bình của các bệnh nhân trong nghiên cứu em, già yếu) và có bệnh lý nhãn cầu trước đó. là 7,4 ± 3,13 ngày. 2.2 Phương pháp nghiên cứu 3.1.2. Đặc điểm chấn thương nhãn cầu. Thiết kế nghiên cứu. Đây là nghiên cứu mô Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ chấn tả tiến cứu không có nhóm chứng với cỡ mẫu là thương nhãn cầu kín/chấn thương nhãn cầu hở 55 mắt. Chúng tôi chọn toàn thể liên tục các xấp xỉ 1/3 (P=0,357, Binomial Test), tương ứng bệnh nhân bị đục TTT sau chấn thương đáp ứng với 12 /43 mắt. Trong 43 mắt chấn thương nhãn các tiêu chuẩn lựa chọn vào nghiên cứu. cầu hở, 9 mắt (20,9%) là chấn thương vỡ nhãn Phương tiện nghiên cứu. Là các phương cầu, 34 mắt (79,1%) có cơ chế vết thương tiện có sẵn tại bệnh viện Mắt TW bao gồm: Bảng xuyên nhãn cầu. Tỷ lệ chấn thương hở tại zone I thị lực Snellen, kính sinh hiển vi, kính Volk 90D, là 74,4% (32 mắt), zone II là 23,3% (10 mắt) và kính soi đáy mắt trực tiếp, nhãn áp kế Maclakov, zone III là 2,3% số bệnh nhân (1 mắt). Trong số compas đo kích thước vị trí của tổn thương nhãn 34 mắt có vết thương xuyên nhãn cầu, 7 mắt cầu, máy siêu âm A,B, máy chụp Xquang. (20,6%) có dị vật nội nhãn và 27 mắt không có Các bước tiến hành. Tất cả bệnh nhân dị vật nội nhãn; 2/34 mắt (5,9%) có tổn thương được đánh giá và xử trí tổn thương theo các xuyên thấu nhãn cầu. Trong 12 bệnh nhân chấn bước sau: thương nhãn cầu kín, có 3/12 mắt (tương ứng • Hỏi bệnh, khám và ghi nhận các tổn thương 25% số mắt) có nhãn áp > 25mmHg, 9 mắt có ban đầu và các tổn thương được cho là có ảnh nhãn áp từ 15-25 mmHg và không có bệnh nhân hưởng đến tiên lượng thị lực sau điều trị như hình nào có mức nhãn áp < 15 mmHg thái chấn thương, viêm mủ nội nhãn, bong võng 3.1.3. Phương pháp phẫu thuật. Các mạc, vị trí đặt IOL, phương pháp phẫu thuật… phương pháp phẫu thuật lấy TTT được dùng • Xử trí các tổn thương cấp cứu. trong nghiên cứu bao gồm: lấy TTT ngoài bao, • Xử trí TTT đục và các tổn thương phối hợp lấy TTT trong bao, tán nhuyễn nhân TTT bằng thì 2. phaco và cắt TTT. Đa số các bệnh nhân đục lệch • Theo dõi sau khi ra viện 1 tuần, 1 tháng và TTT chấn thương (7/14 mắt) được phẫu thuật 2 tháng. bằng phương pháp cắt TTT, 4/14 mắt (28,6%) được phẫu thuật lấy trong bao và 21,4% (3 mắt) III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU được dùng năng lượng phaco tán nhuyễn nhân 3.1. Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân đục kèm theo cắt dịch kính. TTT chấn thương Các vị trí đặt TTT nhân tạo bao gồm: trong 3.1.1. Đặc điểm nhóm bệnh nhân túi bao, trên vành bao trước, tiền phòng và treo nghiên cứu. Tỷ lệ giới nam/ nữ trong nghiên IOL thành củng mạc. Trong nghiên cứu của cứu của chúng tôi xấp xỉ 6,7/1 (P=0,402, chúng tôi, 65,5% bệnh nhân được đặt TTT nhân Binomial Test) với tỷ lệ nam giới chiếm 87% và tạo, tương ứng với 36 mắt. Đa phần các trường nữ giới chiếm 13%. Tuổi trung bình của các hợp IOL được đặt trong túi bao (63,9% - 23 bệnh nhân trong nghiên cứu là 37,22±18,82 tuổi mắt), 22,2% treo thành củng mạc (8 mắt), (nhỏ tuổi nhất là 5 tuổi và lớn tuổi nhất là 77 13,9% đặt trên vành bao trước (5 mắt). 100% tuổi). Trong đó, 2 nhóm tuổi có tỷ lệ cao nhất là bệnh nhân không được đặt IOL đều có tổn nhóm 16-35 tuổi (36,4%) và ≥50 tuổi (30,9%). thương nặng phối hợp. Đó là các bệnh nhân có Phần lớn bệnh nhân có nghề nghiệp là lao động vết thương xuyên thấu nhãn cầu (2/19), vỡ nhãn chân tay (63,6%). Đa số các trường hợp có hoàn cầu (4/19), viêm mủ nội nhãn (4/19), bong võng cảnh chấn thương là tai nạn lao động (58,2%), mạc (3/19) và có phản ứng viêm nhiều do chất 38,2% là tai nạn sinh hoạt, tai nạn giao thông và TTT (11/19). tai nạn thể dục thể thao có tỷ lệ cùng là 1,8%. 3.1.4. Kết quả thị lực sau mổ Bảng 1: Thị lực trước và sau điều trị TLVV Sau 1 tuần Sau 1 tháng Sau 2 tháng ST(-) 0 3 (5,5%) 3 (5,5%) 3 (5,5%) ST(+)/BBT 29 (52,7%) 8 (14,7%) 8 (14,5%) 8 (14,5%) 1/200-19/200 23 (41,85%) 20 (36,4%) 17 (30,9%) 8 (14,5%) 20/200-19/50 3 (5,5%) 23 (41,8%) 20 (36,4%) 18 (32,7%) ≥20/50 0 1 (1,8%) 3 (12,7%) 18 (32,7%) 133
  3. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 Tại thời điểm nhập viện, đa số bệnh nhân có IV. BÀN LUẬN mức thị lực thấp: 52,7% chỉ đạt thị lực 4.1. Đặc điểm lâm sàng đục TTT chấn thương ST(+)/BBT, 41,85% có thị lực 1/200-19/50 và 4.1.1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu. Các chỉ có 5,5% bệnh nhân có thị lực ở nhóm 20/200 đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân đục TTT chấn - 19/50 , không có bệnh nhân nào có mức thị lực thương trong nghiên cứu của chúng tôi, như độ ban đầu ≥20/50. Thị lực sau điều trị cải thiện tuổi, phân bố nghề nghiệp và hoàn cảnh chấn theo thời gian. Bằng chứng là tỷ lệ bệnh nhân thương, khá tương đồng với các nghiên cứu đạt mức thị lực 20/200 – 19/50 và ≥20/50 tăng trước đây1. Đa số các bệnh nhân thuộc độ tuổi lên ở các mốc 1 tuần, 1 tháng và 2 tháng. Tại lao động và có nghề nghiệp là lao động chân thời điểm sau ra viện 1 tuần, số bệnh nhân đạt tay. Tỷ lệ nam giới chiếm phần lớn do nam giới mức thị lực 20/200-19/50 tăng từ 5,5% lúc vào thường làm các công việc có nguy cơ hơn và trẻ viện lên 41,8%; tại thời điểm sau ra viện 2 em trai cũng nghịch ngợm hơn. tháng, đa số bệnh nhân đạt thị lực >20/200. 4.1.2. Đặc điểm chấn thương nhãn cầu. Trong đó, 32,7% bệnh nhân đạt thị lực ≥20/50. Tỷ lệ chấn thương nhãn cầu hở/ chấn thương Một số yếu tố ảnh hưởng đến thị lực sau nhãn cầu kín trong nghiên cứu của chúng tôi xấp điều trị xỉ 3/1, kết quả này tương đồng với kết quả của 3.1.5. Thị lực vào viện. Trong nghiên cứu các nghiên cứu trước đây của Qi, Shah và cs1,2. của chúng tôi, có sự khác biệt có ý nghĩa thống Một trong những nguyên nhân chấn thương kê giữa nhóm bệnh nhân có thị lực ban đầu nhãn cầu hở là hình thái chấn thương hay gặp
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 4.2.1. Hình thái chấn thương. Khi đánh các bệnh nhân được phẫu thuật tán nhuyễn TTT giá mối liên quan giữa thị lực và hình thái chấn 37,5% số mắt có tổn thương vỡ nhãn cầu, xuất thương chúng tôi nhận thấy rằng: không có sự huyết dịch kính hoặc có dị vật nội nhãn – là các khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa thị lực sau tổn thương nặng, có thể ảnh hưởng đến kết quả điều trị của bệnh nhân chấn thương nhãn cầu thị lực sau điều trị; 37,5% các trường hợp có vị kín và chấn thương nhãn cầu hở. Điều này trái trí TTT lệch hẳn ra trước hoặc ra sau với tổn ngược với kết quả trong nghiên cứu của Qi và thương dây chằng Zinn rất rộng, khi đó tán cs1: thị lực của bệnh nhân chấn thương nhãn cầu nhuyễn TTT bằng năng lượng phaco được thực kín tốt hơn so với bệnh nhân chấn thương nhãn hiện kèm theo cắt dịch kính và treo IOL; 37,5% cầu hở. Tương tự như vậy, chúng tôi không thu các trường hợp rách bao trước hoặc cả bao trước được mối liên hệ giữa vị trí chấn thương nhãn lẫn bao sau. cầu hở và kết quả thị lực sau điều trị phẫu thuật Trong nghiên cứu của chúng tôi, sự cải thiện của bệnh nhân, trong khi Qi và cs lại chỉ ra rằng thị lực sau điều trị giữa nhóm có và không đặt thị lực của bệnh nhân chấn thương nhãn cầu hở IOL có ý nghĩa thống kê – tương đồng với kết ở zone I tốt hơn zone II và zone II tốt hơn zone quả của Qi, Shah và cs1,2. Sở dĩ có sự khác biệt III1. Điều này có thể giải thích do cỡ mẫu trong này do đa số các trường hợp không đặt IOL có nghiên cứu của chúng tôi khiêm tốn hơn khá tổn thương nặng đi kèm như vỡ nhãn cầu, viêm nhiều so với nghiên cứu của Qi và cs do thời gian mủ nội nhãn, bong võng mạc và RAPD (+). nghiên cứu có hạn (55 và 480 mắt) dẫn tới việc 4.2.3. Tổn thương phối hợp khác. Bong dù tỷ lệ mắt chấn thương zone II và zone III khá võng mạc là một trong những yếu tố ảnh hưởng tương đồng nhưng số lượng mắt lại không đủ đến khả năng phục hồi thi lực. Nghiên cứu của nhiều để phân tích các tổn thương phối hợp. Al-Mezaine HS và cs6 trên nhóm bệnh nhân bị Thị lực sau điều trị của nhóm bệnh nhân vỡ chấn thương nhãn cầu hở cho thấy, có đến nhãn cầu và không vỡ nhãn cầu khác biệt có ý 86,6% mắt bị bong võng mạc chỉ đạt được mức nghĩa thống kê, kết quả này tương đồng với kết thị lực cuối cùng là kém hơn DNT, trong đó có quả của các nghiên cứu trước đây, như trong tới 53,5% thị lực kém hơn BBT. Ngược lại thì nghiên cứu của Fujikawa, 100% bệnh nhân có đến 57,5 % mắt không bị bong võng mạc có thị thị lực ST(-) và 60,8% bệnh nhân có thị lực lực cuối cùng ≥ 20/200. Trong nghiên cứu của ST(+) sau điều trị có tổn thương vỡ nhãn cầu. chúng tôi, 100% bệnh nhân bong võng mạc chỉ Tác giả cũng khẳng định vỡ nhãn cầu là một yếu đạt mức thị lực ST(+)/BBT, tỷ lệ bệnh nhân đạt tố tiên lượng xấu tới kết quả thị lực4. Một số tác thị lực ≤ BBT ở nhóm bệnh nhân bong võng mạc giả giải thích rằng, lực chấn thương đụng dập gấp 7,3 lần so với nhóm không bong võng mạc gây vỡ nhãn cầu do tăng nhãn áp đột ngột. Vì (OR=7,286, khoảng tin cậy 95% là [3,661; 14,498]). vậy, ngoài tổn thương vỡ thành nhãn cầu, sự Viêm mủ nội nhãn cũng là một trong những tăng áp lực đột ngột này còn phá hủy các cấu yếu tố tiên lượng xấu cho kết quả thị lực sau trúc nội nhãn5. điều trị. Trong nghiên cứu của các tác giả trước 4.2.2. Phương pháp phẫu thuật. Khi đây, thị lực sau điều trị của các trường hợp viêm đánh giá tiên lượng thị lực sau phẫu thuật theo mủ nội nhãn đạt mức ≤ DNT dao động từ 16- phương pháp điều trị Qi và cs chỉ ra rằng: kết 94%, phụ thuộc vào tác nhân gây mủ, thời gian quả thị lực của bệnh nhân đục TTT chấn thương phát hiện bệnh và điều trị ban đầu7. Trong được phẫu thuật theo phương pháp tán nhuyễn nghiên cứu của chúng tôi 33,3% bệnh nhân tổn TTT bằng năng lượng phaco tốt hơn so với nhóm thương viêm mủ nội nhãn đạt thị lực ST(+)/BBT, thị lực khác.Tác giả giải thích các bệnh nhân 83,3% bệnh nhân đạt thị lực
  5. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 nghiệp lao động chân tay. Hoàn cảnh chấn predictor of visual outcome at six weeks in patients thương thường là tai nạn lao động, trong đó, vết with traumatic cataract. Ophthalmology. 2012;119 (7):1336-1341. doi:10.1016/j.ophtha.2012.01.020 thương xuyên nhãn cầu là loại chấn thương 3. Serna-Ojeda JC, Cordova-Cervantes J, thường gặp hơn so với chấn thương đụng dập. Lopez-Salas M, et al. Management of traumatic Các yếu tố có liên quan tới tiên lượng thị lực sau cataract in adults at a reference center in Mexico điều trị bao gồm: vết thương xuyên thấu nhãn City. Int Ophthalmol. 2015;35(4):451-458. doi:10.1007/s10792-014-9968-y cầu, chấn thương đụng dập nhãn cầu, bong võng 4. Fujikawa A, Mohamed YH, Kinoshita H, et al. mạc, viêm mủ nội nhãn và tổn thương phản xạ Visual outcomes and prognostic factors in open- đồng tử hướng tâm. Đặt IOL cải thiện thị lực sau globe injuries. BMC Ophthalmol. 2018;18. doi: điều trị so với không đặt và được chỉnh kính tối 10.1186/ s12886-018-0804-4 5. Fabian ID, Eliashiv S, Moisseiev J, Tryfonides đa. Các yếu tố không ảnh hưởng tới kết quả thị C, Alhalel A. Prognostic factors and visual lực sau điều trị là hình thái chấn thương nhãn cầu outcomes of ruptured and lacerated globe injuries. kín hay hở, vị trí chấn thương nhãn cầu hở, dị vật Eur J Ophthalmol. 2014;24(2):273-278. doi: nội nhãn và phương pháp phẫu thuật. 10.5301/ ejo.5000364 6. Al-Mezaine HS, Osman EA, Kangave D, Abu TÀI LIỆU THAM KHẢO El-Asrar AM. Prognostic factors after repair of 1. Qi Y, Zhang YF, Zhu Y, Wan MG, Du SS, Yue open globe injuries. J Trauma. 2010;69(4):943- ZZ. Prognostic Factors for Visual Outcome in 947. doi:10.1097/ta.0b013e3181c9f395 Traumatic Cataract Patients. J Ophthalmol. 7. Ahmed Y, Schimel AM, Pathengay A, Colyer 2016;2016:1748583. doi:10.1155/2016/1748583 MH, Flynn HW. Endophthalmitis following open- 2. Shah MA, Shah SM, Applewar A, Patel C, globe injuries. Eye. 2012;26(2):212-217. Shah S, Patel U. OcularTrauma Score: a useful doi:10.1038/eye.2011.313. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG NHẬN THỨC CHO BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO TẠI BỆNH VIỆN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG HÀ NỘI NĂM 2019 – 2020 Phan Thị Kiều Loan*, Phạm Văn Minh* TÓM TẮT brain injury at Ha Noi rehabilitation hospital in 2019. Subjects and methods: 24 patients have been 35 Mục tiêu: Đánh giá kết quả phục hồi chức năng evaluated and trained with FIM. Results: Most of nhận thức cho bệnh nhân chấn thương sọ não bằng disorder indexes have been improved better than thang điểm FIM. Đối tượng và phương pháp: those in the stage before training. FIM motor score nghiên cứu can thiệp ngẫu nhiên trên 24 bệnh nhân and FIM cognitive score were statistically increased và được tập luyện sau 1 tháng điều trị. Kết quả: Mức from 41,96±16,164 up to 46,67±16,877 points and độ khả năng vận động và nhận thức bằng thang FIM from 19,58±7,983 up to 22,46±7,768 points. The role tăng lần lượt từ 41,96±16,164 lên 46,67±16,877 điểm of age, sex or sufferer’s time have not statistically (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2