intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm bệnh áp xe gan ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

3
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Áp xe gan (AXG) là bệnh lý khá thường gặp ở trẻ em tại các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam và là bệnh lý nhiễm trùng nặng có thể đe doạ tính mạng. Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị áp xe gan ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 01/01/2018 đến 31/07/2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm bệnh áp xe gan ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ĐẶC ĐIỂM BỆNH ÁP XE GAN Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 Nguyễn Tấn Thịnh1,2, Nguyễn Việt Trường2, Nguyễn Anh Tuấn2,3 TÓM TẮT 28 lệ tái phát là 7,8% và không ghi nhận trường hợp Đặt vấn đề: Áp xe gan (AXG) là bệnh lý tử vong. khá thường gặp ở trẻ em tại các nước đang phát Kết luận: Áp xe gan có thể được chẩn đoán triển, trong đó có Việt Nam và là bệnh lý nhiễm sớm dựa vào biểu hiện lâm sàng đau bụng, sốt trùng nặng có thể đe doạ tính mạng. kèm sụt cân, kết hợp với siêu âm ổ bụng. Điều trị Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận nội khoa với kháng sinh đơn thuần hoặc kết hợp lâm sàng và điều trị áp xe gan ở trẻ em tại Bệnh với chọc hút áp xe qua siêu âm. viện Nhi Đồng 1 từ 01/01/2018 đến 31/07/2023. Từ khoá: áp xe gan Đối tượng - phương pháp: Mô tả hồi cứu và tiến cứu 51 trẻ áp xe gan. SUMMARY Kết quả: Triệu chứng lâm sàng thường gặp CHARACTERISTICS OF PEDIATRIC nhất là đau bụng, sốt, sụt cân chiếm tỷ lệ lần lượt LIVER ABSCESS AT THE là 86,3%, 70,6% và 25,5%. Áp xe gan đơn ổ và CHILDREN'S HOSPITAL 1 đa ổ chiếm tỷ lệ lần lượt là 66,7% và 33,3%. Áp Background: Liver abscess is a fairly xe gan thuỳ phải gan chiếm tỷ lệ 74,5% cao hơn common disease in children in developing thuỳ trái gan chiếm tỷ lệ 5,9%. Fasciola spp là countries, including Vietnam, and is a serious tác nhân chiếm tỷ lệ cao nhất với 29,4%. Điều trị infection that can be life-threatening. nội khoa đơn thuần chiếm tỷ lệ 76,5%. Kháng Objectives: To investigate the clinical and sinh phổ biến nhất là Metronidazole và diagnosis characteristics and treatment of liver Cephalosporin thế hệ 3. Can thiệp ngoại khoa abscesses in children at Children's Hospital 1 thường được thực hiện nhất là chọc hút áp xe gan from January 1, 2018 to July 31, 2023. chiếm tỷ lệ 19,6%. Thời gian nằm viện trung vị Methods: Retrospective and prospective là 21(14; 29) ngày; tỷ lệ biến chứng là 19,6%, tỷ case series study of 51 children with liver abscess Results: The most common symptoms are abdominal pain, fever, and weight loss, 1 Bộ môn Nhi – Khoa Y - Đại học Quốc gia accounting for 86.3%, 70.6%, and 25.5%, Thành phố Hồ Chí Minh respectively. Single and multifocal liver 2 Khoa Tiêu hoá – Bệnh viện Nhi Đồng 1 abscesses account for 66.7% and 33.3%, 3 Bộ môn Nhi - Đại học Y Dược Thành phố Hồ respectively. Liver abscess in the right lobe of Chí Minh the liver was 74.5%, higher than the left lobe Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Tấn Thịnh (5.9%). Fasciola spp is the pathogen with the ĐT: 0985895113 highest proportion at 29.4%. Medical treatment Email: thinhnt14@gmail.com alone was 76.5%. The most common antibiotics Ngày nhận bài: 12/3/2024 are Metronidazole and 3rd generation Ngày phản biện khoa học: 28/3/2024 Cephalosporin. The most commonly performed Ngày duyệt bài: 2/5/2024 205
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NHI KHOA BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 NĂM 2024 surgical intervention is liver abscess aspiration 20141. Trong đó có 16 trong tổng số 51 ca (19.6%). Median hospital duration was 21(14; chẩn đoán ban đầu không phải là áp xe gan, 29) days; Complication rate was 19.6%, tuy không ghi nhận trường hợp tử vong recurrence rate was 7.8% and there were no nhưng có 3 trường hợp có biến chứng và 2 mortalities. trường hợp áp xe gan tái phát, từ đó có thể Conclusions: Liver abscess can be thấy chẩn đoán sớm áp xe gan ở trẻ em diagnosed early based on clinical manifestations không đơn giản và điều trị trễ có thể dẫn đến of abdominal pain, fever with weight loss, các biến chứng cho trẻ. Chính vì những lý do combined with abdominal ultrasound. Medical trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này treatment with antibiotics alone or combined with abscess aspiration via ultrasound. để khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Keyword: liver abscess và điều trị áp xe gan ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 01/01/2018 đến 31/07/2023. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Áp xe gan là bệnh lý khá thường gặp ở II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trẻ em tại các nước đang phát triển, đặc biệt Đối tượng nghiên cứu là những khu vực có khí hậu nhiệt đới và cận Tất cả bệnh nhi được chẩn đoán áp xe nhiệt, trong đó có Việt Nam. Đây là một tình gan, điều trị nội trú tại Khoa Tiêu hoá, bệnh trạng có sự hiện diện ổ mủ trong nhu mô gan viện Nhi Đồng 1 từ ngày 01/01/2018 đến thứ phát do nhiễm trùng vi khuẩn, ký sinh 31/07/2023. trùng, nấm hoặc phối hợp giữa các tác nhân Tiêu chí chọn mẫu trên; và là bệnh lý nhiễm trùng nặng có thể Tất cả các bệnh nhi dưới 16 tuổi nhập đe doạ tính mạn. Ở các nước phát triển, tần viện bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 01/01/2018 suất được báo cáo là từ 3 đến 28 ca trên đến 31/07/2023 thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán áp 100,000 trẻ nhập viện trong các nghiên cứu xe gan sẽ được đưa vào nghiên cứu. được thực hiện ở Mỹ, Đan Mạch và Đài Tiêu chuẩn chẩn đoán áp xe gan: Loan3. Ở các nước đang phát triển, tỷ lệ hiện - Lâm sàng gợi ý áp xe gan: sốt hay đau mắc được báo cáo là 1 trong 140 trường hợp bụng hay đau bụng hạ sườn phải, và nhập viện tại Brazil và 79 trên 100,000 - Siêu âm thấy ổ áp xe trong nhu mô gan trường hợp nhập viện ở trẻ em dưới 12 tuổi (khối có hồi âm kém hay hồi âm hỗn hợp, bờ tại Ấn Độ3. Tại Việt Nam, các nghiên cứu về rõ hoặc dạng vi áp xe nằm rải rác) và/hoặc đặc điểm bệnh áp xe gan chủ yếu được thực - Xét nghiệm vi sinh dương tính: Nguyên hiện trên đối tượng người lớn, chưa có nhiều nhân do amíp khi kèm huyết thanh chẩn đoán nghiên cứu ở đối tượng trẻ em mặc dù có amíp dương tính. Nguyên nhân do vi khuẩn nhiều đặc điểm mang tính đặc thù ở trẻ em khi cấy máu hay cấy mủ ổ áp xe có vi khuẩn. khác biệt so với người lớn. Một ví dụ cụ thể Nguyên nhân do các ký sinh trùng khác như trong nghiên cứu của tác giả Võ Ngọc (Fasciola spp, Clonorchis sinensis) khi huyết Thuỷ Tiên trên 51 trường hợp áp xe gan ở trẻ thanh chẩn đoán dương tính. em tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 2009 – 206
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 - Hoặc xét nghiệm vi sinh âm tính nhưng Phân tích số liệu đáp ứng với điều trị kháng sinh. Số liệu nghiên cứu được mã hóa và nhập - Đáp ứng với điều trị kháng sinh: Sau vào Microsoft Excel 2016, xử lý và phân tích 72 giờ sử dụng kháng sinh thì bệnh nhân cải số liệu với phần mềm Stata 14. Đối với biến thiện triệu chứng và trước xuất viện kích định tính: tính tần số và %. Đối với biến định thước ổ áp xe giảm trên siêu âm, không tụ lượng: tính trung bình và độ lệch chuẩn. dịch, tụ mủ trong nhu mô gan. Y đức Tiêu chí loại trừ Đề tài nghiên cứu này được sự chấp - Có bệnh lý gan mật nền ảnh hưởng thuận của Hội Đồng Y Đức của Bệnh viện chức năng gan như viêm gan siêu vi, viêm Nhi Đồng 1 theo giấy chứng nhận số gan do ứ mật, viêm gan tự miễn, viêm gan do 426/GCN-bệnh viện NĐ1 ngày 17/11/2022. thuốc, xơ gan, u gan, viêm xơ đường mật, vàng da ứ mật. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Hồ sơ hồi cứu không đủ dữ liệu. Trong thời gian nghiên cứu từ tháng Phương pháp nghiên cứu 1/2018 đến tháng 7/2023, chúng tôi ghi nhận Thiết kế nghiên cứu 51 trường hợp áp xe gan, trong đó có 44 Nghiên cứu hồi cứu, tiến cứu, mô tả loạt trường hợp hồi cứu hồ sơ và 7 ca tiến cứu: ca. Đặc điểm dịch tễ Phương pháp thu thập số liệu Thu thập số liệu theo bệnh án mẫu. Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ dân số nghiên cứu (N=51) Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%) Tuổi (TB ± ĐLC) 7,5 ± 4,7 < 1 tuổi 2 3,9 1 – 10 tuổi 31 60,8 >10 tuổi 18 35,3 Giới Nam 26 51 Nữ 25 49 Địa chỉ Tp. Hồ Chí Minh 9 17,7 Miền Nam 29 56,9 Miền Trung 13 25,4 Khu vực Thành thị 16 31,4 Nông thôn 35 68,9 207
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NHI KHOA BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 NĂM 2024 Đặc điểm lâm sàng Bảng 2. Lý do nhập viện và triệu chứng lâm sàng Triệu chứng Số lượng Tỷ lệ % Lý do nhập viện Sốt 5 9,8 Đau bụng 13 25,5 Sốt + Đau bụng 31 60,8 Khác 2 3,9 Triệu chứng kèm theo Vàng da 3 6 Sụt cân 13 25,5 Ho 10 19,6 Tiêu chảy 7 13,7 Nôn ói 13 25,5 Đặc điểm tác nhân áp xe gan Bảng 3. Tác nhân gây áp xe gan Tác nhân Số lượng (N=51) Tỷ lệ % Klebsiella pneumonia 2 3,9 Staphylococcus aureus 1 2,0 Fasciola spp 15 29,4 Entamoeba histolytica 4 7,8 Không rõ tác nhân 29 56,9 Đặc điểm điều trị Bảng 4. Đặc điểm điều trị áp xe gan Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%) Điều trị nội khoa Kháng sinh đơn thuần 35 68,6% Kháng ký sinh trùng đơn thuần 7 13,7% Phối hợp cả 2 nhóm thuốc 9 17,7% Can thiệp ngoại khoa Chọc hút ổ AXG 10 19,6% Dẫn lưu ổ AXG 3 5,9% Phẫu thuật 4 7,8% Phối hợp điều trị Điều trị nội đơn thuần 39 76,5 Phối hợp nội và ngoại khoa 12 23,5 Thời gian nằm viện (TV,KTPV) 21 (14 – 29) Biến chứng AXG 10 19,6% Tràn dịch màng phổi 4 7,8% AXG vỡ 5 9,8% Xuất huyết đường mật 1 2,0% 208
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Kết quả điều trị Thuyên giảm 47 92,2% Tái phát 4 7,8% Tử vong 0 0% IV. BÀN LUẬN Về lý do nhập viện, triệu chứng sốt kèm Đặc điểm dịch tễ đau bụng chiếm tỷ lệ cao nhất là 62,8%, tiếp Về độ tuổi trong nghiên cứu của chúng theo là đau bụng chiếm tỷ lệ 25,5%, trẻ đi tôi, độ tuổi lúc nhập viện của dân số nghiên khám vì sốt chiếm tỷ lệ 7,8% và có 2 trường cứu có khoảng giá trị rất rộng, nhỏ nhất là ở hợp phát hiện tình cờ qua siêu âm bụng tổng trẻ 5 ngày tuổi, cao nhất là 16 tuổi với độ quát chiếm tỷ lệ 3,9%. Về các triệu chứng đi tuổi trung bình là 7,5 ± 4,7. Kết quả này gần kèm ở bệnh nhi AXG thì nôn ói và sụt cân là tương tự với một số nghiên cứu AXG ở trẻ các triệu chứng thường gặp nhất với 13 em như nghiên cứu của Võ Ngọc Thuỷ Tiên1 trường hợp, chiếm tỷ lệ 25,5% gần tương tự độ tuổi trung bình là 6,8 ± 3,6 tuổi. Nghiên với nghiên cứu của Pai-jui Yeh8 với biểu cứu của Waghmare7 có độ tuổi trung bình là hiện nôn ói chiếm tỷ lệ 23,7% và sụt cân 6,3 tuổi. Nghiên cứu của Pai-jui Yeh8 có độ chiếm tỷ lệ 5,3%; nghiên cứu của Bessa3 có tuổi trung bình là 9,6 ± 6,2 tuổi. Qua các kết tỷ lệ nôn ói là 18% và sụt cân chiếm tỷ lệ quả trên cho ta thấy độ tuổi trung bình của 30%. Sụt cân là dấu hiệu thường gặp trong trẻ AXG nằm trong khoảng từ 5 – 10 tuổi và AXG, đặc biệt là AXG do vi trùng và đã có khoảng giao động rất rộng từ sau sinh cho nhiều nghiên cứu ở người lớn cho thấy mối đến trưởng thành đều có thể mắc AXG. Về liên quan giữa sụt cân và nguy cơ AXG tiến giới tính, nghiên cứu chúng tôi ghi nhận có triển4. 26 trẻ nam và 25 trẻ nữ cho thấy tỷ lệ nam nữ Về tác nhân gây bệnh, nghiên cứu chúng gần ngang bằng nhau. Về nơi ở, chúng tôi tôi ghi nhận có 22 ca xác định được tác nhân ghi nhận nhóm trẻ sống ở các tỉnh vùng Nam gây bệnh, chiếm tỷ lệ 43,1%. Trong đó, Bộ chiếm tỷ lệ cao nhất 56,9%, miền Trung SLGL là tác nhân chiếm tỷ lệ cao nhất với chiếm tỷ lệ 25,4% và Tp. HCM chiếm tỷ lệ 29,4% thông qua xét nghiệm huyết thanh 17,7%. Kết quả này gần tương tự như nghiên chẩn đoán, tiếp theo là amíp chiếm tỷ lệ cứu của Võ Ngọc Thuỷ Tiên1 cho thấy Nam 7,8%. Về tác nhân vi khuẩn, trong số 3 ca Bộ là vùng dịch tễ thường gặp của AXG. cấy mủ dương tính thì có 2 ca cấy được Chúng tôi ghi nhận trẻ sống đa số ở khu vực Klebsiella pneumonia và 1 ca dương tính với nông thôn (68,9%) chiếm tỷ lệ cao hơn so Staphylococcus aureus, chiếm tỷ lệ lần lượt với khu vực thành thị (31,4%), kết quả này là 3,9% và 2%, ngoài ra còn có tới 29 ca có thể giải thích do tập quán, thói quen ăn không rõ tác nhân, chiếm tỷ lệ 56,9%. Kết uống đồ sống và dịch tễ các loài ký sinh quả này gần tương đồng với nghiên cứu của trùng lưu hành ở khu vực nông thôn cao hơn. Võ Ngọc Thủy Tiên1 được thực hiện tại Đặc điểm lâm sàng và tác nhân gây Bệnh viện Nhi Đồng 2 ghi nhận tác nhân bệnh SLGL là nguyên nhân phổ biến nhất chiếm 209
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NHI KHOA BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 NĂM 2024 tỷ lệ 11,8%, tiếp theo là sán lá gan nhỏ chiếm sử dụng nhiều nhất là Metronidazole chiếm tỷ lệ 3,9%, tác nhân vi khuẩn thường gặp tỷ lệ 82,3%, tiếp theo là Cephalosporin thế nhất là Klebsiella pneumonia chiếm tỷ lệ hệ thứ 3 chiếm tỷ lệ 64,7%. Về can thiệp 3,9%, E.coli chiếm tỷ lệ 2% và có tới 51% ngoại khoa, chúng tôi ghi nhận có 10 ca được không rõ tác nhân gây bệnh. Nghiên cứu của chọc hút ổ AXG chiếm tỷ lệ 19,6%. Có 3 ca Pai-Jui Yeh8 ghi nhận Klebsiella pneumonia được điều trị dẫn lưu ổ AXG chiếm tỷ lệ chiếm tỷ lệ 23,7%, không ghi nhận tác nhân 5,9% và 3 ca được can thiệp phẫu thuật amíp hoặc nấm. Nghiên cứu của Besa3 ghi chiếm tỷ lệ 5,9%. nhận Staphylococcus aureus là tác nhân có Về kết quả điều trị thời gian nằm viện kết quả cấy dương tính thường gặp, chiếm tỷ lệ 7,5%, không có trường hợp nào được thực trung vị trong nghiên cứu của chúng tôi là 21 hiện xét nghiệm chẩn đoán amíp. Nghiên cứu (14; 29) ngày. So với các nghiên cứu của Võ của Rakholia5 ghi nhận các tác nhân phân lập Ngọc Thuỷ Tiên1 ghi nhận thời gian điều trị được gồm 2 ca Staphylococcus aureus, 1 ca trung bình là 24,2 ± 11,6 ngày lâu hơn so với E.coli, 1 ca Pseudomonas, và có 15 ca cho nghiên cứu của chúng tôi, nghiên cứu của kết quả cấy âm, không rõ tác nhân chiếm tỷ Besa3 ghi nhận thời gian nằm viện trung bình lệ 78,8%. Ngoài ra, nghiên cứu của lên đến 42 ngày, cao hơn khá nhiều so với Choudhury6 cũng được thực hiện tại Ấn Độ nghiên cứu của chúng tôi. Kết quả này có thể trên 154 trẻ AXG, cỡ mẫu khá lớn so với các được giải thích do trong nghiên cứu của nghiên cứu khác, ghi nhận tỷ lệ cấy dương Besa3 có tỷ lệ biến chứng lên đến 40% cao rất thấp, hầu như không phân lập được tác hơn gấp đôi so với nghiên cứu của chúng tôi nhân gây bệnh, tác giả giải thích do đa số ghi nhận biến chứng chiếm tỷ lệ 19,6%, và bệnh nhân đã được khởi động sử dụng kháng nghiên cứu của Võ Ngọc Thủy Tiên1 có tỷ lệ sinh từ trước. biến chứng chỉ chiếm 5,8%. Trong số 10 ca Đặc điểm điều trị có biến chứng trong nghiên cứu của chúng Về điều trị nội khoa, trong nghiên cứu tôi thì trong đó có 5 ca biến chứng AXG vỡ của chúng tôi, điều trị dùng thuốc là phương chiếm tỷ lệ cao nhất là 9,8%; 4 ca tràn dịch pháp điều trị AXG chủ yếu, trong đó có 44 màng phổi lượng vừa chiếm tỷ lệ 7,8% và ca được điều trị kháng sinh, chiếm tỷ lệ đặc biệt là 1 ca xuất huyết đường mật chiếm 86,3%; 16 ca được điều trị thuốc kháng ký tỷ lệ 2%, là một biến chứng rất hiếm gặp sinh trùng, chiếm tỷ lệ 31,4% và có 9 ca phối trong AXG, thường chỉ được mô tả trong y hợp cả hai nhóm thuốc kháng sinh và kháng văn và các báo cáo ca đơn lẻ2. Nghiên cứu ký sinh trùng, chiếm tỷ lệ 17,7%. Do đó tất của chúng tôi không ghi nhận ca tử vong cả các ca đều được điều trị kháng sinh hoặc nào, có 4 ca AXG tái phát chiếm tỷ lệ 7,8% kháng ký sinh trùng phối hợp cả 2 hoặc đơn và 47 ca AXG được điều trị thuyên giảm, lẻ, kết quả này tương tự như các nghiên cứu chiếm tỷ lệ 92,2%. của Pai-jui Yeh8, nghiên cứu của Besa3 và nghiên cứu của Rakholia6. Kháng sinh được 210
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 V. KẾT LUẬN 4. Lai SW, Lin CL, Liao KF. Population- Trẻ AXG có độ tuổi trung bình lúc nhập based cohort study investigating the viện là 7,5 ± 4,7. Trẻ sống đa số ở khu vực association between weight loss and nông thôn. Lý do nhập viện thường gặp nhất pyogenic liver abscesses. Biomedicine là sốt kèm đau bụng chiếm tỷ lệ 60,8%. Triệu (Taipei). Dec 2017;7(4): 26. doi:10.1051/ bmdcn/2017070426 chứng lâm sàng thường gặp nhất là đau bụng, 5. Rakholia R, Rawat V, Maroof M. Liver sốt, sụt cân. Fasciola spp được ghi nhận là abscess in children - Clinical profile and tác nhân chiếm tỷ lệ cao nhất. Điều trị nội outcome in a resource-limited setting. J đơn thuần chiếm tỷ lệ 76,5%; Kháng sinh Family Med Prim Care. Nov 2022;11(11): phổ biến nhất là Metronidazole và 7289-7293. doi: 10.4103/ jfmpc. jfmpc_1024 Cephalosporin thế hệ 3; can thiệp ngoại khoa _22 thường được thực hiện nhất là chọc hút AXG 6. Roy Choudhury S, Khan NA, Saxena R, chiếm tỷ lệ 19,6%. Thời gian nằm viện trung Yadav PS, Patel JN, Chadha R. Protocol- vị là 21 ngày; tỷ lệ biến chứng là 19,6%, tỷ lệ based management of 154 cases of pediatric tái phát là 7,8% và không ghi nhận trường liver abscess. Pediatric Surgery International. hợp tử vong. 2017/02/01 2017; 33(2): 165-172. doi:10. 1007/s00383-016-4009-8 TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Waghmare M, Shah H, Tiwari C, 1. Võ Ngọc Thủy Tiên, Tăng Chí Thượng. Khedkar K, Gandhi S. Management of Đặc điểm bệnh áp xe gan ở trẻ em tại Bệnh Liver Abscess in Children: Our Experience. viện Nhi Đồng 2 Y học TP Hồ Chí Minh. Euroasian J Hepatogastroenterol. Jan-Jun 2016;20(5):52-56. 2017;7(1): 23-26. doi: 10.5005/jp-journals- 2. Al-Qahtani HH. Hemobilia due to liver 10018-1206 abscess. A rare cause of massive upper 8. Yeh P-J, Chen C-C, Lai M-W, Yeh H-Y, gastrointestinal bleeding. Saudi Med J. Jun Chao H-C. Pediatric Liver Abscess: Trends 2014;35(6):604-6. in the Incidence, Etiology, and Outcomes 3. Besa LMC, Gregorio GEV. Pediatric Based on 20-Years of Experience at a Hepatic Abscess: A Ten-year Review of the Tertiary Center. Original Research. Frontiers Features and Outcome at the Philippine in Pediatrics. 2020-March-24 2020;8doi: General Hospital. Acta Medica Philippina. 10.3389/fped.2020.00111 2022;56(9) 211
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2