intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 46 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 được điều trị ngoại trú tại Khoa Tâm thần, Bệnh viện Quân y 103.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2020 nghiệm sàng lọc các bệnh lý nội khoa mạn tính chảy mũi trung bình và nặng: 79,5%. Kích thước và khám các chuyên khoa sâu như Nội tiết, Tim polyp độ III,IV chiếm 97,4%. Mức độ viêm mạch, Hô hấp… nên trở thành quy trình thường xoang trên CLVT độ III,IV chiếm 76,9%. Tỷ lệ quy trước khi tiến hành phẫu thuật cho bệnh nhân. polyp ưu thế bạch cầu ái toan: 28,2%, polyp ưu Đại đa số các triệu chứng cơ năng: ngạt mũi, thế bạch cầu đa nhân trung tính: 58,9%. chảy mũi, rối loạn ngửi, khi bệnh nhân đến khám và phẫu thuật đều ở mức độ trung bình và nặng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Trọng Tuấn (2015), Nghiên cứu đặc Khi polyp đã có kích thước lớn, độ III và độ IV điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm mũi xoang chiếm đến 97,4% và có mức độ viêm xoang nặng mạn tính có polyp mũi ở người lớn và đánh giá kết nề trên phim chụp CLVT, độ III và độ IV chiếm quả sau phẫu thuật nội soi mũi xoang, Luận văn 76,9%. Theo chúng tôi khảo sát trên người bệnh, thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội. 2. Trần Thị Bích Liên, Nguyễn Vĩnh Phước do tâm lý ngại đi khám bệnh, ngại đụng chạm (2011), Đánh giá phẫu thuật nội soi mũi xoang tối phẫu thuật trên cơ thể người già nên đa phần thiểu ở bệnh nhân cao tuổi, Tạp chí Y học Thành bệnh nhân để các triệu chứng trở nên nặng nề phố Hồ Chí Minh, tập 15, phụ bản số 1 năm 2011. mới đi khám và chấp nhận phẫu thuật. 3. Govind Chandra Sahoo (2010),Geriatric Tỷ lệ polyp ưu thế bạch cầu ái toan thấp hơn Otorhinolaryngology – An over view, Indian Journal of Otorhinolaryngology and Head and neck hẳn so với các nghiên cứu ở Châu Âu, chỉ 28,2%. surgery Vol 53, No.4. Trong khi tỷ lệ polyp ưu thế BC ĐNTT cao hơn 4. Conclasure J.C (2004),Endoscopic sinus surgery đáng kể. Cho thấy sự khác biệt trong mô bệnh in the patients older than sixty, Otolaryngol head học ở các vùng địa lý khác nhau. neck surgery, vol.131, pp 946-949. 5. Kelsey Herbers (2019),Study finds unique form V. KẾT LUẬN of chronic sinusitis in older patients, Journal of Trên đối tượng người cao tuổi bị polyp mũi, allergy and clinical immunology 2019 January 21. 6. Hassan H. Ramadan, M.D., M.Sc. and Ray 89,7% có kèm theo ít nhất 1 bệnh lý toàn thân. VanMetre, M.D (2004),Endoscopic sinus surgery Thời gian trung bình mắc bệnh lý toàn thân dài in geriatric population, AmericanJournal of 11,2  2,7 năm. Triệu chứng cơ năng khi đến Rhinology 18, 125–127. khám: ngạt mũi trung bình và nặng: 92,3%, NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG RỐI LOẠN TRẦM CẢM Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 Đinh Việt Hùng1, Lê Văn Quân1, Đặng Tiến Trường2 TÓM TẮT sau điều trị chỉ còn 12 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 26,09% có test Beck từ >14 điểm. 23 Mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối loạn Từ khóa: đái tháo đường týp 2, rối loạn trầm trầm cảm ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Đối cảm. tượng và phương pháp nghiên cứu: 46 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 được điều trị ngoại trú tại Khoa SUMMARY Tâm thần, Bệnh viện Quân y 103. Kết quả: Trầm cảm diễn biến kéo dài trung bình 5,8 ± 6,5 tháng, các STUDYING ON CLINICAL triệu chứng cảm giác buồn chán: 93,48%; khí sắc CHARACTERISTICS OF DIPRESSIVE giảm: 91,3% và mất quan tâm thích thú: 86,96%. DISORDER IN PATIENTS WITH DIABETES Triệu chứng rối loạn vận động: vận động chậm chạp: Objective: Studying on clinical characteristics of 86,96% và bồn chồn: 67,39%. Triệu chứng rối loạn depressive disorder in patients with type 2 diabetes. hình thức tư duy: ngôn ngữ chậm chạp: 39,13% và Subjects and methods: 46 patients with type 2 nội dung ngôn ngữ nghèo nàn: 32,61%. Rối loạn trầm diabetes who are outpatients being treated at the cảm theo đánh giá bằng thang Beck: trước điều trị department of psychiatry, 103 Military Hospital. chiếm tỷ lệ 97,83% có test Beck từ 14 điểm trở lên và Results: Symptoms of depression lasted on average of 5.8 years ± 6.5 months, persistent sadness: 93.48%, depressed mood: 91.3% and loss of interest 1Bệnh viện Quân y 103-Học viện Quân y or pleasure: 86.96%. Motor disorder symptoms: being 2Học viện Quân y slowed down: 86.96% and anxious: 67.39%. Form of Chịu trách nhiệm chính: Đinh Việt Hùng thought disorder symptom: slow communication: Email: bshunga6@gmail.com 39,13% and poor content of language: 32.61%. Ngày nhận bài: 21.8.2020 Depressive disorders were assessed using the Beck Ngày phản biện khoa học: 21.9.2020 scale: Before treatment 97.83% had Beck score of 14 Ngày duyệt bài: 28.9.2020 points or higher and after treatment, only 12 patients 85
  2. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2020 accounting for 26.09%, had Beck test from 14 points 41-50 tuổi 6 13,04 and above. 51-60 tuổi 16 34,78 Keywords: Type 2 diabetes, depressive disorder. 61-70 tuổi 12 26,09 I. ĐẶT VẤN ĐỀ 71-80 tuổi 7 15,22 Đái tháo đường là rối loạn chuyển hoá glucid >80 tuổi 3 6,52 mạn tính. Đây là một trong các bệnh lý phổ biến Trung bình 57,16 ± 9,8 và có tỷ lệ mắc tăng nhanh dự báo đến năm Trong nghiên cứu của chúng tôi, các đối 2040 thế giới có 10,4% dân số mắc bệnh đái tượng chủ yếu là bệnh nhân trên 40 tuổi chiếm tháo đường týp 2 tương đương 642 triệu người. tỷ lệ 95,65%, trong đó nhóm tuổi 51 - 60 chiếm Trong đó rối loạn trầm cảm là một bệnh lý tâm 34,78%; nhóm tuổi 61 - 70 chiếm 26,09%. Kết thần hay gặp ở người bệnh đái tháo đường týp quả nghiên cứu của chúng tôi cũng gần tương 2. Các nghiên cứu đã chứng minh được rằng đồng với nghiên cứu của một số tác giả trên thế trầm cảm làm tăng nguy cơ tăng glucose máu, giới như nghiên cứu của Ferreira M.C. (2015) tăng các biến chứng và tăng tỷ lệ tử vong. Ảnh tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân đái tháo hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống của đường týp 2 là 61,35 ± 7,56 tuổi [1]. người bệnh và gánh nặng kinh tế. Vì các lý do Bảng 3.2. Đặc điểm về giới tính của bệnh trên, việc xác định chính xác rối loạn trầm cảm nhân nghiên cứu trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 khi khám Chỉ số thống kê Số lượng Tỷ lệ ngoại trú là hết sức quan trọng và chọn được Giới tính (n) (%) phương pháp điều trị hiệu quả là rất cần thiết. Nữ 28 60,87 Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này Nam 18 39,13 nhằm mục tiêu đánh giá đặc điểm rối loạn trầm Về đặc điểm giới tính, kết quả nghiên cứu cảm ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. cho thấy tỷ lệ bệnh nhân nữ là cao hơn có ý nghĩa thống kê so với tỷ lệ bệnh nhân nam giới, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU với nữ giới là 28 người (60,87%) so với nam giới 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Bốn sáu bệnh là 89 người (39,13%). Kết quả nghiên cứu của nhân được chẩn đoán là trầm cảm thực tổn mục chúng tôi cũng tương đồng với nghiên cứu của F06.32 theo ICD-10 (1992), tiêu chuẩn chẩn Ferreira M.C. (2015), tác giả cho rằng nữ giới bị đoán đái tháo đường týp 2 theo Hiệp Hội Đái bệnh đái tháo đường týp 2 chiếm tỷ lệ cao hơn tháo đường Mỹ - ADA, được điều trị ngoại trú tại nam giới với tỷ lệ lần lượt là 64,8% và 35,2%. khoa Tâm thần, Bệnh viện Quân y 103. Tiêu Nghiên cứu khác Semenkovich K. (2015), với chuẩn loại trừ được áp dụng cho những đối hơn 230 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tỷ lệ tượng bị rối loạn trầm cảm trước khi mắc đái bệnh nhân nữ cũng chiếm tỷ lệ cao hơn so với tháo đường týp 2 và những đối tượng không nam giới là (51% so với 49%). Do Phụ nữ có sự đồng ý tham gia nghiên cứu. thay đổi hormon và cơ thể trong cuộc đời lớn 2.2. Phương pháp nghiên cứu. Bệnh nhân hơn, thường ít vận động thể lực hơn và có xu được phân tích đặc điểm rối loạn trầm cảm qua hướng dễ béo phì hơn nam giới. Ngoài ra, sự suy bệnh án nghiên cứu. Các rối loạn trầm cảm được giảm dung nạp glucose gặp phổ biến ở phụ nữ đánh giá khi bệnh nhân khám ngoại trú ngày hơn đàn ông. Các yếu tố này có thể ảnh hưởng đầu và lần thứ 2 sau 1 tháng. Việc đánh giá tới nguy cơ mắc đái tháo đường týp 2 cao hơn ở được tiến hành độc lập bởi hai bác sĩ chuyên nữ giới [1], [2]. khoa tâm thần khác nhau và cùng thảo luận để Bảng 3.3. Đặc điểm về trình độ học vấn của đưa ra kết luận cuối cùng. bệnh nhân nghiên cứu 2.3. Phân tích số liệu. Phân tích số liệu được Chỉ số thống kê Số lượng Tỷ lệ tiến hành trên phần mềm phân tích số liệu SPSS Trình độ học vấn (n) (%) 20.0. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê được xác Tiểu học 2 4,35 định cho các kiểm định với mức p < 0,05. THCS 7 15,22 PTTH 15 32,61 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN THCN-CĐ-ĐH-SĐH 22 47,82 3.1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu Về đặc điểm về trình độ học vấn, kết quả Bảng 3.1. Tuổi của nhóm bệnh nhân Bảng 3.3 cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có trình độ nghiên cứu THCN-CĐ-ĐH-SĐH là thấp nhất (3,85%) và tỷ lệ Chỉ số thống kê Số lượng Tỷ lệ bệnh nhân có trình độ THCS chiếm tỷ lệ cao Nhóm tuổi (n) (%) nhất (53,85%). Điều này phù hợp với thực tế
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2020 phổ cập giáo dục tiểu học nên rất hiếm gặp người ≤ 6 tháng 25 54,35 không biết chữ. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 6 đến ≤ 12 tháng 12 26,09 số bệnh nhân có trình độ trung cấp, cao đẳng, > 12 tháng 9 19,56 đại học hoặc sau đại học chiếm tỷ lệ cao, với rất Trung bình 5,8 ± 6,5 nhiều trong số đó là cán bộ nghỉ hưu và nghiên Bảng 3.6 cho thấy: Nhóm bệnh nhân bị bệnh cứu được tiến hành tại Bệnh viện Quân y 103 là dưới 6 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất (54,35%), so bệnh viện tuyến cuối của Quân đội [3]. với nhóm thấp nhất là nhóm bệnh nhân bị bệnh Bảng 3.4. Đặc điểm về thời gian mắc đái >12 tháng chiếm 19,56%. Kết quả nghiên cứu tháo đường của chúng tôi phù hợp với đặc điểm lâm sàng Chỉ số thống kê Số lượng Tỷ lệ của trầm cảm của nhiều nghiên cứu đã lý giải. Thời gian mắc ĐTĐ (n) (%) Trầm cảm khi xuất hiện làm cho bệnh nhân đái ≤ 12 tháng 5 10,87 tháo đường týp 2 thường làm cho bệnh nhân 12 đến ≤ 36 tháng 9 19,56 khó chịu nên phải đi khám ngay chính vì vậy số > 36 tháng 32 69,57 bệnh nhân bị bệnh dưới 6 tháng chiếm tỷ lệ cao. Trung bình 82,3 ± 36,7 Bên cạch đó có một số lượng bệnh nhân không Phần lớn bệnh nhân có thời gian mắc đái thừa nhận các triệu chứng của mình là triệu tháo đường týp 2 trên 36 tháng với 32 người chứng rối loạn trầm cảm nên đã không đi khám (69,57%), có 9 bệnh nhân mắc bệnh 12 đến 36 làm cho chất lượng cuộc sống và hiệu quả điều tháng chiếm 19,56%, chỉ có 5 bệnh nhân mắc trị không cao [6]. bệnh dưới 12 tháng (10,87%). Bệnh đái tháo Bảng 3.7. Triệu chứng rối loạn cảm xúc ở đường týp 2 là rối loạn chuyển hóa mạn tính, bệnh nhân đái tháo đường nhưng bệnh lại thường tiến triển âm thầm, Khám lần Khám lần Chỉ số thống kê người bệnh có thể không có các triệu chứng rầm 1 2 Triệu chứng rộ trong những năm đầu của bệnh. Kết quả n % n % nghiên cứu của chúng tôi cũng có sự tương Khí sắc giảm 42 91,30 19 41,30 đồng với nghiên cứu của Simayi A. (2019) trên Mất quan tâm thích 40 86,96 17 36,96 đối tượng đái tháo đường týp 2 được điều trị thú ngoại trú tại bệnh viện thì thời gian mắc đái tháo Giảm năng lượng 38 82,61 21 45,65 đường týp 2 là 79,31 ± 27,38 tháng [4]. Cảm giác buồn chán 43 93,48 20 43,48 Bảng 3.5. Các thuốc điều trị đái tháo đường Mất tự tin 32 69,57 18 39,13 đã dùng Giảm tập trung chú ý 28 60,87 13 28,26 Chỉ số thống kê Số lượng Tỷ lệ Bảng 3.7 cho thấy, các triệu chứng cảm xúc Loại thuốc (n) (%) nổi bật là cảm giác buồn chán, khí sắc giảm, mất Thuốc uống hạ glucose máu 30 65,22 quan tâm hứng thú và giảm năng lượng với tỷ lệ Insulin 9 19,56 là 93,48%; 91,30%; 86,96% và 82,61%; sau Không dùng thuốc 7 15,22 điều trị các triệu chứng vẫn còn, nhưng thuyên Nhóm bệnh nhân đái tháo đường týp 2 được giảm có ý nghĩa thống kê (p
  4. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2020 trầm cảm gây nên tình trạng mất kiểm soát về trầm cảm ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 là đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường [2],[7]. hay gặp [7]. Bảng 3.8. Triệu chứng rối loạn hoạt động ở Bảng 3.10. Kết quả khảo sát mức độ trầm bệnh nhân đái tháo đường cảm theo thang Beck Chỉ số Khám lần Khám lần Chỉ số thống kê Khám lần Khám lần thống kê 1 2 Mức độ trầm 1 2 Triệu chứng n % n % cảm n % n % Vận động chậm chạm 40 86,96 21 45,65 Bình thường (30 điểm) 14 30,43 2 4,35 trị Kết quả Bảng 3.10 cho thấy: Theo thang Beck Từ chối ăn uống 2 4,35 0 0 thì trước điều trị bệnh nhân bị rối loạn trầm cảm Bảng 3.8 cho thấy tình trạng rối loạn hoạt mức độ vừa chiếm tỷ lệ cao nhất 45,65% và rối động thể hiện rõ nhất ở triệu chứng vận động loạn trầm cảm mức độ nặng chiếm tỷ lệ 36,96%. chậm chạp với 86,96%, tiếp đến là các biểu Sau điều trị chỉ còn 12 bệnh nhân chiếm tỷ lệ là hiện bồn chồn với 67,39% và đặc biệt có 26,09% bị rối loạn trầm cảm. Thang điểm Beck 19,56% bệnh nhân có ý tưởng tự sát. Đây là các giúp chúng ta phát hiện được các dấu hiệu lâm triệu chứng đặc trưng cho bệnh nhân rối loạn sàng kín đáo trên bệnh nhân mà trong nhiều trầm cảm theo ICD 10-1992. Sau một tháng điều trường hợp triệu chứng lâm sàng không biểu hiện trị thì các rối loạn hoạt động trên bệnh nhân rõ ràng. Vì thế, thang điểm Beck có vai trò quan giảm có ý nghĩa thống kê nhất là các triệu chứng trọng hỗ trợ chẩn đoán lâm sàng và đánh giá tiến từ chối ăn, ý tưởng tự sát và không hợp tác điều triển của các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân trị. Theo Bùi quang Huy (2016) các triệu chứng trầm cảm trong quá trình điều trị. Kết quả này hay gặp ở bệnh nhân có rối loạn trầm cảm trên của chúng tôi cũng phù hợp với tác giả Das R. bẹnh nhân có bệnh cơ thể thì có tới 22,44% (2013) có 46,15% bệnh nhân trầm cảm mức độ bệnh nhân có ý tưởng tự sát [3]. vừa và 40,2% bệnh nhân trầm cảm mức độ nặng Bảng 3.9. Các rối loạn hình thức tư duy ở theo thang Beck [8]. bệnh nhân đái tháo đường V. KẾT LUẬN Chỉ số thống kê Khám lần Khám lần 1 2 - Trầm cảm diễn biến kéo dài (trung bình 5,8 Triệu chứng n % n % ± 6,5 tháng) và hay tái phát. Các triệu chứng rối Ngôn ngữ chậm chạp 18 39,13 9 19,56 loạn trầm cảm đa dạng và hay gặp nhất cảm Nội dung ngôn ngữ giác buồn chán: 93,48%, khí sắc giảm: 91,3% 15 32,61 6 13,04 và mất quan tâm thích thú: 86,96%. nghèo nàn Trả lời ngắt quãng 11 23,91 5 10,87 - Triệu chứng rối loạn vận động: vận động Nói thì thào 8 17,39 3 6,52 chậm chạp: 86,96% và bồn chồn: 67,39%. Triệu Không nói 1 2,17 0 0 chứng rối loạn hình thức tư duy: Ngôn ngữ chậm Bảng 3.9 cho thấy khám lần 1 ở giai đoạn chạp: 39,13% và nội dung ngôn ngữ nghèo nàn: cấp tính thể hiện: nội dung ngôn ngữ chậm 32,61%. chạp, ngôn ngữ nghèo nàn và trả lời ngắt quãng - Rối loạn trầm cảm theo đánh giá bằng chiếm tỷ lệ cao hơn lần lượt là 39,13%; 32,61% thang Beck: trước điều trị chiếm tỷ lệ 97,83% có và 23,91%. Khám lần 2 ở giai đoạn sau điều trị test Beck từ 14 điểm trở lên tương đương với rối một tháng các triệu chứng giảm đáng kể: ngôn loạn trầm cảm ở các mức độ khác nhau, trong ngữ chậm chạp, nội dung ngôn ngữ nghèo nàn đó là trầm cảm mức độ vừa và nặng chiếm tỷ lệ chỉ chiếm từ 13,04-19,56%. Chính những biểu 82,3%. Sau điều trị chỉ còn 12 bệnh nhân chiếm hiện này làm cho những người xung quanh bệnh tỷ lệ 26,09% có test Beck từ >14 điểm. nhân nhận ra họ có vấn đề về sức khỏe tâm TÀI LIỆU THAM KHẢO thần. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của 1. Ferreira M.C., Piaia C., Cadore A.C., et al. Žana S. (2011) khi đưa ra kết luận rằng các hình (2015), “Clinical variables associated with thức rối loạn tư duy ở bệnh nhân có rối loạn 88
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2